MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay vượt bậc trong mọi
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của khoa học và
giáo dục. Chính phủ Việt Nam rất quan tâm và coi trọng vai trò giáo dục, coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định để phát huy tiềm năng trí tuệ
và năng lực sáng tạo của con người Việt Nam và cộng đồng dân tộc Việt
Nam, là động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đưa nước ta tiến nhanh hội nhập quốc tế thắng lợi, sánh vai
cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Thời gian qua, đội ngũ giáo viên ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên
từng bước phát triển về số lượng, chuẩn hoá về chuyên môn nghiệp vụ. Vì
vậy việc đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên có tác dụng rất lớn trong
việc phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ. Với mỗi giáo viên khi được đánh
giá sẽ có ý nghĩa rất lớn để khẳng định một quá trình phấn đấu của bản thân
trước nhà trường, đồng nghiệp và học sinh, qua đó người giáo viên được vinh
danh. Đây là một động lực thúc đẩy sự phát triển của của mỗi giáo viên, tuy
nhiên nếu việc đánh giá không được chính xác sẽ gây tâm lý thiếu tin tưởng
của giáo viên với công tác đánh giá, từ đó sẽ làm hạn chế sự phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ.
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên thường căn cứ Nghị định số
85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Thủ tướng chính phủ qui định về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra giáo dục; Căn cứ Thông tư số 43/2006/TT-
BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn thanh tra toàn
diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà
giáo và gần nhất là Công văn số 660/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09 tháng 2
1
năm 2010 về việc Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo
thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT.
Việc đánh giá giáo viên theo qui định nào cũng đều phải hướng đến mục
tiêu thúc đẩy việc bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên,
qua đó nâng cao chất lượng của nhà trường, tạo ra môi trường tâm lí, mà ở đó
người được đánh giá, người đánh giá đều tự giác, khách quan. Tuy nhiên, các
văn bản không hoàn toàn giống nhau về mô tả cấu trúc năng lực giáo viên nói
chung và giáo viên THPT nói riêng; về cách đánh giá, cách xử lí kết quả đánh
giá, qua thực tế cho thấy đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên cấp THPT
gặp nhiều khó khăn và còn những bất cập.
Đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên là một vấn đề không mới.
Hoạt động này đã tồn tại từ khi có trường học đầu tiên. Mục tiêu ban đầu của
việc đánh giá là để xác định năng lực thực của giáo viên, là yếu tố kích thích
giáo viên hăng say cải tiến phương pháp giảng dạy, gián tiếp tác động đến học
sinh, tạo điều kiện để học sinh đón nhận những thành quả giáo dục tốt nhất.
Các tiêu chuẩn đánh giá ban đầu căn cứ vào mục tiêu của từng cơ sở giáo dục.
Xuất phát từ thực tế trên, với tư cách là cán bộ quản lý thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo và đang là cộng tác viên thanh tra tôi nhận thấy việc đánh giá
giáo viên là rất cấp thiết, nó không chỉ là căn cứ để xếp loại giáo viên mà còn
là động cơ thi đua thúc đẩy sự phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ. Do đó
tôi chọn đề tài “Đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên các trường trung
học phổ thông thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên” làm nội dung
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng việc đánh giá, xếp loại
giáo viên THPT thông qua kết quả xếp loại của các trường THPT và của
thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên. Từ đó đề xuất một số biện pháp
2
để nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên
THPT ở tỉnh Hưng Yên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động sư
phạm của giáo viên ở trường THPT.
- Phân tích thực trạng việc đánh giá, xếp loại giáo viên trường THPT ở
tỉnh Hưng Yên:
- Đề xuất một số biện pháp đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên
trường THPT có hiệu quả.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: đánh giá giáo viên trường THPT .
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp đánh giá hoạt động sư phạm của
giáo viên trường THPT.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm của một số
trường THPT thuộc tỉnh Hưng Yên trong 3 năm học; 2008 – 2009; 2009 –
2010; 2010 - 2011, với mỗi trường lấy kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên
cùng với kết quả đánh giá, xếp loại của thanh tra sở, sau đó lập bảng so sánh
giữa kết quả đánh giá, xếp loại của thanh tra sở và kết quả đánh giá, xếp loại
hàng năm của nhà trường từ đó đưa ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả đánh giá.
