Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.06 KB, 134 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh
đạo, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và gia đình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học
hoàn thành bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy hướng dẫn khoa học - PGS. TS Lưu Xuân Mới đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình hình thành đề tài, triển khai, nghiên cứu và
hoàn chỉnh luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của các
đ/c lãnh đạo, chuyên viên của Phòng GD&ĐT Văn Giang; Hiệu trưởng các
trường THCS: Chu Mạnh Trinh, Phụng Công, Tân Tiến và Thắng Lợi; Ban
giám hiệu, cán bộ giáo viên, học sinh các trường THCS huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên trong thời gian tác giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết,
chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được
sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng
i
MỤC LỤC
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN
GIANG, TỈNH HƯNG YÊN 49


Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN
GIANG, TỈNH HƯNG YÊN 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124
i
BẢNG CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CBGV: Cán bộ giáo viên
- CBQL: Cán bộ quản lý
- CSVC: Cơ sở vật chất
- ĐHSP: Đại học sư phạm
- DH: Dạy học
- GD: Giáo dục
- GDCD: Giáo dục công dân
- GDTX: Giáo dục thường xuyên
- GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
- GV: Giáo viên
- HK: Hạnh kiểm
- HĐDH: Hoạt động dạy học
- HL: Học lực
- HS: Học sinh
- HSG: Học sinh giỏi
- %: Phần trăm
- TTLĐXS: Tập thể lao động xuất sắc
- TNCS: Thanh niên cộng sản
- TĐ: Thi đua
- TBDH: Thiết bị dạy học
- TNTP HCM: Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
- TSVM: Trong sạch vững mạnh
- THCS: Trung học cơ sở
- THPT: Trung học phổ thông

- UBND: Ủy ban nhân dân
- VH: Văn hóa
- XH: Xã hội
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BIỂU BẢNG
1. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý…………………………………………… 9
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý………………………………………………… 12
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quản lý nhà trường…….… 13
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu trúc-chức năng của quá trình dạy học………… ……. 18
Sơ đồ 1.5: Vị trí trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân……… 22
2. BIỂU BẢNG
Bảng 1.1. Kế hoạch giáo dục Trung học cơ sở……………………… … 25
Bảng 2.1. Quy mô phát triển học sinh THCS huyện Văn Giang 49
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh THCS huyện Văn
Giang năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011… … … … 50
Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên THCS huyện Văn Giang 51
Bảng 2.4. Đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Văn Giang năm 2011 52
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất của các trường THCS huyện Văn Giang… ……. 53
Bảng 2.6. Đội ngũ CBQL ở 4 trường THCS huyện Văn Giang năm học
2010 – 2011 ………………………… ……… ………… ….… 58
Bảng 2.7. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 4 trường THCS huyện Văn Giang
năm học 2010 – 2011 ……………………………………… …… 59
Bảng 2.8. Đội ngũ giáo viên 4 trường THCS huyện Văn Giang năm học
2010-2011 61
Bảng 2.9. Chất lượng giảng dạy của giáo viên 4 trường THCS huyện Văn
Giang năm học 2010 - 2011 62
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học 67
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên

theo đánh giá của thanh tra Phòng GD-ĐT (trước tháng 05/2011) 69
Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học…… … … …… 74
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý HĐDH ở các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên 116
iii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài.
Đất nước ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ,
sự bùng nổ thông tin, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa. Đại hội
Đảng IX đã khẳng định “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá theo
hướng hiện đại hóa”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII đã khẳng định rõ vị trí, vai trò của Giáo dục và Đào tạo,
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu: “Phát triển giáo dục - đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Ngày 15 tháng 4
năm 2009, Bộ Chính trị đã ra thông báo số 242-TB/TW về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020 trong đó nêu rõ: “phấn đấu đến năm 2020 nước ta có
một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế”. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng, đánh giá cao vai trò của giáo
dục. Muốn hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH phải lấy giáo dục làm gốc, giáo
dục phải đi trước một bước. Giáo dục là động lực của sự nghiệp đổi mới và
tiến bộ xã hội, là con đường căn bản để nâng cao tri thức, thúc đẩy sự phát
triển toàn diện của con người. Giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực

