BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY ODA CỦA DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NHẰM ĐẢM BẢO MỤC TIÊU DỰ ÁN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Viết Nhụ
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của cơ
quan nơi tôi đang công tác, của các thầy, cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Với sự chân thành, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới:
Học viện Quản lý Giáo dục.
Ông Trưởng Ban điều hành và các cán bộ nhân viên Dự án Phát triển
giáo dục Trung học phổ thông.
Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Viết Nhụ là
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn. Thầy đã đem đến cho tôi những kiến thức mới mẻ và
giúp tôi có khả năng tổng hợp những tri thức khoa học, những kiến thức thực
tiễn quản lý và phương pháp làm việc khoa học trong công tác nghiên cứu.
Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hướng và hoàn thiện luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác quản lý có rất
nhiều vấn đề cần giải quyết, luận văn không thể tránh được những thiếu sót
hạn chế trong nội dung.
Rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các ban
ngành chức năng, các nhà nghiên cứu, bạn đọc để luận văn được hoàn thiện
và có giá trị thực tiễn cao.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Liên
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
BĐH DA TW : Ban điều hành dự án Trung Ương
BĐH DA : Ban điều hành dự án
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
CT & SGK : Chương trình và sách giáo khoa
DTNT : Dân tộc nội trú
DTTS : Dân tộc thiểu số
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV, HS : Giáo viên, học sinh
GVCC : Giáo viên cốt cán
KTTH-HN : Kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp
NĐ : Nghị định
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
SF : Quĩ đặc biệt
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THPT KT : Trung học phổ thông kỹ thuật
TKTƯ : Tài khoản tạm ứng
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu: 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu: 3
6. Giả thuyết khoa học : 3
7. Phương pháp nghiên cứu : 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Vài nét tổng quan các chương trình, dự án về lĩnh vực giáo dục trung học có liên
quan đến phát triển giáo dục Trung học phổ thông 6
3.1. Một số định hướng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 67
3.3.3. Nguyên tắc đảm tính thiết thực và khả thi 72
3.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 72
3.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 73
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển (Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII). Chính vì lẽ đó, Đảng ta và
Nhà nước ta đã dành tỷ lệ vốn ngân sách thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội
hoá phát triển giáo dục đào tạo; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho giáo
dục đào tạo. Trong những năm qua, Nhà nước ta ngày càng tăng cường đầu
tư, tăng tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo, đồng thời ban
hành các chính sách thích hợp nhằm huy động các nguồn đầu tư, viện trợ của
các tổ chức quốc tế , kể cả nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài thuộc nguồn
vốn ODA để phát triển giáo dục đào tạo. Có thể nói, việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vay này để đầu tư cho giáo dục đào tạo trong bối cảnh hiện nay là
một trong những giải pháp quan trọng giúp cho việc tăng cường một bước cơ
sở vật chất kỹ thuật , tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Do khung pháp luật, cơ chế chính sách sử dụng nguồn vốn ODA nói
chung và vốn vay ODA cho giáo dục đào tạo nói riêng là vấn đề mới mẻ và
phức tạp, nên quản lí nguồn vốn này còn bộc lộ một số hạn chế, trở ngại như:
khung pháp luật, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, trình độ và năng lực của bộ
máy điều hành vẫn còn nhiều bất cập làm chậm tiến độ hoặc chưa đáp ứng
được mục tiêu của dự án. Điều đó đã làm hạn chế việc sử dụng nguồn vốn vay
nước ngoài dành cho phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta nói chung, vốn vay
ODA cho phát triển giáo dục THPT nói riêng. Chúng ta cần quản lý nguồn
vốn nhằm hoàn thành mục tiêu dự án để nâng cao chất lượng giáo dục THPT
một cách toàn diện và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được
nhu cầu xã hội giai đoạn tiếp theo (Theo Chiến lược phát triển chương trình
giáo dục giai đoạn 2011 -2020).
