Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Biện pháp quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Cao đẳng Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.75 KB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong thế giới hiện đại, cuộc đua tranh về nền kinh tế thực chất
là cuộc đua tranh về khoa học và công nghệ. Cốt lõi của khoa học và cơng
nghệ là trí tuệ của con người. Trong mọi tiềm lực thì tiềm lực trí tuệ của con
người là vơ tận, có giá trị quyết định thành bại của mọi cuộc đua. Để đưa
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, cần đưa giáo dục trở thành
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục phải trở thành một chiến lược phát
triển quốc gia vì giáo dục tạo nên tiềm lực trí tuệ ấy. Báo cáo chính trị của
BCH Trung ương Đảng khố 8 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của
Đảng nêu rõ: " Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển Giảo dục
và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước". Trong phương hướng nhiện vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng chỉ rõ "Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và
công nghệ, Giáo dục và Đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng
đầu, tạo động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và pháp triển kinh
tế tri thức. Thống nhất định hướng giữa phát triển khoa học và công nghệ với
chấn hưng Giáo dục và Đào tạo, phát huy quan hệ tương tác thúc đẩy lẫn
nhau giữa hai lĩnh vực quốc sách hàng đầu này".
Nghiên cứu giáo dục tìm ra phương pháp giáo dục tích cực, phát huy
tiềm năng sẵn có của học sinh. Phương pháp mới là tổ chức cho học sinh hoạt
động một cách tích cực và sáng tạo. Con đường nhận thức không thể bằng
cách trao và nhận mà bằng nỗ lực trí tuệ của bản thân, kiến thức có được là
do hoạt động nhận thức tích cực của họ. NCKH cùng với đào tạo bồi dưỡng
là chức năng cơ bản nhất của nhà trường đại học và cao đẳng. Điều đó qui
định rõ tại điều 59 trong Luật Giáo dục 2005 hiện nay. Nhiệm vụ NCKH của
trường cao đẳng đã được cụ thể hoá ở điều 9 mục 2 "Điều lệ trường cao đẳng

1




2003". Theo đó , Trường cao đẳng có nhiện vụ "Tiến hành NCKH và phát
triển công nghệ; kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất, dịch vụ khoa học và
công nghệ theo qui định của luật khoa học và công nghệ, Luật giáo dục và
các qui định khác của pháp luật.
NCKH nói chung – KHGD nói riêng là một nội dung quan trọng
trong mục tiêu đào tạo giáo viên ở trình độ cao đẳng trở lên trong các trường
CĐ. Theo quan điểm đổi mới nội dung chương trình đào tạo ở các trường
CĐ, mục tiêu này được thể hiện trong nội dung của nhiều học phần, nhưng
chủ yếu tập trung vào đợt thực tập sư phạm lần 1, lần 2 và học phần Rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên.
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc của Tổ Quốc, dân cư ít,
nhiều dân tộc anh em sinh sống, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn. Trường Cao đẳng Sơn La cũng đó gúp một phần khơng nhỏ vào sự
phát triển của tỉnh nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng, song vẫn cịn
nhiều bất cập, để có được nguồn nhân lực chất lượng, phát triển hơn nữa
nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong thời đại hiện nay cần phải
quan tâm đến công tác nghiên cứu khoa học đặc biệt là nghiên cứu khoa học
ở trong học sinh – sinh viên. Công tác nghiên cứu khoa học trong học sinh –
sinh viên muốn đạt được hiệu quả thì cần phải có những biện pháp quản lý
phù hợp, do đó để góp phần nâng cao chất lượng quản lý Giáo dục Đào tạo
của nhà trường đặc biệt là công tác quản lý nghiên cứu khoa học của sinh
viên. Tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp quản lý nghiên cứu khoa
học của sinh viên Trường Cao đẳng Sơn La”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận liên quan đến tổ chức nghiên cứu khoa
học và tập dượt nghiên cứu khoa học của sinh viên năm thứ II. Tôi đề xuất
một số biện pháp quản lý tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên trường

Cao đẳng Sơn La.

