HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM
TỈNH QUẢNG NAM
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN SINH HỌC KHỐI 11
NĂM 2015
Thời gian làm bài 180 phút
(Đề này có 02 trang, gồm 10 câu)
Câu 1. (2 điểm)
1. Cho các nguyên tố khoáng sau: N, P, K, S, Mg, Fe, Mn, Mo, Ca, Cu. Hãy nêu
tóm tắt vai trò các nguyên tố liên quan tới:
a. cấu tạo diệp lục tố.
b. quá trình quang phân ly nước.
c. sự bền vững của thành tế bào.
d. quá trình cố định nitơ từ khí quyển.
2. Vào những ngày nắng nóng, tế bào lỗ khí kiểm soát tốc độ mất nước của cây
như thế nào? Tại sao hiện tượng đó lại vừa có lợi vừa có hại cho cây trồng?
Câu 2. (2 điểm)
Tại sao ban trưa, nắng gắt, ánh sáng dồi dào, cường độ quang hợp lại hạ thấp?
Một hiện tượng khác xảy ra đồng thời làm giảm năng suất quang hợp, đó là hiện
tượng gì? Giải thích
Đối với những cây thích nghi với điều kiện nóng, khô (mía, ngô) thì cơ chế nào
làm tăng hiệu suất quang hợp của cây?
Câu 3. (2 điểm)
1. Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh
dưỡng khoáng và trao đổi nitơ. Con người đã vận dụng những hiểu biết về mối
quan hệ này vào trong thực tiễn trồng trọt như thế nào?
2. Hô hấp hiếu khí có ưu thế gì so với hô hấp kị khí?
Câu 4. (2 điểm)
1. Trình bày cơ chế tạo quả không hạt.
2. Cắt hai đỉnh của cây hướng dương, sau đó bôi nhẹ lớp bột chứa axit indol
axetic lên vết cắt của một trong hai cây. Sau một thời gian quan sát thấy chỉ một
trong hai cây mọc chồi nách. Hãy giải thích hiện tượng trên. Qua đó nêu ý nghĩa
của biện pháp ngắt ngọn trong sản xuất nông nghiệp?
Câu 5. (2 điểm)
Tiến hành thí nghiệm chứng minh hô hấp sử dụng khí oxi với nguyên liệu và
dụng cụ sau:
- Hạt lúa, ngô, đậu nảy mầm.
- Lọ thủy tinh rộng miệng thể tích 200 – 300ml.
- Nút cao su có móc.
- Túi đựng hạt và que diêm.
Câu 6. (2 điểm)
Lập bảng thống kê tên, nguồn gốc và tác dụng của các loại hoocmôn điều tiết
dịch tiêu hóa ở dạ dày.
Câu 7. (2 điểm)
Trình bày chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh động vật.
Câu 8. (2 điểm)
a. Khi bị stress thì hoocmôn nào tiết ra? Nếu stress kéo dài gây hậu quả gì cho
người?
b. Giải thích lượng cortizon, ađrenalin, insulin, glucagon sẽ thay đổi như thế nào
ở một người đã không ăn trong vòng 24 giờ?
Câu 9. (2 điểm)
Tại sao những người bị xuất huyết não hoặc chấn thương sọ não ở bên phải lại
bị tê liệt nửa thân bên trái và ngược lại?
Câu 10. (2 điểm)
a. Trong một chu kỳ rụng trứng, nồng độ progesteron trong máu thay đổi như
thế nào? Sự tăng và giảm nồng độ progessteron có tác dụng như thế nào tới niêm
mạc tử cung?
b. Nêu cơ sở khoa học của phương pháp chẩn đoán có thai qua nước tiểu?
HẾT
Người ra đề: Trần Minh Thắng- ĐT 0974233288
Ký tên
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN SINH HỌC KHỐI 11
Câu Nội dung cần đạt Điểm
1 1.
a. cấu tạo diệp lục tố
- N: tham gia cấu tạo vòng pyrol
- Mg: tham gia cấu tạo nhân diệp lục tố
- Fe: tham gia cấu tạo enzim, hoạt hóa enzim
b. quá trình quang phân ly nước
Mn, Cl: kích thích quang phân ly nước, cân bằng ion
c. sự bền vững của thành tế bào
Ca: tham gia thành phần cấu trúc màng, hoạt hóa enzim
d. quá trình cố định nitơ từ khí quyển
Mo: tham gia cố định nitơ, chuyển hóa NO
3
-
2.
Khi nắng nóng, cây mất nước -> lượng AAB tăng -> nước thoát khỏi
tế bào khí khổng -> khí khổng đóng lại.
* Có lợi: hạn chế sự mất nước của cây -> cây không bị héo chết
* Có hại:
- Khí khổng đóng -> hạn chế lấy CO
2
-> giảm cường độ quang hợp
- Khí khổng đóng -> nồng độ O
2
cao hơn CO
2
trong mô lá -> hô hấp
sáng
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
2 * Lí do cường độ quang hợp hạ thấp :
- Buổi trưa : Thoát hơi nước mạnh → tế bào lỗ khí mất nước, vách
mỏng tế bào hạt đậu co lại nhiều làm lỗ khí khép kín - trao đổi nước
ngưng trệ.
