MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội mà
nòng cốt, yếu tố quan trọng của sự phát triển ấy là nguồn nhân lực. “Muốn
tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”
[2]. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục - đào tạo hiện nay là hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để tạo ra những con
người có tài năng phẩm chất là trách nhiệm to lớn của hệ thống giáo dục nói
chung và nhà trường phổ thông nói riêng.
Ở trường THCS, người GVCNL có vai trò hết sức quan trọng, vì
GVCN ở trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện
một lớp học. GVCNL có vai trò to lớn trong tổ chức mọi hoạt động của lớp
nhằm giáo dục HS. Mặt khác, lứa tuổi HS THCS từ 11 – 15 tuổi đang rất cần
có sự giúp đỡ và định hướng của người lớn. Lứa tuổi này có một vị trí đặc
biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ
sang tuổi trưởng thành. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng là
thời kỳ chuẩn bị quan trọng cho những bước phát triển sau này. Chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả công tác
giáo dục của từng GVCN đối với lớp mà họ phụ trách. Công tác GVCNL là
một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ
thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, người Hiệu
trưởng cần phải quan tâm đến đội ngũ GVCNL, đây là lực lượng chủ đạo
trong công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ GVCNL giỏi làm
lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục ở nhà trường.
1
Thực tế hiện nay trong các nhà trường phổ thông, bên cạnh những
GVCNL nhiệt tình, tâm huyết với nghề, vẫn còn không ít GV coi nhẹ công
tác chủ nhiệm lớp. Ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của
công tác chủ nhiệm lớp nên đã chú trọng đến việc tìm ra các biện pháp quản
lý hoạt động này, tuy nhiên các biện pháp đó mới chỉ dựa trên kinh nghiệm
của bản thân trong quá trình công tác, do đó hiệu quả đạt được còn hạn chế.
Mặt khác giáo dục bậc THCS của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương chưa có
một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ, khoa học về công tác quản lý
của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu thực trạng hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm
lớp ở các trường THCS huyện Ninh Giang nhằm đề ra các biện pháp quản lý
đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với sự phát triển của giáo dục trong thời
kì đổi mới là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THCS huyện Ninh Giang, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường THCS đối với công tác chủ
nhiệm lớp của GV trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
2
4. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS huyện Ninh Giang trong
những năm gần đây đã được Hiệu trưởng quan tâm hơn và đạt được một số
kết quả khả quan. Tuy nhiên các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu vẫn là các biện pháp hành chính, ít sáng tạo
nên chưa kích thích được tính tích cực, lòng nhiệt tình, trách nhiệm của đội
ngũ GV chủ nhiệm. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý
một cách khoa học và phù hợp với thực trạng của các nhà trường về mọi
phương diện, sẽ nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm
lớp của Hiệu trưởng trường THCS.
+ Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp của GV ở các trường THCS `huyện Ninh Giang.
+ Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
đối với công tác chủ nhiệm lớp của GV các trường THCS huyện Ninh Giang
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục .
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng các biện
pháp quản lý của của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp, từ đó bước
đầu đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện
pháp đó.
+ Về địa bàn và thời gian khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng các
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở 05 trường THCS huyện Ninh
Giang ( THCS Quyết Thắng, THCS Vạn Phúc, THCS Ứng Hòe, THCS Nghĩa
An, THCS Tân Phong) từ năm 2006 đến 2010, từ đó đề xuất những biện pháp
3
quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp của huyện đến
năm 2015.
+ Về khách thể điều tra khảo sát: Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực
trạng các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng được
tiến hành đối với GV chủ nhiệm, cán bộ quản lý ở các trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 - Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiªn cøu tµi liÖu vÒ qu¶n lý, tài liệu liên quan đến công tác chủ
nhiệm lớp, quản lý trường THCS, quản lý công tác chủ nghiệm lớp của người
Hiệu trưởng và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó
tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận làm
nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và
hoạt động chủ nhiệm lớp của đội ngũ GV ở trường THCS, các biểu hiện về
thái độ và hành động của HS trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt
động giáo dục qua đó đánh giá hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp của GV.