2


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục ở trường Cao đẳng Sơn La
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường Cao đẳng Sơn La
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Hiện nay hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên cao đẳng Sơn
La đó có những kết quả nhất định nhưng còn nhiều bất cập trong nghiên cứu.
Nếu áp dụng những biện pháp mang tính khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học giáo dục ở trường Cao đẳng Sơn La
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Để chứng minh cho giả thuyết khoa học, đề tài nghiên cứu nhăm thực
hiện 03 nhiệm vụ cơ bản sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục.
5.2. Nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sơn La và cỏc nhúm của
thực trạng đó.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên
trường Cao đẳng Sơn La.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Trong đề tài chúng tôi, tập trung phân tích, thực trạng và khảo
sát hoạt động NCKH của trường Cao đẳng Sơn La và đề xuất các biện pháp
quản lý cho hoạt động NCKH
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Với tính chất và nội dung đề tài, chúng tơi sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tơi đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hoỏ cỏc tài liệu có liên
quan làm cơ sở xây dựng lý luận cho đề tài nghiên cứu.
3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Chúng tôi xây dựng 2 loại phiếu và tiến hành điều tra các đối tượng
sau:
Loại 1: Điều tra cán bộ quản lý và 75 giảng viên hướng dấn NCKH cho SV.
Loại 2: Điều tra 120 sinh viên
Nhằm nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý tổ chức nghiên cứu
khoa học cho sinh viên.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm nhằm bổ sung phương pháp điều tra
bằng an két.
7.2.3. Phương pháp trò chuyện - phỏng vấn
Phương pháp nghiên cứu bằng trò chuyện bổ xung cho phương pháp điều
tra bằng an két cũng nhằm đảm bảo cho tính khách quan các số liệu thu được.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Để đảm bảo tính khách quan các số liệu thu được chúng tôi sử dụng
phương pháp nghiên cứu sản phẩm có liên quan tới NCKH của nhà trường như:

Văn bản, tài liệu, các bài tập nghiên cứu của sinh viờn… Trờn cơ sở đó để tìm
hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiến QLKH trong những năm vừa qua, để
xây dựng biện pháp tổ chức nghiên cứu cho sinh viên.
7.2.6. Phương pháp bổ trợ.
+ Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này vừa nhằm mục đích phát hiện biện pháp tổ chức
nghiên cứu cho sinh viên, vừa kiểm nghiệm, kiểm tra lại các biện pháp
nghiên cứu.
+ Nhóm phương pháp thống kê toán học.
Phương pháp này nhằm để xử lý các số liệu đã thu thập được.
4


8. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

- Vì thời gian và khả năng có hạn, đề tài nghiên cứu vấn đề
- Quản lý tổ chức sinh viên làm bài tập nghiên cứu khoa học khi thực
tập sư phạm lần 1 (năm thứ II). Thực tập sư phạm lần 2 (năm thứ III).
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng Quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường Cao đẳng Sơn La.
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động nghiên
cứu khoa học cho sinh viên của Trường Cao đẳng Sơn La.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để tìm hiểu những tư liệu có liên quan đến đề tài: “Biện pháp quản lý
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Cao đẳng Sơn La”. Chỳng tụi
đó tỡm đọc một số tài liệu như:
- “How to study science”, Drewes F - 2

nd

Edi – Dubuque: Win.

C.Brown Publisher 2000 và “Be a scientist “moyer, L.Daniel, J.Hackett,
Newyork: Me Graw.Hill 2000. Đây là tài liệu phù hợp với đối tượng bước
đầu làm NCKH - nhất là sinh viên, chỉ dẫn cơ bản ban đầu về phương pháp
luận và phương pháp NCKH
- “Quản lý công tác NCKH “K.Bexle, E.Diesen, Xlasin ski do Nguyễn
Văn Linh dịch từ bản tiếng Nga, Nguyễn Xuân Khoa hiệu đính, bản viết tay,
1983 tại thư viện Đại Học Sư Phạm Hà Nội, đây là một quyển sách phản ánh
lý luận quản lý XHCN, mang nặng tư tưởng bao cấp, kế hoạch hố XHCN
trong thời kì trước, khi Liờn Xụ và hệ thống các nước XHCN đang phát triển.
Dù là sách cũ nhưng vẫn có giá trị, bởi tác giả đề cập cao vai trò của hoạt
động NCKH trong sự phát triển của xã hội, chỉ ra những đặc thù của công tác
quản lý hoạt động NCKH so với quản lý các lĩnh vực khoa học khác
Ở Việt Nam từ những thập niên cuối thế kỷ XX, trên cơ sở nhận thức
đúng đắn về vai trị quan trọng của cơng tác quản lý đối với hoạt động NCKH
và những khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động NCKH ở các trường

đại học và cao đẳng, các nhà khoa học đó cú những nghiên cứu với nhiều góc
độ, nhiều khía cạnh bản chất quá trình dạy học ở cấp độ khác nhau
Trước năm 1990, Viện Nghiên cứu Đại Học và Giáo Dục Chuyên
Nghiệp có đề tài “Tổ Chức và Quản Lý nghiên cứu triển khai trong các
Trường Đại Học phục vụ sản xuất, đời sống và Quốc phũng” do PGS. TS Lê
Thạc Cán chủ nhiệm chương trình cấp Nhà nước (mã số 60A)
6