6. Giả thuyết khoa học.
Kết quả đánh giá, xếp loại hoạt động sư phạm của giáo viên trong
những năm qua đã có những tiến bộ phù hợp với yêu cầu của sự đổi mới trong
giáo dục. Tuy nhiên, nếu vận dụng hợp lý các biện pháp đánh giá, xếp loại
hoạt động sư phạm của giáo viên do tác giả đề xuất thì chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường THPT được nâng lên, đem lại công bằng trong công tác thi
3
đua khen thưởng, khích lệ được tinh thần làm việc của giáo viên, đem lại hiệu
quả cao trong giáo dục.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Bao gồm việc đọc và phân tích các tài liệu, các giáo trình, các tạp chí
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành GD&ĐT
có liên quan đến công tác đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên ở các
trường THPT, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng các phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng: BGH,
tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Tiếp cận, xem xét các dữ liệu từ thực tế của công tác đánh giá chất lượng
giảng dạy của giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua các cuộc trao đổi, toạ đàm, tổ chức chuyên đề, hội thảo, thảo
luận với các cán bộ QLGD từ Sở GDĐT đến các cán bộ QL là BGH, tổ
trưởng tổ chuyên môn và giáo viên ở các nhà trường, để tìm ra các phương
pháp đánh giá phù hợp với đội ngũ giáo viên trong địa bàn tỉnh trong tình
hình hiện nay.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm về lĩnh vực này
gồm: Các thày cô giáo HV QLGD, lãnh đao, chuyên viên sở GD&ĐT, các tổ
thanh tra chuyên môn từ sở GD&ĐT đến cộng tác viên thanh tra.
4
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê toán học để phân tích, tổng hợp, xử lý các
số liệu mà đề tài đã nghiên cứu thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn.
- Mở đầu.
- Nội dung chính gồm :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và pháp lý về đánh giá hoạt động sư phạm của
giáo viên.
Chương 2 : Thực trạng đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên ở các
trường THPT và đánh giá, xếp loại giáo viên của thanh tra sở GD&ĐT Hưng
Yên.
Chương 3 : Một số biện pháp đổi mới đánh giá hoạt động sư phạm của
giáo viên ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Luật Giáo dục của nước ta đã được Quốc hội thông qua vào ngày 05
tháng 5 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 6 năm 2005; đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Luật Giáo dục số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng
11 năm 2009. Trong luật giáo dục tại chương VII qui định về quản lý nhà
nước có mục 4 qui định về Thanh tra giáo dục, chính phủ đã ban hành một số
văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có nghị định 85/2006/NĐ – CP ngày 18
tháng 8 năm 2006 về tổ chức hoạt động của Thanh tra giáo dục và ngày 20
tháng 10 năm 2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ra thông tư số
43/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục
và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có chức năng truyền thụ tri
thức, kinh nghiệm xã hội của thế hệ trước, cho thế hệ sau. Vì thế kho tàng tri
thức, kinh nghiệm xã hội ngày càng tăng rất nhanh. Quá trình dạy học trở
thành một khoa học, một nghệ thuật, có tính nhân văn rất cao giữa một bên là
nhà sư phạm (thầy giáo) và một bên là đối tượng được giáo dục (trò). Nghề
thầy giáo được xã hội tôn vinh là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý.
Không ai có thể phủ nhận được vai trò của người thầy trong việc đào tạo ra
thế hệ trẻ có lý tưởng, có hoài bão, có trình độ tri thức cao hơn thế hệ đi trước,
có nhân cách, có lối sống lành mạnh, phù hợp với truyền thống dân tộc.
Người thầy giỏi là người biết truyền thụ tri thức cho học trò bằng con đường
ngắn nhất, dễ hiểu nhất.
Thực tiễn dạy học đã chứng minh rằng, muốn hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả của QTDH thì không thể bỏ qua khâu kiểm tra - đánh giá chất lượng các
6
giờ dạy học của giáo viên và kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Thông
qua đó, các nhà quản lý nói chung, các nhà QLGD nói riêng và đội ngũ các
thầy, cô giáo (các nhà sư phạm) có được những thông tin ngược quan trọng để
kịp thời phát hiện, điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với đối tượng và
thực tiễn giảng dạy.
Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường, là mục tiêu trung tâm
của hoạt động QLGD. Vì vậy, việc kiểm tra - đánh giá chất lượng giáo dục có
vị trí vô cùng quan trọng, có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với mục tiêu nâng cao
chất lượng giáo dục.