có chất lượng cho xã hội. Điều 58 của Luật Giáo dục 2005 quy định về nhiệm
vụ và quyền hạn của nhà trường đã ghi “Tổ chức giảng dạy, học tập và các
1
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục” Như vậy,
thực hiện đổi mới quá trình giáo dục nói chung và đổi mới quá trình dạy học
nói riêng là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường để đáp ứng kỳ vọng ngày
càng cao của xã hội đối với giáo dục. Ngành giáo dục - đào tạo cần tập trung
sức lực, trí tuệ nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, phát huy
tối đa năng lực sáng tạo của người học.
Trong thời gian vừa qua các cấp quản lý giáo dục chưa quan tâm đúng
mức đến việc tạo lập những điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
Cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục chưa thực sự chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng dạy học, khiến cho chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và
chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều hạn chế.
Ở trường THCS, Hiệu trưởng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về quản lý nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của
cấp học. Quản lý HĐDH là một nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà
trường phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã
hội đối với giáo dục. Vì vậy quản lý hoạt động giáo dục cũng như quản lý
HĐDH là nhiệm vụ trung tâm trong công tác quản lý trường phổ thông của
người Hiệu trưởng. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH, người Hiệu
trưởng phải có những biện pháp quản lý hợp lý, hiệu quả, khẳng định thương
hiệu của nhà trường. Thực tế những năm qua, ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên phong trào giáo dục đã có những bước tiến đáng kể; công tác quản lý nhà
trường THCS nói chung và quản lý HĐDH nói riêng ngày càng được đổi mới
đem lại hiệu quả ngày càng cao về chất lượng dạy học. Tuy nhiên kết quả
giáo dục THCS của huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua
chưa tương xứng với chất lượng và hiệu quả của ngành giáo dục và đào tạo
trong toàn tỉnh và tiềm năng vốn có của địa phương về các điều kiện đảm bảo
cho giáo dục. Việc tìm kiếm biện pháp, giải pháp trong công tác quản lý

2
HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo là vấn
đề bức xúc hiện nay vừa có tầm chiến lược trong quá trình phát triển nhà
trường tương lai lại vừa đáp ứng mục tiêu văn hoá xã hội của địa phương.
Qua nhiều năm công tác ở trường THCS, bản thân tôi nhận thấy việc nâng cao
chất lượng HĐDH cũng như việc đổi mới công tác quản lý HĐDH của CBQL
ở trường THCS là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đó là những lý do thúc đẩy
tôi chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lý dạy học
của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HĐDH ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở 4
trường THCS: Chu Mạnh Trinh, Phụng Công, Tân Tiến và Thắng Lợi thuộc
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
trường THCS.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
3
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường
THCS áp dụng cho tất cả các trường có điều kiện tương tự.

6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THCS ở huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua đã thu được một số kết quả
nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các nhà trường, nâng cao
chất lượng giáo dục của ngành giáo dục - đào tạo huyện Văn Giang và tỉnh
Hưng Yên. Tuy nhiên vấn đề quản lý HĐDH ở nhiều trường THCS thuộc
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên chưa thực sự phát huy hết khả năng vốn có.
Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý HĐDH do tác giả đề xuất thì sẽ
nâng cao được chất lượng HĐDH trong nhà trường, đáp ứng mục tiêu phát
triển giáo dục của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu tài liệu liên
quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, văn bản
pháp qui, qui chế về lĩnh vực giáo dục phổ thông, các tài liệu khoa học có liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra,
phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phương pháp
khảo nghiệm để thu thập thông tin, tìm hiểu thực trạng HĐDH, thực trạng
quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng các trường THCS.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu để phân
tích rút ra nhận xét.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Các phụ lục, nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường phổ thông.
4
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào, giáo dục luôn được coi là một
lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội có liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ, quyền lợi của mọi người dân, có tác động mạnh mẽ đến tiến trình
phát triển của mỗi quốc gia. Từ những năm cuối thế kỷ 20 và nhất là hiện nay,
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển với những bước tiến
nhảy vọt. Thế giới đã và đang chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin để hình thành nền kinh tế tri thức. Giáo dục không còn chỉ là
kiến trúc thượng tầng mà thực sự đã là cơ sở hạ tầng xã hội giữ vai trò quyết
định trong việc phát triển con người và đưa con người vào quá trình phát triển
nhanh nền kinh tế xã hội.Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường
trong đó có dạy học.
HĐDH là hoạt động đặc trưng căn bản nhất của nhà trường. Trong nhà
trường, hiệu trưởng là người đại diện cho quyền lực nhà nước điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động mà trọng tâm là hoạt động giáo dục - dạy
học. Công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý HĐDH
với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Chính vì giáo dục có tầm quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc như vậy nên từ xa xưa đến nay luôn dành được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục. Ở
phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479, TCN) - nhà chính trị, triết
gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại, người đã khai sinh ra
ngôi trường đầu tiên của nhân loại, người được xếp là một trong 10 vĩ nhân
6
của thế giới cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì phải chú