1
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nguồn vốn ODA cho Dự án Phát
triển giáo dục THPT đến nay vẫn chưa có người nghiên cứu; mà trong thực
tiễn lại rất cần cho Ban điều hành dự án Phát triển giáo dục THPT (giai đoạn
II). Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý nguồn
vốn vay ODA của Dự án Phát triển giáo dục THPT nhằm đảm bảo mục
tiêu Dự án” với mong muốn phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những
bất cập trong quản lý nguồn vốn vay ODA thông qua trường hợp cụ thể là Dự
án Phát triển giáo dục THPT – Dự án được Nhà tài trợ (Ngân hàng Phát triển
châu Á – ADB) ghi nhận trong các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán hàng
năm và biên bản ghi nhớ trong các chuyến đánh giá thường kỳ, báo cáo tổng
kết dự án. Từ những kinh nghiệm cụ thể của Dự án phát triển giáo dục THPT,
tác giả đề xuất biện pháp quản lý nguồn vốn vay ODA cho phát triển giáo dục
THPT nhằm giúp hoàn thành đúng các mục tiêu và đạt hiệu quả cao trong
quản lý nguồn vốn vay ODA trong giai đoạn II của Dự án. Đề tài này cũng
phù hợp với chuyên ngành mà tác giả đang theo học và có nội dung liên quan
chặt chẽ đến công việc hàng ngày tại Dự án Phát triển giáo dục Trung học phổ
thông.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý nguồn
vốn vay ODA cho phát triển giáo dục THPT, đề xuất một số biện pháp quản
lý nguồn vốn vay ODA cho Dự án Phát triển giáo dục THPT nhằm đảm bảo
mục tiêu của Dự án.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự
án Phát triển giáo dục THPT đảm bảo mục tiêu dự án;
2
Khảo sát thực trạng việc quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát
triển giáo dục THPT đảm bảo mục tiêu dự án;
Đề xuất một số biện pháp quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát triển
giáo dục THPT nhằm đảm bảo được mục tiêu của dự án trong giai đoạn II.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát
triển giáo dục THPT giai đoạn II.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự
án Phát triển giáo dục THPT nhằm đảm bảo mục tiêu dự án.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn trong phạm vi nguồn vốn vay của Ngân hàng phát triển Châu
Á (ADB) của Dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn II.
6. Giả thuyết khoa học :
Quản lý nguồn vốn vay ODA của các Dự án phát triển giáo dục THPT
nhằm đảm bảo được mục tiêu dự án vừa có ý nghĩa sư phạm, vừa có ý nghĩa
kinh tế. Việc quản lý nguồn vốn vay ODA luôn là các hoạt động của những
người quản lý Dự án, song quản lý để đảm bảo mục tiêu của Dự án phải là
một hệ thống các biện pháp đồng bộ, xét từ lý luận của khoa học giáo dục,
khoa học quản lý, khoa học tài chính và kinh tế học giáo dục. Mặt khác, các
biện pháp phải mang tính cụ thể và thực tiễn, trong đề tài này là các biện pháp
cho quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát triển giáo dục THPT. Nếu
các biện pháp đề xuất được thực hiện sẽ góp phần đạt được các yêu cầu trên.
7. Phương pháp nghiên cứu :
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
3
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận,
kiến nghị.
Phần nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương II : Thực trạng quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát
triển giáo dục THPT nhằm đảm bảo mục tiêu của Dự án
Chương III : Một số
biện pháp quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án
Phát triển giáo dục trung học phổ thông nhằm đảm bảo mục tiêu Dự án.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất nước ta bước vào thập kỉ thứ 2 của thế kỉ XXI với mục tiêu tổng
quát phát triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định
là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỉ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế phát triển khá nhanh, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 7,26%/năm và đang trên lộ trình trở thành nước có nền
kinh tế công nghiệp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ đã kéo theo yêu cầu lực lượng lao động phải được đào tạo
và kĩ năng nghề nghiệp tốt. Trong khi đó, nhu cầu tăng cường khả năng tiếp
cận và chất lượng giáo dục Trung học phổ thông (Lớp 10- 12) ngày càng cao.