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông
qua phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của GV. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để
nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng. Ngoài ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh
hưởng tới tới thực trạng đó cũng như những khuyến nghị của họ. Đồng thời
4
nhng thụng tin ny cng giỳp cho nh nghiờn cu cú thờm cn c khng
nh tớnh trung thc, tin cy ca kt qu nghiờn cu.
7.2.4. Phng phỏp ly ý kin chuyờn gia
Tham kho ý kin ca cỏc lãnh đạo và chuyên viên Phũng giỏo dc, các
đồng chí hiệu trởng, giáo viên lâu năm, cỏc nh qun lý cú thờm thụng
tin tin cy m bo tớnh khỏch quan cho cỏc kt qu nghiờn cu. c bit xin
ý kin úng gúp cho nhng xut bin phỏp nhm qun lý cú hiu qu cụng
tỏc ch nhim lp ca Hiu trng trng THCS ni c nghiờn cu.
7.2.5. Phng phỏp kho nghim
Tin hnh kho nghim cỏc bin phỏp ó xut khng nh tớnh
khoa hc, cn thit, kh thi ca cỏc bin phỏp ú.
7.3- Phng phỏp x lý s liu bng thng kờ toỏn hc
Dựng x lý cỏc s liu thu thp c trong quỏ trỡnh iu tra thc
trng qun lý cụng tỏc ch nhim lp ca Hiu trng cỏc trng THCS
huyn Ninh Giang, tnh Hi Dng di dng: Bng s liu, biu giỳp
cho cỏc kt qu nghiờn cu tr nờn chớnh xỏc v m bo tin cy.
8. úng gúp ca lun vn
+ Gúp phn lm rừ hn mt s vn v lý lun khoa hc giỏo dc,
v qun lý nh trng v qun lý cụng tỏc ch nhim lp.
+ Ln u tiờn huyn Ninh Giang Hi Dng cú c mt s liu
ỏng tin cy ỏnh giỏ thc trng cụng tỏc ch nhim lp cỏc trng THCS
cng nh cỏc nguyờn nhõn ca thc trng ú. T ú rỳt ra c nhng bi
hc kinh nghim quớ bỏu.
+ Xõy dng, xut mt s bin phỏp qun lý nhm nõng cao cht
lng cụng tỏc ch nhim lp cỏc trng THCS huyn Ninh Giang.
9. Cu trỳc lun vn
Ngoi phn m u, kt lun - kin ngh, ph lc v ti liu tham kho,
lun vn cú 3 chng
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm
lớp ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trường trường THCS
Công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá là một công tác hết sức quan
trọng ở các trường học trong công tác dạy học và giáo dục. GV chủ nhiệm
cũng là cầu nối các mối quan hệ giáo dục trong nhà trường để nâng cao chất
lượng đào tạo, chất lượng giáo dục toàn diện cho HS. Đó chính là quan điểm
chủ đạo được thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, tài liệu
tham khảo trong lĩnh vực giáo dục học trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Có thể kể đến những học giả nước ngoài nghiên cứu sâu về lĩnh vực này như:
Makarenko, Usinxki Các học giả trong nước như: PGS.TS Hà Thế Ngữ,
PGS.TS Hà Nhật Thăng, PGS.TS Nguyễn Dục Quang
Trong lĩnh vực quản lý công tác chủ nhiệm lớp thì trên thế giới cũng như
Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các vấn
đề về lý luận và thực tiễn quản lý công tác chủ nhiệm lớp đã được đề cập ở cả
góc độ quản lý vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về công tác chủ
nhiệm lớp đã được tổ chức: Ngày 24/10/2009 tại trường Đại học Tây Bắc;
Ngày 14/10/2010 tại trường Đại học Hải Phòng ngày; Ngày 11- 12/8/2010 tại
Đồ Sơn thành phố Hải Phòng ; Ngày 26-27/8/2010 tại thành phố Hồ Chí
Minh; Ngày 23/10/2010 Tại trường THPT Vĩnh Định - Quảng Trị; Gần đây,
tại Thừa Thiên Huế, ngày 6/11/2010 vừa qua, một cuộc hội thảo về công tác
chủ nhiệm lớp trong các trường trung học phổ thông đã thu hút sự tham gia
của hơn 100 hiệu trưởng trung học phổ thông trên địa bàn Các hội thảo phân
tích vấn đề trên nhiều phương diện, góc độ quản lý theo ngành, bậc học.
Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong
các nhà trường, hệ thống giáo dục các cấp.
7
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài
nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề
quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý
công tác chủ nhiệm lớp theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương
khác nhau, như tác giả: Nguyễn Thị Dung với đề tài : “Biện pháp quản lý bồi
dưỡng đội ngũ GV chủ nhiệm làm công tác giáo dục đạo đức cho HS ở trường
trung học cơ sở,”, tác giả Nguyễn Khắc Hiền với đề tài : “Một số biện pháp
tăng cường quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp trong
các trường THPT tỉnh Bắc Ninh”. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về cơ
sở lý luận; tìm hiểu và đánh giá thực trạng về đội ngũ GV chủ nhiệm lớp và
công tác quản lý đội ngũ GV chủ nhiệm lớp; đề ra các giải pháp, biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với tình hình thực tiễn của các nhà
trường, của địa phương nơi các tác giả công tác.
Đối với giáo dục cấp THCS của huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương hiện
nay chưa có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ khoa học về quản
lý công tác chủ nhiệm lớp trong mối quan hệ các trường học trên địa bàn
huyện. Chính vì vậy nghiên cứu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THCS huyện Ninh Giang trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được
quan tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường.
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Ngay từ xã hội nguyên thủy, con người đã sống theo từng đám đông để
chống chọi với thiên nhiên và thú dữ. Để tổng hợp một đám đông thành một
sức mạnh thống nhất thì hoạt động quản lý như là một tất yếu tự nhiên.
8
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện phát triển của xã
hội loài người. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật,
một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể
tiếp cận khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau. Theo góc độ tổ chức
thì quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển
học thì quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên phân tích kỹ thì
nội dung đều có nhiều điểm tương đồng và khác biệt được giải thích trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Frederick Winslow Taylor ( Mỹ - 1856-1915) thì quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
Hoặc theo nhà lý luận quản lý quốc tế Henri Fayol (1841-1925) người
Pháp cho rằng quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các
nguồn lực của nó.
Paul Herscy và Ken Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
cho rằng: quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định”[12,tr28].
Theo Mai Hữu Khuê thì hoạt động quản lý là một dạng hoạt động đặc
biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết
bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều hoà phối hợp các khâu
và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đưa đến hiệu quả.
9
Quan điểm của Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt các mục tiêu đặt ra cho hệ và từng thành tố của hệ” [14,tr 5]
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
• Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động,
hoạt động khác.
• Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý
Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý
chính là những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu
đối với đối tượng quản lý. Các Mác so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng
đối với hệ thống nhạc công, trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc
công là chủ thể bị quản lý (các nhạc công chịu sự tác động của nhạc trưởng)
để đưa đến một sản phẩm “kép” một sản phẩm “siêu sản phẩm” - Đó là cả chủ
thể quản lý và chủ thể bị quản lý đều phát triển (hoạt động tạo ra các chủ thể
và về sự phát triển của con người).
• Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
người tồn tại, vận hành và phát triển.
• Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng xác
lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường
xác định.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
10
Có thể mô tả cấu trúc của một hệ thống quản lý qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý.
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn, đó là: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
- Chức năng kế hoạch hoá
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế
hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá, với
mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều
kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Nhiều lý thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của
mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc
đầu tầu kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, người
quản lý, nếu không có kế hoạch thì không biết phải tổ chức nhân lực và các
nguồn nhân lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức cái
gì nữa. Không có kế hoạch, người quản lý không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người
thuộc quyền hành động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết
quả mong đạt tới. Cũng vậy, không có kế hoạch thì cũng không xác định được
11
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý Khách thể quản lý
tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục
tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.