Theo O.W. Caldwell và S.A.Courtis, ngay từ năm 1845, Mann đã có kế
hoạch áp dụng hình thức thi, kiểm tra theo tinh thần đảm bảo sự khách quan
và độ tin cậy như các test hiện thời. Và năm 1846, một hiệu trưởng người Anh
tên là Fischer, đã quan tâm phát triển các trắc nghiệm dưới dạng “Scale
Book” (bộ thang đo) để đánh giá thành tích, chất lượng học tập các môn chính
tả, số học, tập đọc và ngữ pháp. Song giới khoa học thường coi năm 1894 là
cái mốc khởi đầu cho việc đánh giá, đo đạc có hệ thống trong giáo dục gắn
liền với tên tuổi của nhà bác học Hoa Kỳ Rice.
Ở nước ta, khoảng hơn mười năm trở lại đây, các nhà khoa học và các
nhà QLGD đã xác định vấn đề cải cách đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo
dục là một trọng tâm cấp bách, cần được nghiên cứu thực hiện nghiêm túc,
phải được bắt đầu từ khâu lý luận, phương pháp luận.
Công việc kiểm tra - đánh giá không phải ai cũng làm được và không
phải cơ quan nào cũng làm tốt. Vì thế ở một số nước, người ta chỉ giao nó cho
đội ngũ có năng lực, được đào tạo. Thí dụ ở Hoa kỳ, đó là hiện tượng “đấu
thầu”, uỷ thác đánh giá hay làm dịch vụ kiểm tra Test về giáo dục
(Educational testing Examination Board); ở nước ta cũng có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này như:
7
- Thanh tra giáo dục của tác giả Lưu Xuân Mới, NXB ĐHSP Hà Nội
năm 2004 ;
- Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy và học của tác giả Nguyễn
Chính Thắng, NXB Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2003 và nhiều công trình
nghiên cứu khác.
Nếu đánh giá đúng thực lực, đúng chất lượng, đảm bảo tính công khai,
công bằng, dân chủ, kịp thời sẽ có tác dụng tích cực trong việc phát huy tính
sáng tạo và nội lực của giáo viên. Đồng thời, đó cũng chính là động lực thúc
đẩy tinh thần đội ngũ GV đoàn kết, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng được yêu cầu của ngành GD -
ĐT và nhu cầu xã hội đề ra. Ngược lại nếu đánh giá không đúng lúc, không
kịp thời, thiếu khách quan, công bằng thì sẽ mất lòng tin của đội ngũ GV,
không khuyến khích được sự nỗ lực phấn đấu vươn lên để trở thành những
tiên tiến điển hình của ngành GD - ĐT mong đợi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Thanh tra và thanh tra giáo dục
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lí nhà nước, là
phương thức đảm bảo bằng pháp chế, tăng cường kỉ luật trong quản lí nhà
nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước bao gồm:
- Thanh tra Nhà nước.
- Thanh tra bộ, ủy ban nhà nước, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
- Thanh tra sở.
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chức năng thanh tra nhà nước ở xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân
cùng cấp trực tiếp đảm nhận.
Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước
8
+ Thanh tra hành chính: hoạt động thanh tra của cơ quan QLNN theo cấp
HC với việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
+ Thanh tra chuyên ngành: HĐTT của cơ quan QLNN theo ngành, lĩnh
vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những
qui định về chuyên môn, kỹ thuật, qui tắc của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý.
Ngoài hệ thống thanh tra nhà nước còn có hệ thống thanh tra chuyên
ngành, đó là những nhánh của hoạt động thanh tra gắn liền với một ngành,
một lĩnh vực nhất định xuất phát từ tính chất phức tạp về chuyên môn nghiệp
vụ của các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong hệ thống quản lý.
Khái niệm về thanh tra giáo dục:
Trong từ điển Giáo dục học, Thanh tra giáo dục được hiểu là công cụ
kiểm soát, xem xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục về
đánh giá:
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
- Việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử; cấp văn bằng, chứng chỉ;
việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo
dục ở các cơ sở giáo dục.
9
Thanh tra
nhà nước
Thanh tra
chuyên ngành
Thanh tra
hành chính
- Xác định kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu lại, tố cáo về
hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí vi
phạm pháp luật về giáo dục
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề
nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và qui định của Nhà nước về giáo dục.