Giáo dục THCS (đã hoàn thành phổ cập vào năm 2010) không còn nắm vai
trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng chuẩn
bị cho thị trường lao động nữa.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, đời sống của nhân dân được nâng cao và
cải thiện (mức thu nhập trung bình được tăng lên từ 337 USD năm 1997 lên
1200 USD năm 2010; chỉ số phát triển con người tăng đều qua các năm; công
tác xoá đói giảm nghèo không ngừng được đẩy mạnh, tỉ lệ nghèo giảm từ
26% năm 2000 xuống còn 9,5% năm 2010…), dẫn đến nhu cầu học tập cho
con em ngày càng lớn, đặc biệt là giáo dục phổ thông bậc cao. Ở những vùng
kinh tế xã hội khó khăn nhu cầu lại càng bức thiết hơn. Thống kê ở 22 tỉnh
khó khăn tham gia Dự án phát triển giáo dục THPT cho thấy: Năm 2004 so
5
với năm 2009, số học sinh tăng 5,18% (toàn quốc là 2,89%), trong đó số học
sinh người DTTS tăng 11,93%; số phòng học tăng 51,7%.
Giáo dục Trung học phổ thông đang đứng trước yêu cầu tiếp tục đổi
mới: Đổi mới chương trình sau 2015; đổi mới phương pháp; tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị; đổi mới quản lí… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về quy
mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, chuẩn bị lực lượng lao động
cho thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước vào năm
2020 và những năm tiếp theo.
1.1. Vài nét tổng quan các chương trình, dự án về lĩnh vực giáo dục trung
học có liên quan đến phát triển giáo dục Trung học phổ thông
Hơn mười năm qua, giáo dục Trung học được đầu tư từ các nguồn vốn
trong nước, nước ngoài (cả nguồn vốn tài trợ song phương và đa phương) đã
tập trung giải quyết nhiều vấn đề lớn về cơ chế chính sách, đổi mới nội dung,
chương trình, tăng cường năng lực quản lí… trong đó có một số tỉnh nhất
định, chủ yếu là vùng giáo dục khó khăn được hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị và phương tiện dạy học.
Tóm tắt một số chương trình, dự án lớn như sau:
1.1.1. Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở (Pha 1. 1998- 2004).
- Mục tiêu: (i) Cải tiến nội dung chương trình và biên soạn SGK, sách
hướng dẫn giảng dạy cho THCS; (ii) Bồi dưỡng giáo viên các trường CĐSP
và giáo viên các trường THCS trong cả nước về chương trình, SGK mới; (iii)
Trang bị bổ sung cho các phòng thí nghiệm Lý, Hoá, Sinh, Thư viện, Phòng
vi tính, Phòng ngoại ngữ cho các trường CĐSP; (iv) Nâng cấp phòng học cũ,
xây thêm phòng học mới và trang bị đồ gỗ, đồ dùng dạy học cho một số
trường THCS thuộc vùng quá đông HS, vùng DTTS, vùng chịu ảnh hưởng
thiên tai, bão lụt của 22 tỉnh.
6
- Phạm vi: Dự án thực hiện trên phạm vi cả nước và 22 tỉnh khó khăn
(Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Sơn La, Quảng Trị, Kon Tum,
Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, 7 tỉnh miền trung bị ảnh hưởng bão năm 1999
và 5 tỉnh vùng Đồng bằng Cửu Long bị lũ lụt năm 2000).
- Tổng kinh phí: 80 triệu USD, vốn vay ưu đãi ADB và vốn đối ứng.
1.1.2. Dự án Đào tạo giáo viên THCS (2000- 2007).
- Mục tiêu: Hỗ trợ các trường CĐSP đổi mới nội dung, chương trình đào
tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS.
- Phạm vi: Các trường CĐSP trực thuộc tỉnh và Trung ương.
- Tổng kinh phí: 35,4 triệu USD, vốn viện trợ và vay ưu đãi ADB và
vốn đối ứng.
1.1.3. Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở 2 (2005- 2010).
- Mục tiêu: (i) Hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả và hoàn thành đổi
mới chương trình, SGK GD THCS; (ii) Hỗ trợ các địa bàn khó khăn, vùng
dân tộc góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập GDTHCS; (iii) Hỗ trợ tăng
cường năng lực quản lý GD THCS.
- Phạm vi: Dự án hoạt động trên phạm vi cả nước và 28 tỉnh (Hà Giang,
Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Cao Bằng, Bình Phước, Trà Vinh, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đăk Nông, Ninh Thuận, Lạng Sơn, Kon Tum, Sơn La, Bắc Kạn,
Phú Yên, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Hoà Bình, Phú Thọ, Tây Ninh,
Nghệ An, Bình Thuận, Bình Định, Quảng Nam, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh)
- Tổng kinh phí: 80 triệu USD, vốn vay ưu đãi ADB và vốn đối ứng.