GS.TS. Dương Thiệu Tống khi bàn về vai trò NCKH giáo dục trong
việc cải tổ giáo dục đã khẳng định: Vai trò của các nhà NCKHGD là rất quan
trọng, họ là những người đứng ở vị trí hàng đầu trong chiến lược cải cách
giáo dục ở Việt Nam, tác giả cũng xác định vị trí của tổ chức NCKHGD cũng
như các dạng nghiên cứu và tác giả cũng xác định vị trí của tổ chức
NCKHGD cũng như các dạng nghiên cứu và tác giả kết luận: “Cụng cuộc cải
tổ giáo dục ở Việt Nam không thể không tiến hành NCKH nói chung và
NCKHGD nói riêng ở các cấp, các ngành khoa học ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay”.
Có nhiều bài viết, nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến
công tác NCKH của giáo viên và sinh viên ở các góc độ khác nhau. Song
nhìn chung các tác giả cho rằng: đặc thù của công tác đào tạo, bồi dưỡng ở
các trường đại học và cao đẳng, kiến thức và kĩ năng ở đại học, cao đẳng là
những kiến thức cơ bản, hiện đại, chuyên ngành, trong đó gồm có nhiều vấn
đề lý thuyết đang cịn bỏ ngỏ, nó phải tiếp tục được nghiên cứu, phát triển để
hoàn thiện. Do vậy, việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của
sinh viên không phải chỉ thuần tuý là truyền thụ và lĩnh hội những chân lý do
người khác tìm kiếm mà cịn phải tiếp tục tìm tịi khám phá phát hiện chứng
minh những chân lý mới. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về những đề tài
có liên quan đến hoạt động NCKH của sinh viên. Như:
Năm 1981, các luận văn của các tác giả Nguyễn Văn Thảo, Bùi Hồng

Hà và Phạm Thị Năm đó trờn cơ sở đánh giá vai trò, ý nghĩa của công tác
NCKH của giáo viên Tâm lý – Giáo dục ở trường sư phạm, tìm hiểu những
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng NCKH, các tác giả đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKH: “để hoạt động NCKH của SV
có chất lượng và hiệu quả, cần tạo điều kiện về kinh phí phục vụ cho cơng tác
nghiên cứu. Ngoài ra các trường sư phạm cần tạo điều kiện để SV thâm nhập
thực tế phổ thông để dự giờ, thăm lớp và tìm hiểu thực tiễn việc dạy và học ở
trường phổ thông.
7


Khi bàn về vai trò của hoạt động NCKH của sinh viên GD đã cho
rằng: “NCKH của sinh viên là một hình thức học tập có hiệu quả nhất trong
việc hình thành người chun gia mới, có chất lượng
Trong năm 1984, PGS. TS Phạm Viết Vượng có bài “Bồi dưỡng cho
học sinh ĐHSP kỹ năng NCKH” đã nêu lên sự cần thiết phải bồi dưỡng cho
sinh viên một hệ thống kỹ năng NCKH, gồm 3 nhóm:
+ Nhóm kỹ năng nắm vững phương pháp luận nghiên cứu, gồm phân
tích các hiện tượng giáo dục, xây dựng vấn đề dựa trên căn cứ khoa học.
+ Nhóm kỹ năng nắm giữ phương pháp NCKHGD: đọc sách, thực
nghiệm, tiến hành thao tác nghiên cứu...
+ Nhóm kỹ năng nắm vững kỹ thuật nghiên cứu: sử dụng các thiết bị kĩ
thuật, kĩ năng tra cứu, sử dụng tài liệu hay ứng dụng phần mềm để xử lý số liệu...
Để giúp giáo viên đặc biệt là sinh viên có cơ sở phương pháp luận về
NCKH, các nhà KH viết giáo trình dùng cho các sinh viên cao học NCS và
sinh viên các trường đại học, cao đẳng như cuốn “Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học giáo dục” của PGS.TS Phạm Việt Vượng, “Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học giáo dục” của TS Vũ Cao Đàn, “Phương Pháp luận
khoa học giáo dục” của GS.TS Đặng Vũ Hoạt và PGS.TS Hà Thị Đức,
“Phương pháp luận NCKHG" của PGS.TS Lưu Xn Mới... Các tác giả đều

có mục đích là cung cấp cho người đọc cơ sở phương pháp luận NCKH để
học tổ chức thực hành, tập rượt và triển khai NCKH một cách có hiệu quả.
Các giáo trình mà các nhà khoa học cho xuất bản là những cơng trình
nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, hiện đại và có tính đến trình độ nghiên
cứu của học sinh, sinh viên. Đó là cơ sở, là căn cứ để các nhà quản lý vận
dụng kiểm sốt và đánh giá các cơng trình nghiên cứu khoa học ở đơn vị cơ
sở thuộc các cấp quản lý.
- Ngày 30 tháng 3 năm 2000 Bộ Giáo Dục – Đào Tạo ra quyết định số
08/2000/QĐ - BGD - ĐT về việc ban hành quy chế về NCKH của sinh viên
trong các trường đại học cao đẳng trong cả nước.
8