- Thoát hơi nước → hàm lượng axit abxixic tăng lên, kích thích các
bơm ion hoạt động, các ion rút ra khỏi tế bào khí khổng làm cho các
tế bào này giảm áp suất thẩm thấu, giảm sức trương nước và khí
khổng đóng.
0,50
0,50
* Lí do giảm năng suất quang hợp :
- Do hiện tượng hô hấp sáng.
- Lỗ khí đóng → hàm lượng CO
2
giảm → hô hấp sáng tăng tạo chất
photphoglicolat bị oxi hoá giải phóng năng lượng vô ích (mất
ribulozođiphotphat).
* Sự thích nghi làm tăng hiệu suất quang hợp ở cây C
4
:
- CO
2
có nồng độ thấp + phân tử có 3 cacbon bắt nguồn từ axit
puruvic (C
3
H
4
O
3
) → axit oxaloaxetic có 4 cacbon → axit malic là kho
dự trữ tạm CO
2
.
- Axit malic chuyển vào tế bào bao quanh bó mạch (có nồng độ O
2
thấp để giảm hô hấp sáng - giải phóng CO
2
để thực hiện quang hợp
C
3
.
0,25
0,25
0,25
0,25
3
1.
- Mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh
dưỡng khoáng và trao đổi nitơ:
+ Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP, tạo ra các hợp chất
trung gian như các axit hữu cơ.
+ ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá trình hấp
thụ khoáng và nitơ, quá trình sử dụng các chất khoáng và quá trình
biến đổi nitơ trong cây.
- Ứng dụng thực tiễn:
+ Khi trồng cây, người ta phải xới đất, làm cỏ sục bùn với mục đích
tạo điều kiện cho rễ cây hô hấp hiếu khí.
+ Hiện nay người ta ứng dụng phương pháp trồng cây không cần đất:
trồng cây trong dung dịch (Thuỷ canh), trồng cây trong không khí
(Khí canh) để tạo điều kiện tối ưu cho hô hấp hiếu khí của bộ rễ.
2. Hô hấp hiếu khí tích lũy được nhiều năng lượng hơn. Từ một phân
tử glucose được sử dụng trong hô hấp: phân giải hiếu khí/phân giải kị
khí = 38/2 = 19 lần.
0,50
0,50
0,25
0,25
0,50
4 1.
- Không có thụ tinh nhưng vẫn tạo quả: Ở hoa cái: cánh hoa, nhị hoa,
vòi nhụy khô và rụng đi, bầu lớn lên thành quả như dứa, chuối. Ở các
loài cây này, nhờ sự kích thích của hạt phấn rơi trên núm nhụy nên
bầu vẫn phát triển thành quả. Tuy nhiên do không có quá trình thụ
tinh xảy ra nên các loại quả này đều không có hạt.
- Có thụ tinh tạo thành hợp tử nhưng sau đó hợp tử không phát triển
thành phôi và bị tiêu biến đi như ở nho, đào, anh đào.
- Trong nhân tạo, người ta xử lý túi phôi chưa thụ tinh hoặc vào phôi
đã thụ tinh ở giai đoạn đầu bằng cách phun hoocmôn ở nồng độ thích
hợp lên bầu hoa để kích bầu phát triển thành quả.
2.
- Cây có xử lý axit indol axetic (AIA) không mọc chồi nách do AIA
có vai trò duy trì ưu thế đỉnh và ức chế sinh trưởng chồi nách.
- Ý nghĩa của biện pháp ngắt ngọn: khi ngắt ngọn mất ưu thế đỉnh, do
auxin sinh ra chủ yếu ở đỉnh, cây sẽ mọc nhiều chồi bên cho nhiều
hoa quả hay cho nhiều ngọn.
0,50
0,50
0,50
0,25
0,25
5 - Lấy 2 lô hạt đang này mầm, mỗi lô 30 – 40g.
- Lô thứ nhất bị giết chết bằng cách ngâm vào nước sôi từ 5 – 10 phút.
- Lô thứ 2 giữ bình thường.
- Cho 2 lô hạt vào 2 túi lưới.
- Treo túi lưới vào móc dưới nút cao su, thả 2 túi vào 2 lọ miệng rộng,
đậy chặt nút. Sau 30 – 60 phút mở nút lọ có hạt bị giết chết, đưa
nhanh một que diêm đang cháy vào lọ que diêm vẫn cháy.
- Sau đó mở nút lọ thứ 2 đưa nhanh que diêm đang cháy vào lọ, que
diêm đang cháy bị tắt.
=> Điều đó chứng tỏ hạt chết không hô hấp, lượng oxi trong bình vẫn
còn nên ngọn lửa vẫn cháy. Hạt sống khi hô hấp sử dụng oxi trong
bình nên khi cho que diêm vào ngọn lửa sẽ tắt.