1.1.4. Dự án Giáo dục Trung học cơ sở vùng khó khăn nhất (2008- 2014).
- Mục tiêu: (i) Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu về phổ cập GDTHCS, bình
đẳng giới và chính sách đối với các nhóm đối tượng đặc biệt khó khăn; (ii)
7
Nâng cao chất lượng GD vùng khó, vùng dân tộc góp phần khắc phục tình
trạng phát triển giáo dục không đồng đều giữa các vùng, các dân tộc.
- Phạm vi: Gồm 17 tỉnh với 103 huyện khó khăn nhất (Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Gia Lai,
Kon Tum, Đăk Nông, Đăk Lăk, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên
Giang, Cà Mau).
- Tổng kinh phí: 64 triệu USD, vốn vay ưu đãi ADB và vốn đối ứng.
1.1.5. Dự án Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Tiểu học và
Trung học cơ sở các tỉnh miền núi phía Bắc (từ 2005 đến 2009)
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học
và THCS tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Phạm vi: 14 tỉnh tham gia Dự án (Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Điện Biên, Hoà Bình, Yên Bái, Phú
Thọ, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh).
- Tổng kinh phí: 5,2 triệu EU, vốn viện trợ của Bỉ và vốn đối ứng.
1.1.6. Dự án phát triển giáo viên THPT và Trung cấp chuyên nghiệp
(2007- 2012)
- Mục tiêu: (i) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT
và TCCN; (ii) Mở rộng cơ hội cho đối tượng là người dân tộc thiểu số được
đào tạo thành GV THPT và TCCN; (iii) Tăng cường năng lực quản lí nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT và TCCN; (iv) Tăng cường CSVC,
phương tiện và thiết bị dạy học cho các cơ sở đào tạo GV THPT, TCCN.
- Phạm vi: 17 trường (khoa) đại học; 17 tỉnh/thành phố có trường (khoa)
đại học phối hợp với các cơ sở đào tạo và các tỉnh triển khai các kết quả thử
nghiệm.
- Tổng kinh phí: 43,186 triệu USD, vốn vay ưu đãi ADB và vốn đối ứng.
8
1.1.7. Dự án phát triển giáo dục THPT (pha 1, 2004- 2011)
- Mục tiêu chung: Góp phần xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua
việc phát triển và cải thiện giáo dục THPT.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Cải thiện chất lượng và hiệu quả của giáo dục THPT.
+ Tăng cường khả năng tiếp cận, tính công bằng và sự tham gia vào giáo
dục THPT.
+ Đẩy mạnh năng lực thể chế từ Bộ GD&ĐT, các phòng Giáo dục và
Đào tạo và các trường học.
- Phạm vi thực hiện ở 22 tỉnh khó khăn: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Bắc Kạn,
Quảng Bình, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk
Nông, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang.
- Tổng vốn đầu tư: 80 triệu USD.
Vốn vay ADB: 55 triệu USD.
Vốn đối ứng: 25 triệu USD.
1.1.8. Chương trình phát triển giáo dục Trung học (2010 -2015)
- Mục tiêu tổng thể: Đổi mới chính sách, tăng cường năng lực quản lí,
phát triển hệ thống giáo dục Trung học có chất lượng và công bằng, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, đáp ứng yêu
cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hỗ trợ thực hiện mục tiêu tăng cường năng lực quản lí, đánh giá giám
sát chất lượng giáo dục.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục Trung học đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực trong thời kì phát triển và hội nhập.
9
+ Nâng cao chất lượng giáo dục Trung học tại vùng khó khăn thông qua
hỗ trợ theo mục tiêu nhằm đảm bảo bền vững phổ cập giáo dục Trung học cơ sở:
- Tổng kinh phí Dự án: 71 triệu USD (Chương trình phát triển chính
sách 20 triệu USD, Dự án 51 triệu USD).
+ Vốn vay ADB: 60 triệu USD
+ Vốn đối ứng TW: 7,3 triệu USD
+ Vốn đối ứng địa phương: 3,7 triệu USD.
1.1.9. Chương trình kiên cố hoá trường lớp học (2008 – 2012)
- Mục tiêu: Xoá phòng học 3 ca, phòng học tạm, phòng học tranh tre
nứa lá cho toàn bộ các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT.
