Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.21 KB, 99 trang )








 !"#
$%&'()
'*+&,!
%-.
!/+0.12345326
78+9:
()(";:.
<+3+3%=
>?244
)!*
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Học viện quản lý giáo dục, các
Khoa, Phòng, Trung tâm, các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Đặng Thị
Thanh Huyền, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
định hướng đề tài cũng như suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nam,
Phòng Giáo dục và các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý, huyện
Thanh Liêm, huyện Bình Lục, Hà Nam, các đồng nghiệp, gia đình, bè bạn đã
hỗ trợ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự quan tâm và góp ý chân tình của
các nhà khoa học, quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Hà nội, ngày 03 tháng 9 năm 2011




:$@A'78
BCDEFDG BCHIJKKLK
Cán bộ quản lý CBQL
Công nghiệp hóa CNH
Cơ sở vật chất CSVC
Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Giáo viên GV
Hiện đại hóa HĐH
Học sinh HS
Phương pháp dạy học PPDH
Phương tiện dạy học PTDH
Sách giáo khoa SGK
Thiết bị dạy học TBDH
Trung học cơ sở THCS
!
M[ Đ\U 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 2
7. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
8. Cấu trúc của luận văn 3
Chương 1 CƠ S[ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ S[ 4
1.1. Một số khái niệm 4
1.1.1. Thiết bị dạy học 4

1.1.2. Quản lí thiết bị dạy học 4
1.2. Chức năng, nội dung của thiết bị dạy học 4
1.2.1. Chức năng của thiết bị dạy học 4
1.2.2. Cơ cấu hệ thống thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở 7
1.2.3. Vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học 13
1.3. Mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, vai trò của quản lý thiết bị dạy học trong trường
trung học cơ sỏ 16
1.3.1. Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học 16
1.3.2. Một số nguyên tắc quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở 16
1.4. Cán bộ quản lý/nhân viên phụ trách thiết bị dạy học 19
1.5. Chỉ đạo của ngành GD&ĐT về quản lý thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS 21
Kết luận chương 1 24
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC [ CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ S[ TỈNH HÀ NAM 25
2.1. Tổng quan về phát triển giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hà Nam 25
2.1.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục & đào tạo
tỉnh Hà Nam 25
2.1.2. Thực trạng phát triển giáo dục THCS tỉnh Hà Nam 25
2.2. Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học trong các trường trung học cơ sở tỉnh
Hà Nam 26
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thiết bị trong dạy học của nhà trường 27
2.2.2. Thực trạng sử dụng thiết bị trong dạy học của giáo viên 34
2.2.3. Công tác quản lý thiết bị dạy học của Hiệu trưởng và viên chức quản lý thiết bị
dạy học 43
Kết luận chương 2 47
Chương 3 BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC [ CÁC
TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 49
3.1. Định hướng đổi mới quản lý thiết bị dạy học tỉnh Hà Nam 49
3.2. Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS 52

3.2.1. Biện pháp thứ nhất 52
3.2.2. Biện pháp thứ hai 54
3.2.3. Biện pháp thứ ba 61
3.2.4. Biện pháp thứ tư 65
3.3. Kết quả khảo sát, đánh giá về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý đã đề ra ở trên 67
3.3.1. Về mức độ cấp thiết 68
3.3.2. Về mức độ khả thi 69
3.3.3. Tổng hợp cả hai kết quả về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất trên 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Khuyến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

!
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ giáo viên và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo
viên THCS năm 2010-2011 25
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục của học sinh THCS năm 2010 - 2011 26
Bảng 2.3: Điều kiện bảo quản (%) 31
Bảng 2.4: CBQL đánh giá về tần xuất sử dụng các phương tiện và tài liệu trực
quan 34
Bảng 2.5: CBQL đánh giá về tần suất sử dụng các phương tiện thực hành, thí
nghiệm (%) 35
Bảng 2.6. Ý kiến của GV về mức độ thường xuyên sử dụng phương tiện và tài
liệu trực quan của giáo viên (%) 36
Bảng 2.7. Ý kiến của GV về mức độ thường xuyên sử dụng phương tiện thực
hành, thí nghiệm của GV (%) 36
Bảng 2.8. Ý kiến của học sinh về mức độ thường xuyên sử dụng phương tiện
và tài liệu trực quan của giáo viên (%) 37