Ở đây, chúng ta cần hiểu thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành
về giáo dục.
1. Thanh tra giáo dục được tổ chức ở Trung ương thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo và ở địa phương thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Thanh tra giáo dục thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục theo qui định
của pháp luật. (Điều 1. Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2006 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục).
Như vậy, thanh tra giáo dục là hoạt động quản lí nhà nước do các chủ
thể có thẩm quyền (tổ chức thanh tra) tiến hành kiểm tra, xem xét, kiểm soát
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động trong hoặc liên
quan đến lĩnh vực giáo dục đối với việc thực hiện pháp luật, nhằm phát huy
những nhân tố tích cực đồng thời phát hiện, phòng ngừa, xử lí các vi phạm
nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức
và cá nhân.
1.2.1.1. Vị trí của thanh tra giáo dục
- Thanh tra giáo dục là 1 trong 3 bộ phận hợp thành tổ chức QLNN của
Bộ GD&ĐT: nghiên cứu, chỉ đạo và thanh tra.
- Thanh tra giáo dục được tổ chức ở 2 cấp TW thuộc Bộ Giáo Dục và ở
địa phương thuộc Sở Giáo Dục tỉnh thành phố trực thuộc TW (khoản 1 điều 1
nghị định 85)
10
1.2.1.2. Vai trò của thanh tra giáo dục
Là chức năng đích thực của QLGD thiết yếu của cơ quan QLGD là công
cụ sắc bén góp phần nâng cao năng lực hiệu quả Ql cho CB lãnh đạo
- Vai trò cụ thể:
+ Giúp xây dựng, hoàn thiện và thể chế hóa việc xây dựng luật và các văn
bản dưới luật về hình thức GD - ĐT tăng cường hiệu lực QLNN về Giáo dục
+ Những sai phạm, thiếu sót của cơ quan tổ chức cá nhân kịp thời được
phát hiện khắc phục và xử lý nghiêm minh theo đúng qui định của PL
+ Giúp cho đối tượng thanh tra nhận thức đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình
+ Giúp việc tự kiểm tra tự đánh giá tốt hơn của đối tượng thanh tra
1.2.1.3. Chức năng
- Thanh tra giáo dục thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục theo qui định
của pháp luật (khoản 2 điều 1 nghị định 85)
- Thực hiện các chức năng cụ thể
- Kiểm tra
- Phát hiện
- Đánh giá
- Giúp đỡ, động viên, phê phán
- Thu thập thông tin
1.2.1.4. Mục đích và nhiệm vụ của thanh tra giáo dục
- Góp phần hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý tăng cường
pháp chế XHCN thuộc lĩnh vực GD-ĐT
- Thực hiện chinh sách PL về GD
- Thanh tra việc thực hiện chuyên môn, kế hoạch, CT, nội dung, phương
pháp Giáo dục, qui chế chuyên môn thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ.
11
- Thanh tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành
chính, Phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục đề
nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và qui định của nhà nước về giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ khoa học theo qui định.
1.2.1.5. Nguyên tắc thanh tra giáo dục
Điều 3 nghị định 85 qui định nguyên tắc hoạt động của thanh tra giáo dục:
- Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm
chính xác khách quan
- Tuân theo tính hiệu quả của pháp luật trong hoạt động thanh tra giáo dục
- Đảm bảo tính Đảng
- Đảm bảo tính khách quan, tập trung dân chủ, chính xác, kịp thời, công khai
- Đảm bảo tính hiệu quả của giáo dục của các hoạt động thanh tra giáo dục
1.2.1.6. Đối tượng và nội dung của thanh tra giáo dục
- Đối tượng của thanh tra giáo dục: Điều 2, nghị định 85 qui định đối
tượng của thanh tra giáo dục gồm:
+ Cơ quan, tổ chức cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục
+ Cơ quan, tố chức, cá nhân VN và tổ chức, cá nhân nước ngòai tham
gia hoạt dộng giáo dục tại Việt Nam có qui đinh khác với qui định của nghị
định này thì áp dụng qui định của điều ước quốc tế đó.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề không
thuộc đối tượng quản lý của Bộ GD&ĐT
- Nội dung của thanh tra giáo dục
+ Việc thi hành pháp luật về giáo dục của các đối tượng thanh tra giáo dục
+ Hoạt động giảng dạy và giáo dục của các đối tượng trên
+ Xác định, kết luận, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tố cáo theo qui định của pháp luật
12
+ Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra và nghiệp vị thanh tra giáo
dục cho thanh tra giáo dục cấp dưới.