Năm 2001 có luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kim Phượng với đề tài “Thực
trạng và biện pháp nâng cao chất lượng NCKHGD cho sinh viên trường
CĐSP Ninh Bỡnh” đề cập đến việc tìm hiểu thực trạng về đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng NCKH cho sinh viên
trường CĐSP Ninh Bỡnh”
Năm 2005, Lê Thị Chung với luận án Tiến sĩ “Biện pháp nâng cao
chất lượng NCKH GD của sinh viên đại học sư phạm”. Phạm Thị Bích với đề
tài “Các biện pháp quản lý tăng cường hoạt động NCKH của sinh viên CĐSP
Cao Bằng”
Nguyễn Thị Kim Nhung bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ chuyên
ngành QLGD: “Một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
giáo dục của trường CĐSP Hưng Yờn”, trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm
ra những nguyên nhân ảnh hưởng kết quả hoạt động NCKH của trường
CĐSP Hưng Yên, tác giả đưa ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng, hiệu quả cho NCKH giáo dục. Hàng năm cịn nhiều cơng trình nghiên
cứu là các đề tài NCKH sáng kiến kinh nghiệm được đăng tải trờn cỏc tạp chí
khoa học, tạp chí giáo dục, thông báo khoa học của các trường đại học, cao

đẳng và những ứng dụng của chúng thực sự đi vào cuộc sống.
- NCKH góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhắm nâng cao chất
lượng đào tạo đại học” của TS. Đỗ Thị Châu (ĐH quốc gia HN) số 96/9 2004
- “Sinh viên NCKH - một biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường đại học Bách khoa HN” của PGS Vũ Đình Đệ
(Trường ĐH Bách Khoa HN) số 92/7 - 2004
“NCKHGD trong giai đoạn tới” PGS.TS Nguyễn Hữu Châu (Viện
chiến lược và chương trình giáo dục) số 98/10 - 2004.
- Nguyễn Trọng Nghĩa "Biện pháp nâng cao hiệu quả NCKH giáo dục
của sinh viên CĐSP Thái Bình"

9


“Sinh viên NCKH - Động lực chính để biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo ” của GS.TSKH Trần Văn Nhung (Thứ trưởng Bộ giáo
dục đào tạo) số 130/kỳ 2, 1 – 2006
Nhìn chung, các tác giả đã phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết
quả NCKH và hướng giải quyết vấn đề thực tiễn trong công tác quản lý hoạt
động NCKH ở trường đại học và cao đẳng, các tác giả đều đề cao ý nghĩa, vai
trò của NCKH đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nhưng mỗi vấn
đề chỉ giải quyết một vấn đề riêng, chỉ có giá trị gắn với nhà trường trong giai
đoạn lịch sử ngắn với những hoàn cảnh chính trị, kinh tế nhất thời. Có những
cơng trình lại mang tầm bao quát lớn những lý luận và ý kiến giả chung chung,
khó vận dụng vào thực tiễn nhà trường. Ngày nay, với xu thế phát triển của
thời đại, nền kinh tế tri thức ở nước ta đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ phức
tạp. Giáo dục nói chung, QLGD nói riêng đang đứng trước những yêu cầu cao
hơn về nhận thức về chuyên môn. Nên HĐNCKH, nhất là vấn đề quản lý
HĐNCKH phải được quan tâm đổi mới mạnh mẽ, để những nghiên cứu mới
có giá trị về lý luận và thực tiễn cần được ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐNCKH của sinh viên kế thừa
phát triển các đề tài của các tác giả trước, dù gặp nhiều khó khăn trở ngại
nhưng chúng tơi mạnh dạn nghiên cứu đưa ra các biện pháp có tính khả thi
nhằm quản lý tốt các HĐNCKH của sinh viên ở Trường cao đẳng Sơn La.
1.2. Một số khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động NCKH
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là thuộc tính lịch sử của mọi quá trình lao động, một hiện
tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện rất sớm, nhân tố quyết định sự phát triển của
xã hội. Như C.Mỏc núi: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào mà tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo
để điều hồ những hoạt động cá nhân.
Cho đến nay có rất nhiều người giải thích thuật ngữ quản lý ở các cấp
độ khác nhau, thừa nhận quản lý trở thành nhân tố của sự phát triển xã hội.
10