Bảng 2.9. Ý kiến của HS về mức độ thường xuyên sử dụng phương tiện thực
hành, thí nghiệm của GV (%) 37
Bảng 2.10: Về hiệu quả sử dụng TBDH theo nhận định của GV qua kết quả
phiếu điều tra có: 39
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát học sinh: “Nhận thức của HS về sử dụng TBDH
trong các giờ học” 40
Bảng 2.12. Trong các loại TBDH, em mong muốn được sử dụng nhất (%) 41
Bảng 2.13. Kết quả nâng cấp và hoàn thiện TBDH qua phỏng vấn của CBQL
trường THCS (%) 43
Bảng 2.14: Khảo sát viên chức TBDH (%) 45
Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp 68
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp 69
Bảng 3.3. Tổng hợp mức độ khả thi và mức độ cấp thiết của các biện pháp 70
!M
Hình 2.1. Số lượng thiết bị dạy học các phương tiện và tài liệu trực quan. .27
Hình 2.2. Số lượng thiết bị dạy học thực hành, thí nghiệm 28
Hình 2.3. Chất lượng TBDH các phương tiện và tài liệu trực quan 29
Hình 2.4. Chất lượng TBDH thực hành, thí nghiệm 29
Hình 2.5. Chất lượng TBDH qua nhận xét của GV 30
Hình 2.6. CBQL đánh giá về kỹ năng sử dụng TBDH của giáo viên 38
Hình 2.7. GV tự nhận xét về kỹ năng sử dụng TBDH của giáo viên 38
Hình 2.8: Ý kiến của GV về sự quan tâm của ban giám hiệu đối với việc sử
dụng TBDH 44
!&N
43OPQRBSTDUKVI
Thiết bị dạy học (TBDH) là một trong những phương tiện quan trọng
trong đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong các trường trung học cơ sở (THCS).
Trên thực tế, hiện nay công tác quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học ở
các trường THCS tỉnh Hà Nam còn nhiều bất cập. Nghiệp vụ quản lý TBDH

của cán bộ quản lý (CBQL) và nhân viên TBDH còn hạn chế, nguồn lực đầu
tư mua sắm thiết bị thiếu dẫn đến việc nhiều thiết bị hư hỏng chưa được thay
thế, bổ sung, chưa khai thác tối đa TBDH, chưa mua sắm đủ TBDH theo danh
mục TBDH của Nhà nước. Trong dạy học, bảo quản, sử dụng TBDH còn
nhiều nơi chưa theo đúng quy định,…hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học chưa
cao, chưa thực sự góp phần phục vụ nâng cao chất lượng dạy học trong các
trường THCS.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài: W
 !"#$%&'(
?3!XRDYRBTBIZTR[\
Khái quát cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác quản lý thiết bị
dạy học ở trường THCS trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp đổi mới công tác
quản lý thiết bị dạy học nh•m góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường trung học cơ sở tỉnh Hà Nam.
3:B]RBKB^HVD_IK`aTTBIZTR[\
)*+*,-./0
Các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
)*1*2 3./0
Công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS tỉnh Hà Nam.
1
53<B`bTcB]cTBIZTR[\
4*+*'56 "66./7
• Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Phân tích tổng quan các
nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm về công tác quản lý thiết bị dạy học.
• Phương pháp khái quát, hệ thống hóa: Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị,
luật, điều lệ, quy chế về thiết bị dạy học và liên quan đến quản lý thiết bị dạy
học.
4*1*'56 "66./89
• Điều tra - khảo sát; nghiên cứu tổng hợp.
• Qua các phiếu hỏi.

• Phỏng vấn .
63IdKB\FJKeBQfBSR
Đổi mới công tác quản lý TBDH có mối quan hệ mật thiết với hiệu quả
sử dụng TBDH sẽ nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS, đáp ứng
các yêu cầu về đổi mới giáo dục THCS trong thời kỳ mới.
13IgIBhTHVcBhiHITBIZTR[\
Đề tài tập trung nghiên cứu TBDH về việc sử dụng các phương tiện và
tài liệu trực quan và các phương tiện thực hành thí nghiệm; Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường
THCS thuộc tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2011-2015.
Địa bàn: Các huyện đại diện các vùng, miền, mỗi huyện lựa chọn 2 trường.
• 01 huyện thuận lợi (Thành phố Phủ Lý)
• 01 huyện trung bình (Bình Lục)
• 01 huyện khó khăn (Thanh Liêm)
j3BIkiHXTBIZTR[\
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý thiết bị dạy học ở trường
THCS.
2
Nhiệm vụ 2: Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy
học ở các trường THCS tỉnh Hà Nam.
Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý nh•m đổi mới
công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS tỉnh Hà Nam.
3l\KmnRRGfo\pTHqT
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm các nội dung chính sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý TBDH trong trường THCS.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương III. Biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học nh•m
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3