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi bổ sung hoặc ban
hành chính sách và văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý
giáo dục
Nội dung thanh tra chủ yếu trong nhà trường hiện nay tập trung:
- Thanh tra chuyên môn; thanh tra công tác quản lý
- Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.2.1.7. Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo
Thanh tra HĐSP của nhà giáo; Là xem xét, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và các công tác khác của nhà giáo theo qui định của luật
giáo dục. Điều lệ NT. Qui chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành và những qui đinh khác có liên
quan
a) Cơ sở pháp lý của thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Dựa trên các văn bản của chính phủ và các văn bản của ngành:
- Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của chính phủ
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục
- Hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh
tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông số: 106/TTr. Ngày 31/3/2004.
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục.
- Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Thông tư số 43/2006/TT-BGD&ĐT của
Bộ GD&ĐT hướng dẫn công tác thanh tra các cơ sở giáo dục và đánh giá hoạt
động sư phạm của nhà giáo.
- Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
13
- Luật giáo dục (2005), NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Giáo dục - số 44/2009/QH
12 ngày 25 tháng 11 năm 2009.
- Luật Thanh tra (2010), Luật Thanh tra số 56/2010/QH 12 ngày 15
tháng 11 năm 2010.
b) Mục đích yêu cầu
Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của nhà giáo để tư
vấn biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy; đôn đốc việc thực hiện qui chế
chuyên môn, xác định những cơ sở, căn cứ quan trọng để quyết định bố trí
xây dựng, đào tạo bồi dưỡng, đãi ngộ nhà giáo một cách hợp lý.
Hoạt động thanh tra phải đạt 2 yêu cầu sau:
- KT, ĐG chất lượng hiệu quả giảng dạy của gv đối chiếu với qui định
của CT, ND, phương pháp giảng dạy.
- Xem xét HĐ của nhà giáo, phát hiện tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp
phát hiện các khả năng sở trường vốn có và khắc phục hạn chế thiếu sót.
c) Hình thức thanh tra HĐSP của nhà giáo theo khoản 1, mục III thông
tư 43/2006/TT-BGDDT ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo Dục
Đối với giáo viên
- Thanh tra HĐSP của GV được tiến hành trong cuộc thanh tra toàn diện
cơ sở giáo dục
- Thanh tra HĐSP của GV được tiến hành độc lập theo kế hoạch thanh
tra của cơ quan quản lý cơ sở giáo dục
d) Nội dung thanh tra: theo khoản 2, mục III thông tư 43/2006/TT-
BGDDT ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo Dục
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Nhận thức tư tưởng, chính trị, chấp hành chính sách, Pháp Luật của
nhà nước: Việc chấp hành qui chế của ngành, qui định của cơ quan, đơn vị,
đảm bảo số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;
14
+ Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện
tiêu cực: sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần
đoàn kết, tính trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ
nhân dân và học sinh.
- Kết quả công tác được giao: thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của nhà giáo
- Thực hiện qui chế chuyên môn: kiểm tra hồ sơ của nhà giáo và các học
sinh khác có liên quan:
- Kiểm tra giờ lên lớp: dự tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp cùng loại
thị dự tiết thứ 3, phân tích, đánh giá giờ dạy
- Kết quả giảng dạy: điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của
học sinh, từ đầu năm đến thời điểm thanh tra, kiểm tra khảo sát của cán bộ
thanh tra, so sánh kết quả của các lớp
e) Hoạt động thanh tra
- Kế hoạch thanh tra
+ Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương đơn vị xây dựng kế hoạch
thanh tra HĐSP của nhà giáo
+ Trong thời gian 5 năm mỗi nhà giáo được thanh tra ít nhất 1 lần
+ Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền có thể quyết định
thanh tra đột xuất
- Thời hạn thanh tra
Không quá 3 ngày tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết
thúc thanh tra
1.2.2. Những vấn đề chung về kiểm tra
1.2.2.1 Khái niệm
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích
cái tốt phát hiện cái sai phạm và điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đã đặt ra
và góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn
Kiểm tra là một thành tố quan trọng của quá trình quản lý
15
1.2.2.2. Bản chất của kiểm tra
Là mối liên hệ ngược trong quản lý; kiểm tra tạo ra một hệ thống
thông tin phản hồi trong quản lý; phản hồi về kết quả các hoạt động và
phản hồi dự báo.