Giải quyết nhà công vụ cho giáo viên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn.
- Phạm vi: 63 tỉnh trong phạm vi toàn quốc.
- Tổng kinh phí: 25.200 tỷ đồng Việt Nam.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quản lý các Dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA
trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục còn khá mới mẻ. Một số nghiên cứu đã
được thực hiện như :
- Đề tài: "Hoàn thiện kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và
quyết toán kinh phí trong các dự án hỗ trợ phát triển giáo dục tại Việt Nam
thuộc nguồn vốn ODA" năm 2009 của tác giả Đinh Thị Thu. Đề tài đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán và quyết toán kinh phí
tại các Dự án phát triển giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với cách tiếp
cận, phân tích nghiệp vụ quản lý tài chính – kế toán từ chuyên ngành kinh tế
học nên những kết luận có giá trị tham khảo ở mức độ nhất định.
- Đề tài “Một số biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong các dự án giáo
dục sử dụng nguồn vốn vay ODA nhằm hoàn thành mục tiêu dự án” năm
10
2010 của tác giả Đỗ Minh Thư. Đề tài phân tích, nêu lên những bất cập, khó
khăn trong quản lý nhân sự của các Dự án vốn vay ODA và đưa ra một số
biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong quản lý dự án. Từ những phân tích
nghiệp vụ quản lý nhân sự trong giáo dục, do đó những kết luận của đề tài
mang tính chất tham khảo nhất định.
- Đề tài “Các biện pháp xây dựng kế hoạch các thành phần đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của dự án giáo dục sử dụng vốn vay Ngân hàng Phát
triển châu Á” của tác giả Cao Thị Thu Hằng. Tác giả đưa ra cách xây dựng
các kế hoạch hoạt động dự án nhằm đạt được mục tiêu. Đề tài phân tích, đưa
ra các biện pháp cụ thể trong công tác lập kế hoạch dự án. Những phân tích và
kết luận của đề tài mang tính chất tham khảo nhất định.
Riêng về “Các biện pháp quản lý nguồn vốn vay ODA của Dự án Phát
triển giáo dục THPT nhằm đảm bảo mục tiêu dự án” chưa được tiến hành
nghiên cứu.
1.3. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Khái niệm biện pháp và biện pháp quản lý:
- Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể (Từ điển
Tiếng Việt, 2004).
- Biện pháp quản lý là cách tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
(đối tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và
để đạt mục đích đề ra.
1.3.2. Khái niệm quản lý:
Quản lý là quá trình tác động, điều chỉnh có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng các công cụ quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều
người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc thù của
11
con người và là một thuộc tính có trong xã hội ở bất kì trình độ phát triển nào.
Kể từ xã hội nguyên thủy, lao động chung nhiều người là săn bắt, hái lượm,
đã cần có sự quản lý, cho đến nền kinh tế tri thức vẫn cần phải có sự quản lý.
Khi xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và trở
thành nghề quản lý. Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra khái
niệm quản lý theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo Karl Mark: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công
việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó.
Mọi người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [32, tr. 3].
Theo W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời
gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm
tăng năng suất lao động thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Theo Henry Fayol: “Hoạt động quản lý gồm 4 chức năng chính là:
a) Lập kế hoạch cho tương lai và sắp xếp lên kế hoạch.
b) Tổ chức chuẩn bị vật tư, trang thiết bị và bố trí lao động cho công việc.
c) Thống nhất và phối hợp các hoạt động.
d) Kiểm tra để xác định mọi hoạt động có được thực hiện theo đúng
nguyên tắc đã được đặt ra và những quan điểm đã được ban hành [43, tr. 34]
Tuỳ theo những cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” được các nhà khoa
học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
12
- “Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung” [43, tr. 175].
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng’’ [22, tr. 7].
- Hoặc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [31, tr. 33].
Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nhằm thực hiện các mục
tiêu dự kiến”. [27, tr. 24].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. [1, tr. 16].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [18, tr. 31].
Dưới góc độ của khoa học quản lý, quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý bằng các công cụ, phương pháp và biện pháp
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Theo các định nghĩa trên, quản lý là một khái niệm chứa trong mình các
thành tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Ở đây người
13
ta nhận diện các dạng quản lý thông qua nội hàm của thành tố chủ thể quản lý,
khách thể quản lý và mục tiêu mà quá trình quản lý hướng tới.