B`bT4
*+&7=$%
''()'*+&
4343!rKs_eB]ITIki
+*+*+*
Theo Quy chế TBDH trong trường mầm non, trường phổ thông, TBDH
bao gồm: Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm,
thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng
trường, vườn trường, phòng truyền thống, nh•m đảm bảo cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
+*+*1*:;
Quản lý thiết bị dạy học là tác động có mục đích của người hiệu trưởng
nh•m xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết bị giáo dục,
thiết bị giáo dục chỉ phát huy được tác dụng tốt khi nó được quản lý tốt.
Do đó đi đôi với việc đầu tư trang bị TBDH thì điều quan trọng là phải
chú trọng đến việc quản lý TBDH trong nhà trường. TBDH vừa mang đặc
tính kinh tế - giáo dục vừa mang đặc tính khoa học - giáo dục nên việc quản
lý phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, khoa học, vừa phải tuân
theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục. Như vậy quản lý TBDH là
một trong những công việc của người cán bộ quản lý, vừa là đối tượng quản
lý trong nhà trường.
43?3B[RTqTtTrIP\TRGfKBIJKuvPhFBSR
+*1*+*</=>
?*@ABC-CD"76EF;;/
G7/>#
- Giúp học sinh thu nhận thông tin một cách sinh động, đầy đủ, chính
xác, mở rộng và đào sâu tri thức đã lĩnh hội được; rèn luyện những kỹ năng,
4
kỹ xảo cần thiết, phát triển hứng thú nhận thức, năng lực quan sát, phân tích
tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy. Có thể sử dụng

các hiện tượng đơn giản, có tính chất nghịch lý để tạo tình huống có vấn đề.
Tính tò mò tự nhiên của học sinh sẽ được khêu gợi khi sử dụng phương tiện
dạy học để chỉ ra các hiện tượng mới mẻ mà học sinh không thấy trong cuộc
sống hàng ngày.
Thiết bị dạy học vừa là thành tố của quá trình dạy học, vừa là bộ phận
của nội dung và phương pháp dạy học. Sử dụng tốt thiết bị dạy học sẽ thúc
đẩy chất lượng dạy và học trong trường THCS, đảm bảo thông tin về các sự
vật, hiện tượng gây hứng thú nhận thức và là một trong những động cơ thúc
đẩy niềm say mê học tập của học sinh. Đồng thời, trong quá trình sử dụng
thiết bị dạy học sẽ rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỷ mỷ, chính xác, giáo dục ý
thức giữ gìn vật dụng và ý thức bảo vệ môi trường góp phần hình thành nhân
cách của người học sinh. Việc xây dựng và tổ chức sử dụng thiết bị dạy học
lại phụ thuộc vào công tác quản lý của người lãnh đạo trường do đó công tác
quản lý thiết bị dạy học là vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập trong các trường học, đặc biệt là với học sinh THCS.
Tư duy độc lập sáng tạo của học sinh có thể được rèn luyện qua quá
trình sư phạm với việc sử dụng có hiệu quả TBDH, giúp nâng cao hứng thú
học tập của học sinh là một trong những nguồn gốc chủ yếu nhất của việc học
tập có kết quả cao, là con đường dẫn tới sáng tạo tài năng. Trong nhiều trường
hợp, TBDH còn giúp thực hiện các thí nghiệm nghịch lý, mà nhờ chúng phát
huy được hứng thú học tập, độc lập suy nghĩ, trí tưởng tượng và phát triển trí
tuệ sáng tạo của HS.
?*@ABC-H&F/EFI=
Việc sử dụng TBDH giúp cho học sinh hiểu sâu kiến thức để từ đó có thể
tự suy nghĩ, vận dụng, hiểu và nghĩ ra những cái mới với các mức độ khác nhau.
5
Thiết bị dạy học có thể giúp thực hiện có hiệu quả các PPDH mới, từng
bước hướng dẫn HS động não, tăng cường lao động trí tuệ, suy nghĩ, phán
đoán, phân tích, tổng hợp, giải đáp vận dụng.
Việc sử dụng các TBDH trong nhà trường cũng có khả năng giúp ích