1.2.2.3. Vai trò của kiểm tra
- Kiểm tra cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho viêc hoàn thành
các quyết định quản lý
- Kiểm tra góp phần đôn đốc thực hiện kế họach với hiệu quả cao
- Kiểm tra giúp cho việc đánh giá, khen thưởng và trách phạt chính xác
- Kiểm tra đảm bảo thực thi quyền lực quản lý
- Kiểm tra giúp cho tổ chức theo sát và đối phó kịp thời với những thay
đổi của môi trường
- Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới
Sơ đồ 1.1. Quá trình kiểm tra
1.2.2.4. Nguyên tắc kiểm tra
- Phải có chuẩn mực
- Phải công khai
16
Xử
lý
So sánh(2) có
phù hợp với(1)
không
Đo thành
tích
(2)
Xác
lập
chuẩn
(1)
Phát huy
thành
tích
UỐN NẮN SỬA CHỮA
Chưa;
Có thể
Có
Không
- Phải tôn trọng đối tượng kiểm tra
- Phải có độ đa dạng hợp lý
- Phải có trong tâm trộng tâm trọng điểm
- Phải chính xác khách quan
- Phải có tính kinh tế
1.2.3. Đánh giá
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá trong quá trình và kết thúc
bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng
trước đó trong các mục tiêu.
Có nhiều cách định nghĩa về đánh giá, song chỉ xin nêu ba cách chọn nội
hàm có ý nghĩa nhất thường gặp:
- Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình
và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
kết quả.
- Đánh giá là quá trình mà qua đó ta qui cho đối tượng một giá trị nào đó.
- Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự
phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại, đang xét
so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Trên cơ sở đó, nêu ra
những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ.
Từ những ý kiến trên ta có thể nêu định nghĩa đánh giá trong giáo dục là
quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả
năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và
hành động giáo dục tiếp theo.
1.2.3.1. Chức năng của đánh giá
Đánh giá có 2 chức năng đó là:
17
- Xác định giá trị
- Thúc đẩy phát triển và tư vấn
Việc đánh giá - thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp trên (cấp quản lý),
của người sản xuất (lương tâm, trách nhiệm, đạo đức, khoa học) và thuộc về
thị trường.
Trong đó đánh giá thuộc về người sản xuất là yếu tố quan trọng để tự
đánh giá, là cơ sở thúc đẩy sự phát triển nội tại, tạo nên hiệu qủa bên trong.
Còn đánh giá thuộc về thị trường là đánh giá hiệu quả bên ngoài, có tác
dụng điều chỉnh, đời sống được cải thiện, thu nhập cao lên
Trong giáo dục đánh giá có chức năng giúp nhà quản lý thu thập thông
tin ngược để ra quyết định quản lý đúng đắn.
1.2.3.2. Các nguyên tắc đánh giá
- Nguyên tắc tính toàn diện;
- Nguyên tắc đảm bảo tính xã hội - lịch sử;
- Nguyên tắc bảo đảm mối quan hệ giữa đánh giá và phát triển, giữa chẩn
đoán và dự báo;
- Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với mục tiêu đào tạo;
- Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi;
- Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan, độ tin cậy và độ ứng nghiệm của
đánh giá;
- Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa đánh giá và tự đánh giá.
1.2.3.3. Các hình thức đánh giá
- Đánh giá toàn diện, từng mặt, từng quá trình, từng bước, từng khâu,
từng công đoạn.
- Đánh giá thường xuyên.
- Đánh giá định kỳ.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối với những
18
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là
đề xuất, những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá được xem
như là một khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu lập kế hoạch và triển
khai công việc.
Các định nghĩa chung về đánh giá đã nói trên cũng được áp dụng vào
trong QLGD, vào việc đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau, trên những đối
tượng khác nhau, với những mục đích khác nhau:
+ Đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia
+ Đánh giá một đơn vị giáo dục
+ Đánh giá nhà quản lý
+ Đánh giá giáo viên
+ Đánh giá học sinh
Qui trình đánh giá:
- Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung và hình thức đánh giá.
- Xây dựng chuẩn và thang đánh giá.
- Xác định đối tượng và phạm vi đánh giá.
- Nêu giả thuyết khoa học.