Trong QLGD, quản lý nhà trường, kế hoạch hoá là một chức năng quan
trọng vì trên cơ sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm
năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội
dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của
nhà trường khi kết thúc các hoạt động. Kế hoạch hoá có vai trò to lớn như vậy
bởi bản thân nó có những chức năng cơ bản cụ thể sau:
+ Chức năng chẩn đoán
Bao gồm việc xác định trạng thái xuất phát và những phân tích về trạng
thái đó. Đối với nhà trường đó là trạng thái về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV,
về các kết quả về hoạt động sư phạm của các năm học trước đó, những mặt tốt
và mặt tồn tại, nguyên nhân của chúng…Dựa trên những số liệu của năm học
trước rút ra kết luận cụ thể về trạng thái xuất phát của nhà trường trong năm
học mới.
+ Chức năng dự báo
Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu trên cơ sở phân tích và
căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của năm học mới để suy ra
những hướng phát triển cơ bản của nhà trường, trong đó có tính tới nhu cầu
bên ngoài và bên trong của nhà trường, lựa chọn những hướng ưu tiên, dự
kiến những mục tiêu cần đạt và các tiêu chuẩn đánh giá.
+ Chức năng dự đoán
Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa có tính tiềm năng của
nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan.
- Chức năng tổ chức.
Bamard định nghĩa tổ chức như là “ Hệ thống các hoạt động hay tác
động có ý thức của hai hay nhiều người”.
12
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý, đúng như V.I.Lê-nin đã khẳng định: Chúng ta phải hiểu
rằng, muốn quản lý tốt…còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa. Thực
chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các
bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ
chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo
thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
- Chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để
đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện
hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét
việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần
thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý
như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới
cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý.
Tóm lại: Sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý đã
hình thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức,
13
chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
minh họa ở sơ đồ dưới đây:
Kế hoạch hóa Tổ chức Môi
(1) (2) trường
bên
ngoài
Kiểm tra Chỉ đạo
(4) (3)
Môi trường bên trong
Sơ đồ1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD
Theo M.I.Kônđacôp: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em .
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS…” [10].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
14
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất [27,tr35].
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ,
bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Quản lý nhà trường THCS
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường THCS
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động
vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ
chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức
năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những
nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của
nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành
của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
15
Trường THCS là một bậc học của giáo dục phổ thông, được thực hiện
trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9; HS vào học lớp 6 phải hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.
Mục tiêu của trường trung học cơ sở là nhằm giúp HS củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt,
Toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và
hướng nghiệp.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý nhà trường THCS
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy – học,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
HS” [10].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…)
của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động
xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”
[27].
16
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [30, tr205].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của
những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác
động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những
chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình
thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động
của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động:
Quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ sở
vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường
cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục
vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đích cuối cùng của QLGD
là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng
tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và
của xã hội [30, tr206].
17
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất
của quản lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong
nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở
Việt Nam.
Quản lý nhà trường THCS là những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường
(Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường( GV, nhân viên và người học,
các lực lượng tham gia giáo dục khác của nhà trường ) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu đào tạo của nhà
trường đó.
1.2.3.3. Mục đích của quản lý nhà trường THCS
Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái mới có
chất lượng hơn. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục
có hiệu quả để đào tạo một lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động,
tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
Mục đích QLGD còn là xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực
giáo dục, hướng các nguồn lực đó phục vụ cho việc tăng cường hệ thống giáo
dục và chất lượng giáo dục.
1.2.3.4. Nguyên tắc quản lý trường học THCS
Để đảm bảo sự thành công trong mọi hoạt động của nhà trường, công
tác quản lý phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ công
tác giáo dục trong nhà trường về: chuyên môn, tư tưởng, chính trị, đạo đức,
văn thể, lao động, hướng nghiệp và giáo dục quốc phòng.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường. Động viên và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các tập thể GV, cán
bộ công nhân viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy
18
vai trò chủ động tích cực của các lực lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo
dục. Đảm bảo sự đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm.