nhiều cho việc giáo dục tư tưởng đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục nhân
cách của người lao động mới cho học sinh. Tính nghiêm túc, tính trung thực
là nội dung rất quan trọng của đạo đức con người nói chung và học sinh nói
riêng. [ đây, những đòi hỏi về tính nghiêm túc, ngăn nắp, cẩn thận, chu đáo,
chính xác đối với HS khi theo dõi GV sử dụng thiết bị, làm thí nghiệm cũng
như tự mình lắp ráp thí nghiệm, sử dụng các máy đo, từ tiến hành thí nghiệm,
ghi chép và xử lý số liệu để rút ra kết luận cần thiết hay kiểm chứng định luật
khoa học,…đều có tác dụng bồi dưỡng các yếu tố đạo đức trên cho các em.
B•ng cách sử dụng một số phim ảnh, phim đèn chiếu hay băng ghi hình
giáo khoa,…về con người xã hội thời cổ, cổ Hy Lạp, cổ Ai Cập, về quá trình
tiến hóa của động thực vật, b•ng cách tiến hành các phản ứng hóa học khác
nhau,…có thể bồi dưỡng cho HS một cách nhìn về thế giới vận động và phát
triển chứ không phải do những đấng tinh thần hay thượng đế sinh ra.
Các phương tiện dạy học: thiết bị thí nghiệm, mô hình, tranh ảnh, sách
giáo khoa, phim học tập, các phần mềm máy vi tính,… được sử dụng để cung
cấp các số liệu thực nghiệm nh•m khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến
thức và đề cập các ứng dụng của các kiến thức trong đời sống và kỹ thuật.
?*5-C 3#ABDC
H76E>2EC&#JEDEK2F/EFI=
>#
Các vật thật trong đời sống, kỹ thuật có thể được sử dụng như là xuất
phát điểm của quá trình nghiên cứu nhưng cũng có thể được dùng như là sự
vận dụng các kiến thức đã học ở khâu củng cố.
6
?*C 3#ABC-F-F/EFI=&
#CLC 3
B•ng cách cho học sinh xem tia lửa điện trong phòng thí nghiệm các
em có thể giải thích được hiện tượng chớp thường xuyên xảy ra trong thiên
nhiên theo cách nhìn khoa học. Đó là các tia lửa điện khổng lồ xuất hiện khi
có sự phóng điện giữa những phần điện nhiễm điện trái dấu ở trong lòng đám

mây, giữa hai đám mây gần nhau và giữa đám mây và vật nhô cao trên mặt
đất (nhà, cây,…) chứ không phải do “ Ông Thiên Lôi” gây ra để trừng phạt
ma quỷ và những người có tội như quan niệm sai lầm thường có ở bộ phận
nhân dân còn kém hiểu biết và có đầu óc mê tín.
Hiện nay, tiềm năng này của TBDH vẫn chưa được khai thác sử dụng
đầy đủ trong dạy học ở trường phổ thông. Việc kiểm tra kiến thức của học
sinh mới chỉ thông qua các câu hỏi và bài tập.
+*1*1*<"MK2 !"#
TBDH là tất cả những phương tiện cần thiết được GV và học sinh sử
dụng trong hoạt động dạy và học nh•m phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong hoạt động khám phá và lĩnh hội tri thức của học sinh góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
TBDH gồm máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình, mẫu vật, hóa chất,
tranh ảnh, đồ dùng dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị nghe
nhìn và các thiết bị trực quan khác.
TBDH bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan, thực
nghiệm và các thiết bị kỹ thuật (Thiết bị nghe nhìn). TBDH các bộ môn được
sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham gia vào quá trình học tập và
giảng dạy, gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết học nên được
xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới về nội dung và phương pháp dạy
học. Một bộ phận TBDH có tính hiện đại và khả năng sư phạm to lớn và
thường được sử dụng chung trên lớp đó là phương tiện kỹ thuật dạy học. Nhờ
7
có các phương tiện kỹ thuật, một lượng thông tin lớn của bài học có thể được
hình ảnh hóa, mô hình hóa, phóng to hoặc thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hoặc
chậm hơn,…đem lại cho người học một không gian học tập mang tính mục
đích và hiệu quả cao.
wKB^ixKdRl\KmnRBkKB_TKBIJKuvPhFBSRyKm`zTcB{KBxT
|\fsbD}sf\.
8