- Sử dụng các phương pháp và phương tiện để thu thập và xử lý thông tin
- Tiến hành đánh giá (đo lường)
- Phân tích kết quả, nhận xét, kết luận về giá trị.
Đổi mới đánh giá trong giáo dục
- Chuyển trọng tâm từ đánh giá kết quả cuối cùng sang đanh giá cả quá trình
- Từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá sang công khai chúng
- Từ đánh giá các kỹ năng các sự kiện riêng lẻ sang các kỹ năng tổng hợp
và kỹ năng vận dụng kiến thức
- Từ đánh giá ngoài sang tự đánh giá
19
- Từ đánh giá dựa trên ít thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều nguồn
thông tin đa dạng
1.2.3.4. Chức năng của đánh giá trong giáo dục
Đánh giá trong giáo dục có nhiều chức năng đó là:
- Chức năng thông tin phản hồi
- Xác định giá trị
- Thúc đẩy phát triển và tư vấn
- Chức năng điều chỉnh
- Chức năng kích thích
- Chức năng giáo dục
- Chức năng xã hội
- Chức năng dự báo
- Củng cố và phát triển
Yêu cầu đánh giá
- Mục đích đánh giá phải rõ ràng, công bằng, dân chủ, khách quan.
- Có trách nhiệm đầy đủ của cấp quản lý cao nhất đến cấp thấp nhất.
- Công khai diễn biến và kết quả đến mọi thành viên trong hội đồng sư
phạm nhà trường.
Xác định nhiệm vụ đánh giá, căn cứ vào kết quả kiểm tra: Đánh giá chất
lượng các hoạt động sư phạm của giáo viên bằng cách đối chiếu với các văn
bản pháp quy, có tính đến đối tượng giáo viên, đối tượng học sinh và bối cảnh
cụ thể.
1.2.3.5. Đánh giá hoạt động sư phạm của nhà giáo
a) Nội dung đánh giá: Bao gồm 4 nội dung
- Trình độ nghiệp vụ (tay nghề): nhằm đánh giá năng lực, tài năng
của nhà giáo, được xem xét trên hai mặt:
+ Trình độ nắm kiến thức, kỹ năng cần giảng dạy cho học sinh, nắm
được yêu cầu của từng bài dạy và toàn bộ chương trình.
20
+ Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện quy chế chuyên môn:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
+ Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định.
+ Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có và làm mới, thực hiện các tiết thực
hành theo quy định của phân phối chương trình bộ môn.
+ Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn.
+ Bồi dưỡng kiến thức văn hóa, nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp
quản lý giáo dục.
- Kết quả giảng dạy và giáo dục:
+ Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra chung của
khối lớp.
+ Các kết quả lên lớp và tốt nghiệp của bộ môn ở các lớp giáo viên đã
dạy các năm trước và kết quả kiểm tra trực tiếp của thanh tra viên, đối chiếu
với sự tiến bộ của học sinh so với khi giáo viên lên lớp.
- Việc thực hiện các công tác khác:
+ Công tác chủ nhiệm lớp (nếu có)
+ Thực hiện các công tác khác được phân công.
Ngoài những nội dung được đề cập ở trên, các chỉ số sau đây cũng được
nhấn mạnh khi đánh giá giáo viên:
+ Khả năng hiểu biết và thông cảm với học sinh
+ Khả năng dảm bảo sự tạo lập tích cực, đúng hướng của người học.
+ Khả năng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ suốt đời.
b) Chuẩn đánh giá nhà giáo:
- Để xây dựng chuẩn đánh giá giáo viên cần căn cứ vào:
+ Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
+ Những nội dung cần đánh giá
21
+ Hoàn cảnh điều kiện thực tế cho phép.
- Có thể nêu ra các chuẩn đánh giá nhà giáo như sau:
+ Trình độ kiến thức.
+ Trình độ phương pháp
+ Giảng dạy học sinh dễ hiểu, phát huy được tính tích cực của học sinh
+ Vận dụng và thể hiện tốt phương pháp đặc trưng bộ môn
+ Tổ chức lớp tốt, bao quát lớp đầy đủ.
+ Có tinh thần trách nhiệm, tận tình yêu thương học sinh, với đồng
nghiệp tôn trọng học hỏi giúp đơ.
+ Với xã hội là một công dân tốt, quan hệ tốt với các lực lượng ngoài xã hội.