Sự phát triển loài người dựa vào 3 yếu tố cơ bản: Tri thức – Lao động và
Trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu biết của con người về thế giới khách
quan, lao động là sự vận động của tri thức tác động vào thế giới đem lại của
cải, vật chất; quản lý bao gồm cả tri thức và lao động.
Quản lý là sự tổ chức điều hành kết hợp vận dụng tri thức với việc sử
dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Nếu biết kết hợp tốt thì xã
hội sẽ phát triển, ngược lại khơng biết thì xã hội sẽ trì trệ.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu về quản lý sau:
Từ khi con người được xã hội hóa nhưng khoa học quản lý chỉ được
phát triển thành một khoa học thực sự từ đầu thể kỷ XX.
Frederick Winslon Taylor (1856 – 1915) người đề xuất thuyết: “Quản
lý khoa học” cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều mình muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” (10; Tr 21)

Theo “Từ điển giáo dục học: Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức (Tr 23 - 326).
Theo các nhà khoa học: Cyril Odonell, Harold Komst và He 2
Weihrich trong cuốn: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” (NXB Khoa học
kỹ thuật Hà Nội 1994) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu của nhà
quản lý đảm bảo sự phối hợp, sự nỗ lực của mỗi cá nhân trong tổ chức nhằm
đạt đến một mục tiêu nhất định trong điều kiện thời gian, cơng sức và kinh
phí bỏ ra ít nhưng đạt hiệu quả cao nhất".
Các tác giả Việt Nam khi nghiên cứu về khoa học quản lý đều nhấn mạnh
đến các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, đồng
thời khẳng định: “Quản lý là một hoạt động trong đó con người vừa là chủ thể
vừa là khách thể quản lý”. Trong cuốn “Tõm lý học và quản lý nhà nước’ Mai
Hữu Khờ cú viết: “Hoạt động quản lý là một hoạt động lao động đặc biệt của
người lãnh đạo, mang tính tổng thể của các dạng lao động trí óc liên kết bộ máy
11


thành một chủ thể thống nhất, điều hòa phối hợp cỏc khõu quản lý và các cấp
quản lý hoạt động nhịp nhàng đưa đến hiệu quả cao. (14; tr 37). Tác giả Trần
Quốc Thành: “Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhầm định hướng và
kiểm sốt q trình tiến tới mục tiờu” (41, 1), còn tác giả Nguyễn Bá Sơn:
“Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động (21, tr 15).
Như vậy, khi bàn về quản lý ta đều thấy quản lý có quan điểm thống
nhất chung là: “Quản lý là một q trình tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đối với khách thể về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội... bằng
một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp có thể nhằm tạo ra mơi tường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng”.

Tiếp cận quản lý là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là đường lối
sử lý các vấn đề của quản lý. Tiếp cận hệ thống cho phép xem xét hoạt động
của quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những nhân tố và mối
quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu và xác định.
Ta có thể biểu diễn hoạt động quản lý theo sơ đồ sau:
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
tiêu

Phương pháp
quản lý
Trong đó:
- Chủ thể quản lý: Có thể là một cá nhân, một nhóm, một tổ chức.
- Khách thể quản lý: Con người, mối quan hệ của con người.
- Công cụ quản lý: Các quyết định, thông tin quản lý.
- Phương pháp quản lý: Các cách thức tác động của chủ thể lên khách
thể quản lý.

12


- Mục tiêu quản lý: Là trạng thái được xác định cho tương lai của đối
tượng quản lý.

Tùy theo đặc điểm của từng tổ chức mà có cách thức quản lý riêng. Do
vậy chúng ta cần lựa chọn cách tiếp cận để thâm nhập hệ thống quản lý phù
hợp. Trên cơ sở tiếp cận hệ thống, qua việc xem xét, phân tích khái niệm
quản lý ta có thể sử dụng cỏc khỏi niện quản lý giáo dục sau:
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra những
nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực của tổ
chức để đạt mục tiêu cụ thể.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
Khoa học quản lý là một bộ phận chuyên biệt của khoa học quản lý nói
chung, nhưng là một khoa học tương đối độc lập, đồng thời nó cũng là một
bộ phận của khoa học giáo dục.
Hệ thống giáo dục từ trung ương đến địa phương bao hàm tất cả các
ngành học, bậc học ở cấp tỉnh, trong đó Sở Giáo dục và đào tạo là chủ thể
quản lý, còn cấp quận, huyện thỡ phũng Giáo dục đào tạo là chủ thể quản lý,
ngoài ra cũn cú một số cơ quan trực thuộc khác tham gia quản lý giáo dục.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống giáo dục vận nhành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của
Đảng, thể hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thể hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới tiêu
điểm dự kiến, tiến đến trạng thái mới về vật chất.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thể hệ trẻ