- Nguyên tắc quản lý quan trọng nhất là quản lý theo chất lượng. Mỗi trường
học phải có sứ mệnh, mục tiêu, chính sách chất lượng, công bố các tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng.
- Đảm bảo nguyên tắc tính khoa học trong hoạt động quản lý, đó là áp dụng
kỹ thuật quản lý gồm 4 khâu: kế hoạch hoá, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh.
Mỗi công việc cần có mục tiêu cụ thể, được tổ chức thực hiện chu đáo, có
kiểm tra uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.
1.2.3.5. Nội dung của quản lý nhà trường THCS
- Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường
+ Quản lý đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường: Bố trí và sử
dụng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ GV, nhân viên trong nhà trường; đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ GV, nhân viên, xây dựng kế
hoạch phát triển đội ngũ.
+ Quản lý tài chính, cơ sở vật chất trong nhà trường: quản lý ngân sách,
thu – chi, quản lý vốn ngoài ngân sách, quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất
trong nhà trường…
- Quản lý hoạt động dạy và học, các hoạt động khác trong nhà trường
+ Quản lý hoạt động dạy học: quản lý việc thực hiện chương trình, hoạt
động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS, quản lý cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy và học
+ Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy và học.
+ Quản lý hoạt động giáo dục nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách
cho HS: quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục
môi trường…
+ Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường.
- Quản lý chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục là kết quả của quá trình
giáo dục, là sự phản ánh trình độ, năng lực của người được giáo dục so với
19
mục tiêu giáo dục đã đề ra, có đảm bảo được yêu cầu của xã hội đã đặt ra hay
không.
- Quản lý việc thanh tra, kiểm tra trong nhà trường nhằm đánh giá các hoạt
động của các đơn vị trong nhà trường, có sự động viên, biểu dương, khuyến
khích những cái tích cực, có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm
để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3.6. Giáo viên trường THCS
- Nhiệm vụ của GV THCS:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS.
+ Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu
trưởng,chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QLGD.
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
+ Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong
dạy học và giáo dục HS.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
20
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS,
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của
từng HS.
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện,
hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
+ Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS.
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng.
- Quyền của GV THCS
+ Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục HS.
+ Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
+ Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường.
+ Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
+ Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều
30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể.
21
+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của HS lớp mình.
+ Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến HS của lớp mình.
+ Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ
nhiệm.
+ Được quyền cho phép cá nhân HS nghỉ học không quá 3 ngày liên tục.
+ Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
- Chuẩn nghề nghiệp GV THCS
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị -
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho HS.
3. Tiêu chí 3. Ứng xử với HS
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với HS, giúp HS khắc phục
khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
22
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điểm của HS, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm HS và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động
học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học và tư duy của HS.
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
23
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
HS, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác,
cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã
xây dựng.
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động công ích, hoạt động xã hội theo kế hoạch đã xây dựng.
5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục HS
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp
ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của HS.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình HS và cộng đồng
24
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của HS và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường.
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo
dục.
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
giáo dục
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THCS
1.3.1. GV chủ nhiệm trung học cơ sở
1.3.1.1. Vai trò của người GV chủ nhiệm lớp
Tại trường THCS, công tác dạy học – giáo dục HS được tiến hành với
nội dung ngày càng toàn diện hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn, hệ thống hơn
và nhiều hình thức hoạt động đa dạng ở trong và ngoài trường. Trong đó, các
môn học đã được đưa vào quá trình dạy học với sự phân hoá ngày càng sâu.
Do vậy, toàn bộ công tác dạy học – giáo dục HS không thể chỉ do một GV
đảm đương; trái lại phải do một tập thể sư phạm bao gồm nhiều GV phụ
trách: các GV bộ môn và GV chủ nhiệm.
Các GV bộ môn có trách nhiệm tổ chức việc dạy và học các môn mà
mình phụ trách, và qua đó, góp phần tích cực nhất vào việc giáo dục cho HS
cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất
25