(Học sinh có thể trình bày cách khác nếu đúng vẫn cho điểm tối đa)
6
Hoocmôn Nguồn gốc Tác dụng
Gastrin Tế bào G ở tuyến vị Kích thích dạ dày
tiết dịch vị
Gastric inhibitory
polypeptide (GIP)
Tế bào niêm mạc tá
tràng
Ức chế dạ dày tiết
dịch vị
Secretin Tế bào niêm mạc tá
tràng
Ức chế dạ dày tiết
dịch vị, kích thích
tuyến tụy tiết dịch
tụy
Cholecystokinin
(Pancreozimin)
Tế bào niêm mạc tá
tràng
Ức chế dạ dày tiết
dịch vị, kích thích
tuyến tụy, gây co
bóp túi mật để giải
phóng mật
0,50
0,50
0,50
0,50
7 a. Chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh:
Hệ thần kinh của động vật đã tiến hóa từ dạng chưa đến có, từ dạng
thần kinh lưới đến hệ thần kinh chuỗi, hệ thần kinh hạch và hệ thần
kinh ống.
- Số lượng các tế bào thần kinh ngày càng nhiều và được tổ chức theo
hướng tập trung hóa nhờ đó sự phối hợp hoạt động giữa các tế bào
ngày càng hiệu quả.
- Hệ thần kinh chuyển từ đối xứng tỏa tròn (dạng thần kinh lưới) sang
đối xứng hai bên (từ dạng thần kinh chuỗi trở về sau) do động vật chỉ
di chuyển theo một hướng xác định giúp chúng kịp thời điều chỉnh
hành động một cách có lợi.
0,50
0,50
- Hiện tượng đầu hóa ngày càng rõ, nghĩa là có sự tập trung các tế bào
thần kinh lên đầu tạo thành não bộ. Khi động vật di chuyển, đầu sẽ là
bộ phận đầu tiên hướng tới trước nên não phát triển giúp chúng nhận
biết kích thích từ môi trường một cách nhanh chóng, đồng thời tăng
cường khả năng phối hợp hoạt động để trả lời hiệu quả nhất.
- Song song với xu hướng tập trung các tế bào thần kinh thì có sự
phân hóa cấu tạo và chuyên hóa chức năng ngày càng sâu sắc nhờ đó
phản ứng của cơ thể ngày càng nhanh chóng, chính xác và đa dạng.
0,50
0,50
8 a. Các hoocmôn tiết ra: ađrenalin, norađrenalin, cortizon.
Stress kéo dài gây:
- Tăng lượng ađrenalin và norađrenalin => tăng huyết áp, tăng nhịp
tim => gây suy tim
- Tăng cortizon: gây tiểu đường, suy giảm miễn dịch, giảm khả năng
phục hồi vết thương do thiếu protein.
b.
- Đường huyết giảm => tăng tiết cortizon (vỏ thượng thận), tăng tiết
ađrenalin, norađrenalin (tủy thượng thận), glucagon ở đảo tụy.
- Cortizon tổng hợp mạnh => phân giải chất béo và protein thành
đường.
0,25
0,50
0,25
0,50
0,50
9 Bởi vì:
- Tất cả đường dẫn truyền cảm giác từ nửa thân bên trái đều liên hệ
với nửa bán cầu não phải
và tất cả các đường dẫn truyền vận động xuất phát từ nửa não phải
đều liên hệ với các cơ điều khiển vận động của nửa thân bên trái.
- Tất cả các đường cảm giác đi lên vỏ não xuất phát từ cơ quan thụ
cảm ở nửa thân bên trái đều bắt chéo sang phía đối diện hoặc ở tủy
sống hoặc ở hành tủy và đều đi qua đồi thị trước khi lên vỏ não.
- Các đường vận động xuất phát từ các tế bào tháp ở vỏ não bên phải
đi xuống đều bắt chéo sang phía đối diện hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy
sống để đến các cơ quan ở nửa thân bên trái.
0,50
0,50
0,50
0,50
10 a.
- Thể vàng hình thành và phát triển ở giữa chu kỳ kinh nguyệt. Khi
thể vàng phát triển sẽ tiết ra progesteron và ostrogen làm cho nồng độ
progesteron trong máu tăng lên.
- Ở cuối chu kỳ kinh nguyệt, thể vàng thoái hóa làm giảm nồng độ
progesteron trong máu.
- Nồng độ progesteron tăng lên làm dày niêm mạc tử cung, chuẩn bị
đón hợp tử làm tổ và đồng thời ức chế tuyến yên tiết ra FSH, LH,
nang trứng không chín và trứng không rụng.
- Nồng độ progesteron giảm gây bong niêm mạc tử cung xuất hiện
kinh nguyệt và giảm ức chế tuyến yên, làm tuyến yên tiết ra FSH và
LH dẫn tới chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
b.
- Cơ sở khoa học chẩn đoán có thai qua nước tiểu: Trong thời gian
mang thai, hoạt động của thể vàng được duy trì nhờ hoocmon HCG
do nhau thai tiết ra HCG có trong nước tiểu.
Kiểm tra sự có mặt của HCG có thai hay không
0,50
0,25
0,50
0,25
0,50
Trần Minh Thắng- ĐT 0974233288