13



cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục
quốc dõn.” (34, tr 12).
Theo PGS. TS Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
giáo dục tự giác (có ý thức, có mục đích kế hoạch, có hệ thống, có quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” (24, tr 37).
Đó là loại hình chun biệt nhưng lại ảnh hưởng tới tồn xã hội nói
chung, tới những bộ phận cấu thành của nó nói riêng. Do tính đa cấp của
quản lý giáo dục là loại hình quản lý được đơng đảo thành viên tham gia và
hơn nữa bản thân nó là hoạt động mang tính xã hội - nhân văn. Vì vậy, trong
quản lý giáo dục cần phải quan tâm đặc biệt đến các mối quan hệ giữa người
dạy với người học, giữa cán bộ quản lý giáo dục với người học, người được
giáo dục và rộng hơn nữa là mối quan hệ giữ nhà trường, gia đình và xã hội.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục trong
đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Cũng có thể định nghĩa: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý đến quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:
* Khái niệm “Biện phỏp”:
Theo "Từ Điển Tiếng Việt” do nhóm tác giả Hồng Phê (chủ biên) đưa ra
khái niệm: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một số vấn đề cụ thể” (36, tr 64).
Theo: “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng”, tác giả Nguyễn
Văn Đạm cho rằng: “Biện pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi
đến mục đích nhất định” (15, tr 66).

14



Theo "Từ Điển Tiếng Việt" của Phan Canh, NXB Mũi Cà Mau, 1999
cho rằng: “Biện pháp là cách sử liệu đối với việc gỡ”, ví dụ "Dùng biện pháp
ụn hũa”, hay
“Biện pháp an ninh, biện pháp phòng vệ”.
Vậy, nghĩa chung của biện pháp là cách làm để thực hiện một cơng
việc nào đó nhằm đạt mục đích đề ra.
Tóm lại: Biện pháp là cách làm, cách hành động cụ thể. Biện pháp phải
xuất phát từ các giải pháp và sử dụng các phương pháp cụ thể.
Theo PGS.TS Bùi Văn Quân (17, tr15) nghiên cứu các biện pháp quản
lý ở cơ sở giáo dục được thực hiện theo nhiều mục tiêu khác nhau nhằm phát
triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhằm quản lý hoạt động dạy và học,
quản lý nghiên cứu khoa học.
Biện pháp quản lý được xác định biện pháp tương ứng với phương
pháp quản lý; xác định biện pháp theo chức năng quản lý.
*Biện pháp quản lý Nghiên cứu khoa học.
- Các nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của
nhà trường:
+ Quản lý các nguồn lực nghiên cứu khoa học
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học gồm:
Quán triệt nhiệm vụ, động viên tinh thần, định hướng, gợi ý chọn đề tài.
Tổ chức đăng ký, hợp đồng nghiên cứu.
Cung cấp, hỗ trợ kinh phí.
Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, tài liệu, thông tin, điều kiện làm việc.
Quản lý tiến độ thực hiện đề tài.
Đánh giá nghiệm thu.
+ Tổ chức phổ biến, lưu trữ, ứng dụng sản phẩm Nghiên cứu khoa học.
+ Tổ chức các hoạt động sinh hoạt khoa học trong nhà trường.

- Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:
15


Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học chính là cách triển
khai thực hiện các nội dung trên trong thực tiễn cụ thể mà chủ thể quản lý tác
động vào đối tượng quản lý để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành mục tiêu của
hoạt động nghiên cứu khoa học trong những hoàn cảnh điều kiện cụ thể.
Biện pháp quản lý là sự vận dụng phương pháp quản lý vào thực tiễn
cụ thể. Trong mối quan hệ biện chứng, biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học phải phù hợp với đặc điểm nghiên cứu khoa học của sinh viên
với chuyên ngành sinh viên được đào tạo, tạo ra mơi trường thích hợp để đối
tích cực tham gia vào hoạt động Nghiên cứu khoa học.
1.2.4. Nghiên cứu khoa học
Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của nhà khoa
học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào
cải tạo thế giới.
- Theo PGS.TS Lưu Xuân Mới: “Nghiờn cứu khoa học là quá trình
nhận thức nguyên lý khoa học một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng phương
pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, chỉ ra một cách chính xác và có mục
đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc chưa biết đầy đủ, tức là tạo
ra sản phẩm mới về nhận thức hoặc phương pháp (16, tr25).
- PGS.TS Phạm Viết Vượng: “Nghiờn cứu khoa học là hoạt động
nhận thức thế giới khách quan, là quá trình sáng tạo, phát hiện chân lý, phát
hiện những quy luật của thế giới do đội ngũ những nhà khoa học thực hiện,
nhằm vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống” (29, tr1).
* Đề tài Nghiên cứu khoa học:
Theo PGS.TS Lưu Xuân Mới: “Đề tài Nghiên cứu khoa học là một
hoặc nhiều vấn đề khoa học có chứa những điều chưa biết (hoặc biết chưa
đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết được nhằm vận