-Phim các loại
-Bản trong (slide)
-Băng ghi hình
-Băng ghi âm
-Đĩa CD
-Ti vi -Máy Photocopy
-Đầu VCD, DVD -Máy vi tính
-Amply,loa, micro -Máy in
-OverHead -Máy ảnh kỹ thuật số
-Projector -Máy quay phim kỹ thuật số
-Scanner -Máy chiếu phim dương bản
-Máy chiếu vật thể -Hệ thống mạng máy tính
Vật liệu
nghe nhìn
Máy móc
nghe nhìn

hình
Mẫu
vật
Tranh
ảnh
Bản đồ
lược đồ
Phương tiện
nghe nhìn
Các phương
tiện trực
quan khác
Máy

móc
Dụng
cụ
Hóa
chất
Các phương tiện
thực hành, thí
nghiệm
BIJKuvPhFBSR
Các phương tiện
và tài liệu trực
quan
Qua sơ đồ cho thấy, hệ thống thiết bị dạy học ở trường phổ thông gồm:
?*<6 "KN&&K8 bao gồm:
~<B`bTKIkTTB•TB€T gồm:
- Vật liệu nghe nhìn gồm: Phim các loại, bản trong, bảng ghi hình, bảng ghi
âm, đĩa CD.
+ Ghi bảng hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng của một
giờ học. Muốn thế, cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:
• Phải ghi chép một cách hệ thống, phản ánh được quá trình phát triển
của nội dung bài học.
• Vạch rõ được bản chất của vấn đề nghiên cứu.
• Tập trung được sự chú ý của học sinh vào những vấn đề cần thiết,
quan trọng.
• Củng cố được nội dung nghiên cứu trong giờ học.
• Hướng dẫn được học sinh ghi chép vào vở và học tập ở nhà.
Trên thực tế khi sử dụng bảng, người sử dụng thường chia nội dung ghi
trên bảng làm hai phần: một phần cần giữ lại trên bảng trong suốt giờ học
(chẳng hạn như: dàn bài, công thức định nghĩa, định luật, đồ thị…), một phần
có thể xoá đi sau khi đã dùng xong (chẳng hạn như câu hỏi đặt vấn đề, lời giải

thích định luật, những phép tính…). Phần giữ lại ghi ở một bên bảng dưới
hình thức rất tóm tắt. Phần thứ hai ghi ở một bên bảng và GV căn cứ vào diện tích
của bảng dành cho phần này để lường trước việc xoá bảng đúng lúc cần thiết.
Chữ viết và hình vẽ trên bảng phải đủ lớn để cho học sinh toàn lớp đều
nhìn thấy rõ. Để làm nổi bật điểm cần chú ý, GV thường dùng phấn màu.
Phần mềm dạy học là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc thực thi các
PPDH hiện đại nh•m phát huy tính tích cực, chủ động tự lực của từng học
sinh. Muốn vậy, phần mềm dạy học cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
9
• Hỗ trợ có hiệu quả việc dạy học tại lớp và việc tự học, tự tìm kiếm, bổ
sung kiến thức, tự luyện tập, tự kiểm tra - đánh giá,…theo các định
hướng cá thể hóa và quy trình hóa hoạt động dạy học.
• Để giúp HS học tập đạt kết quả và luyện cách làm việc khoa học, phần
mềm dạy học phải được thiết kế nh•m quy trình hóa toàn bộ quá trình
tự học với đầy đủ các khâu theo trình tự. Học và làm bài tập tại lớp theo
quy trình:
• Nâng cao tính trực quan b•ng cách tăng số lượng và chất lượng tài liệu
nghe nhìn. Sử dụng công nghệ đa phương tiện để tạo ra các hình ảnh
âm thanh phong phú, rõ ràng, màu sắc hài hòa, sinh động, hấp dẫn, giúp
HS dễ thấy, dễ hiểu, dễ nhớ nội dung cần học.
• Khai thác hợp lý khả năng của phần mềm dạy học cho phép hiển thị tài
liệu với nhiều kiểu chữ, cỡ chữ, màu chữ khác nhau, các hình ảnh màu,
hình hoạt họa, hình động mô tả các diễn biến, các thí nghiệm ảo, các
đoạn phim video,…và khả năng phóng to thu nhỏ, thay đổi các tốc độ
hiển thị của hình ảnh, thay đổi âm lượng, âm sắc của âm để tăng tính
trực quan, gây hứng thú cho người dùng.
• Không dùng các hình ảnh phức tạp, quá nhiều chi tiết, màu sắc sặc sỡ,
chói lọi, các hình động có tốc độ quá nhanh hay chậm, lời thuyết minh
thiếu diễn cảm, âm thanh, nhạc đệm ồn ào, kích động, không ăn nhịp,
10