Tuy nhiên, bản chất của quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản
lý thông qua các hoạt động chuyên biệt. Vì thế, quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có
định hướng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phương pháp hoạt
động cụ thể, đồng thời, cũng mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận dụng
một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự kết
hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Từ các phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý “là quá trình tác
động, điều chỉnh có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
bằng các pp và công cụ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và
đạt được mục tiêu của tổ chức”.
1.3.3. Khái niệm về vốn, nguồn vốn:
- Khái niệm vốn:
Vốn:
+ Tiền gốc bỏ vào việc buôn bán, công cuộc kinh doanh.
+ Cái do trí tuệ tích luỹ và có thể đem lại lợi ích nếu được sử dụng.
(Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng, NXB Thông tin).
Như vậy, vốn có hai loại cơ bản: tiền tệ và giá trị xã hội (vốn tri thức,
vốn văn hoá, vốn khoa học, vốn con người ). Vốn tồn tại dưới dạng hữu
hình và vô hình.
- Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn là nguồn hình thành các loại vốn cần thiết cho hoạt động
kinh tế, xã hội của đất nước. Vốn được biểu hiện dưới dạng hữu hình và vô
hình, dưới hình thái vật chất hay tiền tệ. Ở Việt Nam, nguồn vốn được hình
thành từ bốn nguồn lớn: tài chính, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn vốn vô hình. Tất cả các nguồn vốn đều phục vụ cho yêu cầu đầu tư và
14
phát triển sản xuất, và đều có vị trí hết sức quan trọng, cần được chú ý khi xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế và chính sách đầu tư. Nguồn vốn của một
nước gồm nguồn vốn trong nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng của
các ngân hàng, vốn tự có của các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi trong nhân dân
) và nguồn vốn từ nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ, ).
- Quản lý nguồn vốn dự án:
Quản lý nguồn vốn dự án là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (các loại nguồn vốn của dự án)
để đảm bảo hiệu quả của quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các
nguồn vốn cho các mục đích đã đề ra của dự án.
1.3.4. Khái niệm nguồn vốn ODA và các hình thức cung cấp ODA
- Khái niệm nguồn vốn ODA:
Nguồn vốn “Hỗ trợ Phát triển chính thức” (gọi tắt theo từ tiếng Anh là
ODA - Official Development Assistance), là sự hợp tác giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm Chính phủ
nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. [13, tr.13].
- Hình thức cung cấp ODA: thông thường các nhà tài trợ kí hiệp định
tài trợ với Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam cung cấp ODA theo hai hình
thức sau: ODA không hoàn lại, ODA vay ưu đãi. [13, tr.13 ].
• Các dự án ODA dưới hình thức vốn vay thường được gọi là dự án
ODA ưu đãi, theo đó, Bên Vay được hưởng những ưu đãi lớn như thời gian
vay dài hạn (30-40 năm), khoảng thời gian ân hạn thường kéo dài – đây là
thời gian mà Bên Vay không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp (từ 1 đến 2%) tổng
vốn dư nợ hàng năm. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc khủng hoảng hoặc quá
nghèo, Bên Vay có thể được hưởng quy chế xóa nợ.
• Các dự án ODA viện trợ sử dụng nguồn vốn không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế. Thông thường, các nguồn ODA không hoàn lại dành cho các dự
án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị cho các dự án vay vốn ODA hoặc những dự án
15
trong tình trạng khẩn cấp, cần khắc phục hậu quả thiên tai hay khủng hoảng
kinh tế trầm trọng khiến mức sống của người dân bị giảm thấp đột ngột.
Những dự án ODA viện trợ thường có hạn mức ngân sách không quá lớn so
với các dự án vay vốn ODA.
+ ODA không hoàn lại: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và
không yêu cầu hoàn lại khoản viện trợ này. ODA không hoàn lại được cung
cấp theo các hình thức:
* Viện trợ bằng hàng hóa hoặc bằng tiền;
* Viện trợ theo chương trình dự án;
* Hỗ trợ kỹ thuật: để chuẩn bị dự án vốn vay, tăng cường năng lực,
nghiên cứu chiến lược phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cải cách thể chế ;
* Viện trợ dưới hình thức các Quỹ tư vấn, Quỹ hợp tác, và
* Chuyển đổi nợ thành viện trợ.