dựng những hiểu biết ấy vào cuộc sống (916, tr 51).
Đề tài khoa học được diễn đạt bằng “Tờn đề tài”. Tên đề tài là tên gọi
của vấn đề khoa học mà người nghiên cứu cần quan tâm, khai thác, khám
16


phá. Do vậy, đọc tên đề tài là người ta nắm được ngay nội dung vấn đề
nghiên cứu đề tài.
* Phân loại đề tài Nghiên cứu khoa học:
Đề tài nghiên cứu khoa học phong phú về chủng loại, nội dung và do
nhiều cấp quản lý. Dựa vào các dấu hiệu khác nhau để phân loại đề tài nghiên
cứu khoa học. Một trong những căn cứ đó là dựa theo các loại hình hoạt động
NCKH ta có:
- Đề tài nghiên cứu cơ bản: Là đề tài nghiên cứu có mục tiêu, phát
hiện ra các sự kiện, hiện tượng khoa học mới, tìm ra bản chất và các quy luật
phát triển của chúng hoặc tìm ra các phương pháp nhận thức mới.
- Đề tài nghiên cứu ứng dụng: Là đề tài phải tìm ra giải pháp áp dụng
các thành tựu khoa học vào thực tế sản xuất hay quản lý xã hội nhằm tạo ra
sản phẩm vật chất hay tinh thần cũng như nhằm cải tiến nội dung, phương
pháp hoạt động.
- Đề tài nghiên cứu dự báo: Là loại đề tài hướng vào tìm tịi các xu
hướng phát triển của khoa học và thực hiện trong tương lai.
1.3. Quản lý hoạt động NCKH ở nhà trường cao đẳng
Quản lý hoạt động NCKH ở trường cao đẳng là quản lý hoạt động
NCKH của giảng viên và sinh viên. Quản lý NCKH của sinh viên thực chất
là quản lý quá trình tổ chức, quản lý đội ngũ những người làm công tác
NCKH, quản lý nguồn phục vụ cơng tác NCKH.
1.3.1. Quản lý q trình tổ chức NCKH
Hoạt động NCKH đạt được kết quả ra sao khơng chỉ do người nghiên
cứu có chất lượng mà phải có qui trình tổ chức hợp lý với hoạt động NCKH

của sinh viên.
Và người quản lý hoạt động NCKH phải thực hiện được một qui trình
tổ chức hoạt động NCKH tại trường của mình thơng qua các kỹ năng quản lý
như: kỹ năng phân tích tình hình, kỹ năng cụ thể hoá nhiện vụ, chỉ đạo, điều
phối, kiểm tra, định hướng.
17


Để đảm bảo quá trình NCKH thuận lợi, đúng thời gian có hiệu quả,
người quản lý phải bắt đầu tư việc phân tích tình hình, xác định nhu cầu đến
việc công bố đề tài và đưa vào ứng dụng trong nhà trường.
Ta có thể trình bày ngắn gọn quy trình hoạt động NCKH:
Giai đoạn 1: Xác định phương hướng đề tài.
Giai đoạn 2: Đăng kí đề tài NCKH.
Giai đoạn 3: Tổ chức duyệt đề tài NCKH.
Giai đoạn 4: Giao đề tài NCKH.
Giai đoạn 5: Kiển tra, giám sát, đôn đốc thực hiện đề tài NCKH.
Giai đoạn 6: Tổ chức nghiện thu đề tài, đánh giá đề tài NCKH.
Giai đoạn 7: Công bố kết quả NCKH , ứng dụng đề tài NCKH.
1.3.2. Quản lý những người làm công tác NCKH
Đội ngũ những người làm công tác NCKH là những người phát minh,
sáng tạo, truyền bá và ứng dụng rộng rãi công nghệ mới. Lịch sử phát triển
khoa học công nghệ trên thế giới đã chỉ rõ: Số lượng và chất lượng của đội
ngũ nhân lực ở một quốc gia và tỉ lệ tương quan so sánh với các nước trờn
thộ giới có liên quan mật thiết với trình độ và tốc độ phát triển khoa học cơng
nghệ của nước đó.
Quản lí khoa học sẽ khơng có hiệu quả nếu như coi nhẹ yếu tố con
người - chủ thể của hoạt động NCKH. Chất lượng NCKH do chất lượng của
từng nhà khoa học quyết định, khơng thể có sản phảm nghiên cứu tốt nếu
khơng có đội ngũ các nhà khoa học có chất lượng. Chất lượng của người cán

bộ NCKH xã hội nói chung và cán bộ NCKH giáo dục nói riêng, trước hết
phải nói tới phẩm chất chính trị, đạo đức, tư chất khoa học, năng lực và trình
độ chun mơn sâu về lĩnh vực nghiên cứu.
Điều quan trọng nhất của nguồn nhân lực khoa học là khả năng sáng
tạo và say mê khoa học. Nguồn nhân lực khoa học là tiền đề quyết định kết
quả hoạt động NCKH: " Nhân lực khoa học là tiềm năng của mọi tiềm năng,