BVF
B`gTP•T
‚
xTKpc
‚
o\FkTKpc
‚
eI^iKmf
‚
D]TBI]
không gắn bó với nội dung,…vì chúng không những không giúp HS
hiểu rõ bài mà còn gây mất tập trung tư tưởng, gây khó chịu khi học.
- Máy móc nghe nhìn gồm: Tivi, đầu VCD, DVD, amply, loa, micro,
overHead, projector, scanner, máy chiếu vật thể, máy photocopy, máy vi tính,
máy in, máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim kỹ thuật số, hệ thống mạng máy
tính.
Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học, xoá bỏ những
hạn hẹp về mặt không gian của lớp học và về mặt thời gian của giờ học.
Nhờ các cuốn phim được quay trước học sinh với tốc độ mong muốn
hoặc có thể làm dừng lại các hình ảnh, học sinh quan sát được rõ ràng các
hiện tượng, các quá trình đã được phóng đại (thu nhỏ) một cách tối ưu, làm
cho học sinh có những biểu tượng đúng đắn về chúng.
Việc sử dụng các khả năng của sự đồ hoạ (đánh dấu, đóng khung, tô
màu, sơ đồ, đồ thị), kết hợp hài hoà với các tín hiệu âm thanh và sự thuyết
minh phim không những tạo ở học sinh những biểu tượng tốt hơn về đối
tượng nghiên cứu mà còn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của
phương tiện dạy học.
Phim học tập có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình
dạy học (tạo động cơ học tập, đề xuất vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu kiến
thức mới, củng cố) ở trong và ngoài giờ học chính khoá.

~]RcB`bTKIkTKm‚R|\fTeB]Rgồm: Tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, bản
đồ, lược đồ.
Mô hình, mẫu vật phỏng theo vật gốc, giúp HS nắm vững được những
kiến thức cơ bản của vật gốc. Đối với học sinh THCS nhất là đối với HS lớp 6
còn nhỏ tuổi, các em chưa có những biểu tượng, những khái niệm ban đầu cần
thiết nhất là năng lực tư duy trìu tượng còn hạn chế. Vì vậy, mô hình mẫu vật
giúp HS nắm được kiến thức cơ bản một cách vững chắc, giúp HS tích cực
hoạt động trong quá trình học tập.
11
Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ là TBDH trực quan tạo hình thể hiện
thế giới khách quan thông thường qua đường nét, hình mảng, màu sắc và bố
cục nh•m nâng cao hiệu quả dạy - học các môn học trong nhà trường.
• Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ với những hình vẽ mô tả các sự vật
và hiện tượng cụ thể giúp cho việc dạy - học trở nên rõ ràng, cụ thể,
kích thích hoạt động tích cực của HS; khắc họa sâu đậm những hiện
tượng sự vật, nhân vật… giúp cho HS hình thành khái niệm khoa học
vững chắc.
• Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ từ đơn giản đến phức tạp phải phù
hợp với trình độ nhận thức của HS từ thấp đến cao; giúp cho việc lĩnh
hội kiến thức của HS được dễ dàng hơn, trong một thời gian nhất định
tiếp thu được nhiều thông tin hơn; đồng thời nắm vững bản chất hiện
tượng, sự vật góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
• Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ cần thể hiện phù hợp với PPDH bộ
môn, với đặc điểm tâm sinh lý và quy luật nhận thức của HS góp phần
hợp lý hóa quá trình dạy học của GV và HS. GV có thể chủ động sử
dụng tranh giáo khoa tùy theo thể loại tranh, loại kiến thức và đối tượng
mà HS vận dụng PPDH tích cực, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của HS, tăng cường nhịp độ truyền thụ kiến thức của GV và tiếp thu
kiến thức của HS, tiết kiệm thời gian và giảm nhẹ sức lao động của
thầy và trò.

• Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ với những hình mang tính thẩm mỹ
cao, thích hợp với quy tắc hội họa còn giúp cho HS hình thành cảm xúc
nghệ thuật tạo hình.
• Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ đã được xếp trong TBDH trực quan
tạo hình trên mặt phẳng như bản trong, Nhiều hình ảnh trong bản
trong đã được chụp từ tranh vẽ.
12
?*<6 "K8&E;K bao gồm:
• !]FiwR: Máy dùng trong dạy nghề, máy dùng trong giảng dạy môn
vật lý, hóa học, …
• XTRX : Dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ dạy mỹ thuật, dụng cụ dạy
âm nhạc,…
• wfRBlK : Hóa chất dùng trong giảng dạy môn hóa học, sinh học,…
+*1*)*OP>H
Thiết bị dạy học vừa là thành tố của quá trình dạy học, vừa là bộ phận
của nội dung và phương pháp dạy học. Sử dụng tốt thiết bị dạy học sẽ thúc
đẩy chất lượng dạy và học trong trường THCS, đảm bảo thông tin về các sự
vật, hiện tượng gây hứng thú nhận thức và là một trong những động cơ thúc
đẩy niềm say mê học tập của học sinh. Đồng thời trong quá trình sử dụng thiết
bị dạy học sẽ rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, giáo dục ý thức
giữ gìn đồ vật, vệ sinh và ý thức bảo vệ môi trường góp phần hình thành nhân
cách của người học sinh. Việc xây dựng và tổ chức sử dụng thiết bị dạy học
lại phụ thuộc vào công tác quản lý của người lãnh đạo trường, do đó công tác
quản lý thiết bị dạy học là vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập trong các trường học, đặc biệt là với học sinh THCS.
Viện sỹ N.M Sacmaev đã nêu trong tác phẩm “ Lý luận dạy học trong
nhà trường phổ thông ” như sau: “ Đối với học sinh, thiết bị dạy học là công
cụ mà nhờ đó trong quá trình học tập các em hiểu biết thế giới xung quanh
chúng”.
Các phương tiện kỹ thuật dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong

việc tạo khả năng hình thành, củng cố, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
TBDH góp phần nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học, nếu
không có TBDH thì mọi ý tưởng dạy học của GV có thể bị hạn chế vì những
13
kiến thức khoa học trìu tượng rất khó giải thích cho học sinh hiểu và nắm
vững vấn đề nếu thiếu sự hỗ trợ của TBDH.
Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì thiết bị dạy học
đóng vai trò hỗ trợ tích cực. Vì có thiết bị dạy học tốt thì GV mới có thể tổ
chức được quá trình dạy học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào
quá trình tìm tòi, khám phá ra điều cần nhận thức dưới sự hướng dẫn của
người dạy. Thiết bị dạy học phải phù hợp mới triển khai được các phương
pháp dạy học có hiệu quả. Trong quá trình dạy học thì thiết bị dạy học là một
bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học chúng có thể vừa là phương
tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa đựng trình độ khoa học kỹ thuật, văn
hóa, nghệ thuật của sự phát triển khoa học kỹ thuật xã hội, đất nước. Không ít
nội dung học tập cần đến sự hỗ trợ tích cực của phương tiện trực quan mới
giải quyết được như chứng minh các hiện tượng khoa học trong tự nhiên, toán
học, tin học. Học sinh rất cần được trực tiếp tận mắt nhìn thấy, tai nghe thấy,
tay được cầm nắm, được trực tiếp làm thí nghiệm, được lắp ráp thao tác, quan
sát nhận xét b•ng việc sử dụng các dụng cụ, phương tiện cụ thể. Nhận thức
b•ng tất cả các giác quan của cơ thể con người. Để thiết bị dạy học góp phần
đảm bảo chất lượng kiến thức khoa học yêu cầu phải chính xác, khoa học,
tổng quát và bền vững. Như vậy thiết bị dạy học là công cụ nhận thức của
người học.
Các phương tiện kỹ thuật dạy học có vai trò quan trọng đặc biệt trong
việc tạo khả năng hình thành, củng cố, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phương tiện kỹ thuật dạy học gồm các máy chiếu quang học, máy
tạo hoặc khuyếch đại âm thanh, hình ảnh, máy lưu giữ và tái hiện thông tin,…
vốn chứa đựng những tiềm năng sư phạm to lớn trong việc hỗ trợ tích cực