1.2.4. Quản lý công tác đánh giá hoạt dộng sư phạm của nhà giáo
trong nhà trường THPT
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát triển,
con người phải kết hợp lại với nhau thành những nhóm (tổ chức) để cùng thực
hiện mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có người đứng đầu (thủ lĩnh)
đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân công lao động
cho từng thành viên. Cổ nhân xưa có câu : “Tam nhân đồng hành tắc vi sư”.
Tức là cứ ba người cùng đi, tất sẽ có một người thày biết cách tổ chức, phối
hợp sức mạnh của mọi người trong nhóm và mọi người trong nhóm phải phục
tùng và tuân theo mệnh lệnh của người đứng đầu. Từ đó quản lý ra đời cùng
sự xuất hiện của nhà nước.
Ở nước ta cũng đã đưa ra một số khái niệm quản lý như sau:
- Từ “quản lý” là sự tích hợp giữa quản và lý.
+ Quản là làm cho hệ thống ta quản được chăm sóc, quan tâm, giữ gìn.
Để đưa đến sự ổn định, nề nếp, kỷ cương.
+ Lý là sự xắp xếp, bố trí phù hợp quy luật đưa đến sự dịch chuyển (phát
triển). Nếu quá nghiêng về quản sẽ dẫn đến cứng nhắc, khó phát triển. Nếu
22
quá nghiêng về lý sẽ dẫn đến thoáng quá, sẽ không ổn định. Cho nên phải cân
bằng giữa quản và lý mới dẫn đến sự ổn định và phát triển.
- Từ điển tiếng Việt .
+ Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển KT-XH:
Vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó
quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Vậy quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý, để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp quy luật
khách quan.
1.2.4.2. Chức năng quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý đó là những chủ thể quản lý, số
còn lại là đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Cho đến nay đa số các nhà quản lý đều cho rằng quản lý có bốn chức
năng cơ bản, bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý như sơ đồ sau:
23
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
1.2.4.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
quản lý
Đặc điểm của quản lý giáo dục:
Từ khái niệm QLGD trên đây, có thể đưa ra các đặc điểm cơ bản của
QLGD như sau:
Thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng
bị quản lý. Đây là đặc điểm cơ bản của hoạt động quản lý nói chung và
QLGD nói riêng. QLGD là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành và
hoàn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực con người. Đối tượng quản
lý ở đây là những ai thực hiện hoặc nhận sự GD - ĐT.
Thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và
đều có mối liên hệ ngược. Thông tin chính là các tín hiệu, được thu nhận,
được hiểu và được đánh giá là có ích cho các hoạt động quản lý (cho các chủ
thể quản lý và đối tượng bị quản lý).
Thứ ba: Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
Thứ tư: Quản lý vừa là khoa học vừa là một nghệ thuật.
24
Kế hoạch hoá
Thông tin
quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra Tổ chức
Thứ năm: Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. Người
lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong việc tổ chức, họ có khả năng điều khiển
người khác và chi phối các nguồn lực của tổ chức. Người lãnh đạo còn là
người có điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong muốn của mình
thông qua việc sử dụng người khác trong qúa trình dẫn dắt, thu hút, lôi kéo họ
nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh đạo đồng thời dễ để
lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng nếu sự lãnh đạo tổ chức của mình
phát triển và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có ý thức của
chủ thể QL đến đối tượng quản lý nhằm làm cho ngành giáo dục đào tạo thực
hiện tốt chức năng của mình.
1.2.4.4. Quản lý trường THPT
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường THPT thu nhận trẻ em đã
hoàn thành chương trình THCS. Học sinh ở cấp học này có nét đặc thù riêng
đó là các em không còn là trẻ con nữa nhưng cũng chưa phải là người lớn. Vì
thế, các nhà GD phải nắm bắt được đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi này, để
có những biện pháp giáo dục phù hợp, để phát huy nội lực của thế hệ trẻ, giúp
các em học sinh hình thành nhân cách và phát triển trí lực một cách toàn diện.
Trường THPT đóng trên địa bàn dân cư xã (thị trấn) hoặc liên xã, là
trung tâm văn hoá của địa phương, chịu sự quản lý trực tiếp của sở GD&ĐT,
sự lãnh đạo, quản lý của Đảng, UBND tỉnh và được giúp đỡ tạo điều kiện về
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học của UBND tỉnh và địa phương.
Sơ đồ 1.3: Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
25
Tiểu học CĐ-ĐH
THCNDạy nghề
THCS THPT
Mầm non