18


là nhân tố quan trọng nhất tạo ra mọi thành cơng khơng những cho khoa học,
mà cịn cho tất cả những lĩnh vực hoạt động khác của nhân loại " [20, 254].
Trong cơng tác quản lí nguồn nhân lực, để thành cơng người quản lí
cần nắm rõ kiến thức chung về quản lí con người trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường. Cơng tác quản lí nguồn nhân lực NCKH ở cấp vĩ mô
thường được gắn kết với vấn đề quản lí nguồn nhân sự nói chung của tổ chức
phải tuân thủ các nguyên tắc quản lí chung của Nhà nước. Cơng tác quản lí
nguồn nhân lực NCKH bao gồm các hoạt động sau:
- Nắm vững tình hình hoạt động của các loại hình nhân lực NCKH như:
Cơ cấu trình độ đào tạo, chun mơn nghiệp vụ, năng lực, độ tuổi, tớnh cỏch…
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sử dụng và phát triển nhân lực.
+ Kế hoạch nhiệm vụ tác nghiệp, đảm bảo đời sống và việc làm cho
giảng viên.
+ Kế hoạch khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo NCKH, động
viên tinh thần và vật chất cho giảng viên.
+ Kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, tuyển dụng và nâng cao hiệu quả
sử dụng giảng viên.
+ Kế hoạch thu hút và sử dụng lực lượng NCKH ở các cơ sở khác hỗ
trợ hợp tác, giúp đỡ nguồn giảng viên NCKH của cơ sở mình.
* Quản lớ cỏc nguồn lực phục vụ công tác NCKH

Nguồn lực NCKH là tất cả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
NCKH bao gồm: Con người (nhân lực), nguồn lực về vật chất (vật lực), tài
chính (tài lực) và nguồn thông tin (tin lực).
- Nguồn nhân lực NCKH là chủ thể của hoạt động NCKH , đó là
những người có đủ phẩm chất, năng lực và trí tuệ để trực tiếp tham gia
NCKH , thường là những người có tài năng, được đào tạo chu đáo.
- Nguồn tài lực NCKH là nguồn tài chính chi phí cho hoạt động
NCKH bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước chi cho hoạt động NCKH.
19


- Kinh phí của tổ chức dành cho NCKH.
- Đầu tư, tài trợ của chương trình, dự án, các tổ chức và cá nhân.
Quản lí nguồn tài lực cho hoạt động NCKH tuân theo một quy trình sau:
- Lập dự tốn cho hoạt động NCKH hàng năm theo tài chính.
- Duyệt dự án.
- Cấp phát (chi).
- Thanh quyết toán.
- Kiểm tra.
Hiện nay vấn đề đặt ra trong công tác quản lí hoạt động NCKH ở các
trường CĐ đó là định mức chi tiêu, kinh phí dành cho NCKH đang chỉ trơng
chờ vào ngân sách Nhà nước (thấp). Trong khi đó, lao động chất xám thì
khơng thể có định mức được, bên cạnh đú cỏc loại đề tài nghiên cứu với các
ngành khoa học khác nhau đòi hỏi sự đầu tư về mặt tài chính khác nhau.
Theo thơng tư số 49/TC - KHCN đối với việc trả cho một trang viết hiện nay
là quá thấp. Giảng viên các trường CĐ chỉ được hỗ trợ từ 250.000đ đến
300.000đ trích từ quỹ đào tạo cho một đề tài NCKH thì việc chất lượng các
đề tài bị ảnh hưởng là điều không thể tránh khỏi.
* Nguồn vật lực NCKH là toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật

tư chuyên dùng cho NCKH bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng như: trụ sở làm việc, phịng thí nghiệm, nhà xưởng nơi
nghiên cứu, thực nghiệm.
- Máy móc thiết bị dùng cho NCKH.
- Nguyên liệu, vật tư kỹ thuật dùng trong phịng thí nghiệm, thực
nghiệm, văn phòng phẩm…
* Nguồn tin lực phục vụ cho NCKH.
Quản lý hoạt động NCKH phải quan tâm đến thông tin, tư liệu khoa
học, nó được coi là nguồn vật chất khơng thể thiếu được của q trình nghiên
cứu. Thơng tin đối với nhà khoa học như: "cơm ăn, nước uống, không khí"
hàng ngày đối với con người. Làm khoa học mà thiếu thông tin cũng giống
20



×