giảng dạy và học tập. B•ng những phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, con
người đã tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, các lớp học theo phương thức
giáo dục từ xa, các lớp học qua vệ tinh, học tập tại gia đình cho người lớn tuổi
14
được một số nước áp dụng và sẽ được mở rộng trong những năm tới. Thiết bị
dạy học và phương tiện kỹ thuật dạy học tạo những điều kiện đi sâu vào các
đề tài nghiên cứu, đồng thời cho phép trình bày các vấn đề trìu tượng một
cách sinh động. Đó là khả năng tăng tốc độ truyền tải thông tin, thực hiện các
phương pháp trực quan, thực nghiệm, tạo những vùng hợp tác giữa thầy và
trò, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm việc,
học tập, sự khéo léo tay chân, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri
thức, tạo ra hứng thú học tập, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo khả
năng tổ chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động giáo dục. Để có hiệu
quả trong sử dụng dạy học, yêu cầu cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phải phù
hợp với tâm sinh lý đối tượng, với khả năng tư duy của học sinh, mang tính
khoa học, tính sư phạm và phải đảm bảo tính kinh tế.
Thiết bị dạy học có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng nó
phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan, sư phạm, an
toàn và giá cả hợp lý, thực hành đòi hỏi thiết bị dạy học phải đủ, có thiết bị
dạy học dành cho GV sử dụng và cho học sinh được trực tiếp thực hành. Có
đủ thiết bị dạy học sẽ cho phép tổ chức các hình thức hoạt động dạy học đa
dạng, linh hoạt như dạy trong lớp, dạy ngoài giờ, dạy chia nhóm, mỗi học
sinh sẽ được thao tác trực tiếp trên thiết bị dạy học để tự khám phá tri thức
mới. Khi đó mỗi học sinh, nhóm học sinh đóng vai trò là người tiến hành tư
duy tích cực để tìm kiếm cái mới cho chính mình, là người “ tự phát minh ”.
Thiết bị dạy học đủ cho phép đạt được mức độ cao về tổ chức dạy học theo
nguyên tắc học đi đôi với hành, thiết bị dạy học đủ sẽ cho phép tổ chức nhiều
hình thức hoạt động dạy học phong phú, đa dạng và có hiệu quả, thiết bị dạy
học phải đảm bảo chất lượng. Theo VAT Project thì khả năng của các giác
quan trong việc duy trì học tập: Nghe 11%, nhìn 80%, các giác quan khác 9%.

Thiết bị dạy học hiện đại có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo khả
năng xây dựng, hình thành, củng cố hệ thống hóa kiến thức lý thuyết vào thực
15
tiễn. Thiết bị dạy học còn chứa đựng tiềm năng sư phạm to lớn trong việc hỗ
trợ tích cực trong giảng dạy, học tập như:
• Tăng tốc độ truyền tải thông tin.
• Thực hiện các phương pháp dạy học trực quan, thực nghiệm.
• Tạo ra những vùng hợp tác sinh động giữa thầy và trò.
• Tạo khả năng hình thành, củng cố tri thức.
• Rèn luyện kỹ năng làm việc, học tập, sự khéo léo của đôi tay, đôi
chân.
• Bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức.
• Tạo ra hứng thú lôi cuốn người học.
• Tiết kiệm thời gian trên lớp.
• Cải tiến các hình thức lao động sư phạm.
• Tạo khả năng tổ chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động
giáo dục.
433!XRKIZ\tTrIP\TtT\FZTKLRtHfIKmƒRGf|\dToOKBIJKuvPhFBSR
KmQTKm`zTKm\TBSRRbs„
+*)*+*QB.
Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học là xây dựng, sử dụng, bảo quản và
huy động tối đa thiết bị dạy học của nhà trường phục vụ cho công tác giảng
dạy, học tập nh•m đạt được mục tiêu về dạy học - giáo dục đã đề ra.
TBDH phải phù hợp với yêu cầu về nội dung và phương pháp của
chương nình giáo dục, bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm, an toàn cho
người sử dụng, phù hợp với sự phát triển tâm lý và sinh lý lứa tuổi học sinh.
+*)*1*QD#2.R !"#
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ các thiết bị dạy học
- Bố trí hợp lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong trường, trong
phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn

16
- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động dạy học có sử
dụng thiết bị dạy học nh•m đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kỹ thuật của
nhà trường.
?*S.TNUE#ABVW%
- Tất cả TBDH của một cơ sở giáo dục phải được đặt khoa học, dễ sử
dụng và có các phương tiện bảo quản (tủ, hòm), vật che phủ, phương tiện
chống ẩm, chống mối, mọt, dụng cụ phòng chữa cháy. Tuỳ theo tính chất, quy
mô của thiết bị mà bố trí diện tích phòng và địa điểm thích hợp, bảo đảm cho
GV và học sinh thao tác, đi lại thuận tiện và an toàn khi sử dụng. Các thí
nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải được bố trí và xử lý theo tiêu chuẩn quy
định được bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- TBDH phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu
về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.
- TBDH phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng, định kì
bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao.
- Định kỳ, phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về
quản lý tài sản. Việc kiểm kê bất thường phải được tiến hành trong các trường
hợp sau:
• Khi thay đổi hiệu trưởng hoặc người phụ trách công tác TBDH.
• Khi thay đổi địa điểm, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể
trường.
• Khi xảy ra thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp.
• Khi cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền yêu cầu.
- Phòng dành cho TBDH
 Các phòng đồ dùng dạy học và đồ chơi, phòng học liệu, phòng thí
nghiệm bộ môn, phòng dụng cụ văn thể phải được thiết kế và lắp đặt
17

×