+ ODA vay ưu đãi: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam với điều
kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn vay dài (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi).
Các nhà tài trợ cung cấp ODA vay ưu đãi thông qua các khoản vay.
* Rút vốn nhanh bằng tiền (các khoản vay điều chỉnh cơ cấu, các khoản
vay chương trình theo ngành, vay để tài trợ nhập khẩu, tín dụng để hỗ trợ
giảm nghèo )
* Vay theo dự án
* Trong một số trường hợp, các nhà tài trợ cung cấp các khoản ODA
không hoàn lại hoặc các khoản ODA cho vay ưu đãi kèm theo các khoản tín
dụng thương mại (thường gọi là ODA hỗn hợp).
+/ Các điều kiện ràng buộc trong sử dụng vốn ODA
* Vốn ODA phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng của dự án
* Không sử dụng vốn ODA để nộp thuế hoặc đền bù đất đai, tài sản của
những người bị ảnh hưởng bởi dự án, tái định cư không tự nguyện.
16
* Các chi tiêu bằng vốn ODA phải thực hiện cho các hạng mục hợp lệ,
thực hiện mua sắm theo đúng qui chế mua sắm và đấu thầu của nhà tài trợ và
theo qui định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
* Trong các dự án ODA vay ưu đãi, nhà tài trợ thường ràng buộc điều
kiện là giải ngân vốn ODA phải đi kèm giải ngân vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ
đã được hai bên thống nhất trong Hiệp định vay vốn.
+/ Các nguyên tắc cơ bản trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
* ODA là nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước (NSNN),
được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên;
* Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ODA trên cơ sở phân cấp,
tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ
quan quản lý ngành và địa phương;
* Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA phải tuân theo những yêu
cầu sau:
Chính phủ nắm vai trò quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ
động và trách nhiệm của cơ quan chủ quan và cơ quan, đơn vị thực hiện.
Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý ODA;
Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có các
đối tượng hưởng thụ;
Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các
bên có liên quan
Bảo đảm hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
* Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các qui định của
Luật Ngân sách Nhà nước, Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA,
Quy chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các chế độ quản lý hiện hành
khác của Nhà nước hoặc Chính phủ với Nhà tài trợ có quy định khác thì thực
hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
17
1.3.5. Dự án và dự án giáo dục
1.3.5.1 Khái niệm dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Sản
phẩm chuyển giao do dự án tạo ra là hạng mục cuối cùng của dự án. Dự án có
thể được chia ra thành những nhiệm vụ nhỏ hơn, được phối hợp với nhau
nhằm đạt được mục tiêu của dự án [29, tr 7].
Trong một dự án, người ta có thể phân biệt và thường quan tâm đến 8
“yếu tố” là:
- “Khách hàng” của dự án: Đối tượng này bao gồm
khá rộng: từ người thụ hưởng kết quả của dự án, những người có thẩm quyền
quyết định các vấn đề liên quan đến dự án, chủ dự án, những người được ủy
quyền …. Đây chính là những chủ thể của dự án, có thể chủ động thay đổi các
yếu tố khác của dự án, mặc dù cũng chịu sự chi phối của các yếu tố khác.
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án thường mô tả
kết quả cần đạt được, những sản phẩm hoặc những dịch vụ cần tạo ra mà chủ
dự án quan tâm, mong muốn khi dự án được thực hiện thành công. Người ta
có thể phân biệt các mục tiêu theo các mức độ, tiêu thức khác nhau.
- Quy mô của dự án: yếu tố này quy định những công
việc, nội dung chuyên môn cần thực hiện trong khuôn khổ dự án, những hoạt
động mà dự án và những chủ thể làm việc cho nó cần thực hiện. Tính xác
định của quy mô dự án ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức triển khai dự án
sau này. Trên thực tế, quy mô của dự án cũng có thể được thay đổi và điều
chỉnh trong quá trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án. Sự
thay đổi quy mô của dự án càng chậm bao nhiêu càng có thể nảy sinh nhiều
khó khăn bấy nhiêu.
- Đội dự án: đây là tập thể của các chủ thể trực tiếp
thực hiện các hoạt động của dự án, thường bao gồm những tập thể, cá nhân
18
tham dự các hoạt động của dự án, với những năng lực được xác định trên cơ
sở yêu cầu của dự án, thường cũng gắn với những hoạt động xác định trước
của dự án. Bản thân khái niệm “đội dự án” hoặc “nhóm dự án” cũng có tính
chất động: Trong hầu hết các dự án, bên cạnh những nhân viên, thường có
nhiều chuyên gia ngắn hạn, chỉ làm việc cho dự án trong những khoảng thời
gian rất ngắn, giải quyết những công việc cụ thể, họ có thể được coi là thành
viên trong đội dự án trong thời gian họ làm việc trong dự án.
- Tiến độ của dự án: thực chất đây là kế hoạch về mặt
thời gian của dự án, trong đó quy định rõ những thời điểm nào phải thực hiện
được những nhiệm vụ gì hoặc đạt được những mục tiêu nào. Với những dự án
được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kiểm soát tiến độ là công cụ
tốt nhất để kiểm soát dự án.
- Chi phí và ngân sách cho dự án: đây là yếu tố cho
biết nguồn lực tài chính được dành riêng cho việc thực hiện dự án. Điều này
được đặc biệt chú ý trong dự án bởi đây là nguồn lực “động”, có khả năng
chuyển hóa dễ dàng thành những nguồn lực khác. Nó thường là nguồn lực bị
giới hạn trong dự án. Trong tất cả các dự án, ngân sách dự án cần phải được
phân chia rõ cho các hoạt động xác định. Các phần này được gọi bằng những
khái niệm khác nhau (khoản, mục, …). Mục đích của việc phân chia này là để
đảm bảo cho các hoạt động có được nguồn ngân sách phù hợp.
- Các tiêu thức đánh giá dự án: nhằm giúp nhận dạng
xem dự án có được thực hiện thành công hay không và mức độ thành công
như thế nào. Nó bao gồm cả những tiêu thức định tính và định lượng, cũng
được định trước trong quá trình xây dựng dự án, có thể được bổ sung trong
quá trình thực hiện dự án. Các tiêu thức này có thể được xác định một cách
khái quát hoặc cho từng bộ phận cấu thành dự án, hoặc cho từng hoạt động
riêng rẽ của dự án. Khi thiết kế dự án, đặc biệt là khi xác định mục tiêu của dự
án, các tiêu thức này cần được xác định và tiếp tục xây dựng trong quá trình
khiển khai dự án.
19
Về mặt kết cấu chung, các dự án luôn bao gồm 4 bộ phận hợp thành:
mục tiêu của dự án (có thể được chia thành mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung
hạn và mục tiêu ngắn hạn), các kết quả của dự án (đầu ra của dự án), các hoạt
động của dự án và nguồn lực phục vụ việc thực hiện dự án. Các yếu tố cấu
thành một dự án và quan hệ lôgíc giữa chúng có thể được mô tả theo sơ đồ
sau đây:
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành một dự án và quan hệ lôgic giữa chúng [30,tr 10]
- Dự án giáo dục :
Căn cứ vào quan niệm về dự án nêu ở mục 1.3.5.1, có thể hiểu:
- Dự án giáo dục là những dự án nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể
của ngành giáo dục, được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, với
những nguồn lực được xác định là cần và đủ để đạt được các mục tiêu đặt ra
thông qua việc tạo ra những ảnh hưởng ngắn, trung hoặc dài hạn đối với lĩnh
vực giáo dục cũng như đối với nền kinh tế xã hội.
20
Mục tiêu dài hạn
(Tác động)
Mục tiêu trung hạn
Mục tiêu trung hạn
Các mục tiêu ngắn
hạn
Các mục tiêu ngắn hạn
Đầu ra cụ
thể
Các nhà tài trợ
Đầu
vào A
Hoạt động
Hoạt động
Hoạt động
Đầu
vào B
Đầu
vào C
Đầu
vào D
Đầu
vào E
Đầu
vào G
Nhu cầu của xã hội
Lợi ích các chủ thể
Đầu ra cụ
thể
Đầu ra cụ
thể
Đầu ra cụ
thể
Đầu ra cụ
thể
Đầu ra cụ
thể
Hoạt động
Hoạt động
Hoạt động