trọng đến 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân đông), Phú (làm cho dân giàu), Giáo
(làm cho dân có giáo dục, được học hành).
Từ thế kỷ XVI, cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã xuất hiện
nhiều lý luận gia về mặt chính trị, giáo dục.Trong đó, không thể không nhắc
đến Kômenski (1592-1670) – nhà tư tưởng nhân văn người Séc. Ông đã để lại
cho nhân loại một khối lượng lớn các công trình nghiên cứu về triết học, về
xã hội đặc biệt là về giáo dục. Với tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại” viết
năm 1632 ông đã đưa ra lý thuyết dạy học kiểu mới chặt chẽ cho đến nay vẫn
còn nguyên giá trị.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề cao vai trò giáo dục đối với sự phát
triển của đất nước. Giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu, toàn xã hội
phải chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Để nâng cao chất lượng, phát triển sự
nghiệp giáo dục một trong những yếu tố quan trọng có tính chất định hướng là
vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học. Điều này, được Đảng ta tiếp tục
khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: "Đổi mới mạnh mẽ nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học” [22, 133]
Vì thế, việc nghiên cứu về lý luận dạy học và quản lý HĐDH phục vụ
mục đích nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề dành được sự quan tâm
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục. Tuy nhiên, nó mới chỉ được nghiên
cứu ở những cấp độ nhất định, đáp ứng được phần nào nhu cầu của những
người làm công tác quản lý giáo dục ở cấp cơ sở và vẫn cần được tiếp tục
nghiên cứu nhằm đưa ra những mô hình tổng thể cho việc quản lý chất lượng
dạy học. Bên cạnh một số giáo trình của trường ĐHSP Hà Nội, Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục (nay là Viện Khoa học giáo dục Việt Nam) đã
trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý HĐDH. Nhiều đề tài nghiên cứu
đã ra đời, đóng góp vào kho tàng tri thức về khoa học quản lý giáo dục. Có
7
thể kể đến các nhà khoa học: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí,
Phạm Đỗ Nhật Tiến, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Vượng, Trần Quốc
Thành, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, Nguyễn

Phúc Châu… Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về quản lý
HĐDH cũng được rất nhiều học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có
thể kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên
cứu về vấn đề này như: Nguyễn Thị Thanh Hương với đề tài: "Biện pháp
quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hải Dương”
(2006); Nguyễn Thị Kim Oanh với đề tài "Biện pháp quản lý HĐDH của
hiệu trưởng các trường THCS thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”( 2007). Luận
văn của các tác giả trên đã nêu lên các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng trường THCS. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực
tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong thực hiện chức trách Hiệu
trưởng trường THCS, đồng thời cũng giúp cho các CBQL nhà trường nói
chung và các Hiệu trưởng trường THCS khác tham khảo để vận dụng trong
công tác quản lý của mình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã
hội loài người. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một
cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia,
mọi thời đại. Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn
phức tạp nhất của con người, nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát
triển trên tất cả các bình diện. Khoa học quản lý cũng như nhiều khoa học xã
hội -nhân văn khác gắn với tiến trình phát triển của xã hội loài người, nó luôn
mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại. Ngày nay quản lý
đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong xã
8
hội hiện đại. có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận khác nhau. Có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển,
chỉ huy. Có quan niệm lại cho rằng quản lý là một nghệ thuật, một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà

con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Ở góc độ thực hành thì quản lý là một
nghệ thuật, còn ở góc độ kiến thức thì quản lý lại là một khoa học.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin thì quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ những
hệ thống khác nhau của xã hội trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật
và xu hướng khách quan vốn có, nhằm đảm bảo hoạt động và phát triển tối ưu
theo mục đích đặt ra.
Tác giả Nguyễn Đức Trí cho rằng: "Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng (có chủ định), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể
có dựa trên các thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định".
[47,14]
Tác giả Nguyễn Phúc Châu lại cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách
thể quản lý (những người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản
lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý” [17, 20]
Các nhà nghiên cứu đề cập đến quản lý tuy có nhiều cách tiếp cận khác
nhau nhưng chủ yếu thường theo một trong hai góc độ quản lý xã hội một
cách chung nhất và quản lý mang tính cụ thể cho một lĩnh vực hoặc một tổ
chức nhất định.
9
- Ở góc độ chung nhất: Nền văn minh hiện đại của chúng ta có được sự
phát triển và kết hợp giữa hai yếu tố quản lý với tri thức và lao động, sự kết
hợp biểu hiện ở cơ chế quản lý, chế độ chính sách, biện pháp quản lý Các
nhân tố này do chính chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý. Nếu
quản lý thể hiện sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật thì xã hội sẽ phát
triển, ngược lại xã hội sẽ trì trệ. Xã hội càng phát triển thì vai trò quản lý càng
lớn và nội dung quản lý càng phức tạp. Ta có thể hiểu quản lý xã hội là sự
điều khiển, tác động các quá trình của xã hội, hướng dẫn hành vi hoạt động

của con người theo hướng phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, sự phù
hợp này chính là mục đích mà người quản lý hướng tới.
- Ở góc độ cụ thể: Cấu trúc quản lý bao gồm hai yếu tố chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (những
người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lí nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
Về cấu trúc quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống có cấu trúc và
vận hành trong môi trường xác định. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác
động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý.
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý

Chức năng quản lý.
Có nhiều quan điểm phân định các chức năng cơ bản của quản lý.Cho
đến nay đa số các nhà quản lý cho rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản là:
10

Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
Chủ thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Khách thể quản lý
Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. Bốn chức năng đó quan hệ mật
thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1) Chức năng kế hoạch hoá.
Đây là chức năng khởi đầu, là bản thiết kế, là tiên đề, là điều kiện của
mọi quá trình quản lý được tổ chức một cách hợp lý.
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và những giải
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hoá

là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá với mục đích, giải
pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng
cho việc thực hiện mục tiêu.
2) Chức năng tổ chức.
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản
lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành).
Đây là giai đoạn thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hoá để đưa
nhà trường từng bước đi lên. Việc tổ chức thực hiện là sự sắp đặt những con
người, những công việc một cách hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và
hào hứng, công việc diễn ra trôi chảy.
Như vậy chức năng tổ chức là sự sắp xếp và phân phối các nguồn lực để
hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra. Thực hiện tốt chức năng này sẽ có khả
năng tạo ra sức mạnh mới cho tổ chức. Chức năng tổ chức có ba nhiệm vụ sau:
- Xác định cơ cấu tổ chức bộ máy.
- Tuyển chọn và sắp xếp các thành viên trong tổ chức.
- Xác định các mối quan hệ và cơ chế hoạt động của tổ chức.
3) Chức năng chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi
và thái độ của đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chỉ đạo
thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
11
Chức năng chỉ đạo có 3 nhiệm vụ chính :
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hướng dẫn thực hiện, động viên và đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ.
- Giám sát, uốn nắn và sửa chữa.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
do họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.

4) Chức năng kiểm tra.
Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt mục đích
đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, phát
hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm
tra không hẳn là giai đoạn cuối của chu trình quản lý, bởi kiểm tra không chỉ
diễn ra khi công việc đã hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt quá
trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Kiểm tra có hiệu quả cao là kiểm tra mang tính lường trước, cho phép
phát hiện sai sót từ khâu lập kế hoạch hay quá trình đang diễn ra. Như vậy,
kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, nó
giúp người lãnh đạo điều khiển một cách tối ưu hoạt động quản lý; do đó ta có
thể nói “không có kiểm tra là không có quản lý”.
Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp và độc lập với nhau
chỉ mang tính tương đối. Ngoài bốn chức năng quản lý nêu trên, chủ thể quản
lý còn phải sử dụng thông tin như là một công cụ để thực hiện các chức năng
12
quản lý, vì vậy ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo đó thông tin như một
công cụ đặc biệt để thực hiện các chức năng quản lý.
13
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Trong thời đại ngày nay giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định, động
lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, vì chỉ có giáo dục mới đào tạo được nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Giáo dục đã trở thành mục
tiêu phát triển hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Giáo dục có vị trí
quan trọng như vậy nên quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau

phụ thuộc vào cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội, nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [3, 31]
Tác giả Trần Kiểm lại quan niệm: " Quản lý giáo dục thực chất là những
tác động của công tác quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi
giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường". [27, 38]
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục nhưng đều
thống nhất cách hiểu đó là quá trình tác động có định hướng của người quản
lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất
của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục, nhằm đạt mục tiêu mà giáo dục
14
Kế hoạch hoá
Thông tin quản lý Tổ chứcKiểm tra
Chỉ đạo
đã đề ra. Khoa học quản lý giáo dục giống như khoa học quản lý nói chung,
có đầy đủ các chức năng chung của khoa học quản lý, song vì sản phẩm đặc
thù của giáo dục là nhân cách con người, vì vậy trong quá trình tác động, các
chủ thể quản lý giáo dục tác động đến đối tượng là tình cảm, tâm lý con người
(giáo viên, học sinh), đến các cơ sở giáo dục và các lực lượng khác trong xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý trường học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội, không chỉ đơn giản thực hiện sự phân công, phối hợp các lực
lượng, mà còn là vấn đề tác động có tổ chức sư phạm, có tính hướng đích đến
toàn bộ các mặt của quá trình giáo dục. Có thể xem quản lý trường học vừa có
bản chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm. Khi thực hiện quản lý trường học
của mình, các nhà quản lý phải kết hợp hài hoà các khoa học: Giáo dục học,
Xã hội học, Tâm lý học, Điều khiển học, Khoa học quản lý v.v Hoạt động

dạy và học là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong các nhà trường, vì
vậy quản lý trường học thực chất là quản lý hoạt động của giáo viên và học
sinh, từ đó có thể hiểu quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên học
sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường, nhằm huy động và phối hợp
sức lực, trí tuệ của họ và mọi mặt hoạt động của nhà trường vào việc hoàn
thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường có thể
mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quản lý nhà trường
15
Chủ thể quản lý
Tập thể sư phạm
Các lực lượng XH
trong và ngoài trường
Học sinh
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất Nhà nước-xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Trường học là tế bào cơ sở của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung vừa là khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã
hội. Với đặc điểm đó, việc quản lý trường học vừa mang tính chất Nhà nước,
vừa mang tính chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng phối hợp chăm lo xây
dựng và quản lý nhà trường. Quản lý Nhà nước các cấp phải nắm mục đích
tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra các định nghĩa về quản lý nhà
trường như sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà

trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh".[ 23, 61]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý trường học là quản lý tập
thể giáo viên và học sinh, để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự
quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản
phẩm là nhân cách người lao động mới". [ 40, 54]
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh lại cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt
động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của giáo viên , học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường”. [36, 135]
16
Như vậy quản lý trường học là quá trình quản lý dạy học-giáo dục trong
sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Quản lý nhà trường thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy, hoạt động học tập-
tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học, từ đó có thể hiểu
rằng thực chất quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học. Công tác quản
lý trường học bao gồm: Sự quản lý các tác động qua lại giữa nhà trường và xã
hội, đồng thời quản lý chính nhà trường.
Nhìn nhận một cách chung nhất thì quản lý nhà trường phổ thông thực
chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các
nguồn lực, nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục
và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa HĐDH tiến lên trạng
thái mới về chất.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội
dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt

động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
1.2.4.1. Hoạt động dạy của giáo viên.
Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học
tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả
chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
17
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương
ứng của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức,
học tập tương ứng của người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của
người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò,
ham hiểu biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học
tập của mình.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà
có những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học
cũng như của chính người dạy.
Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học
tập của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều
khiển hoạt động học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là
quá trình hoạt động sư phạm của giáo viên, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức,
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
1.2.4.2. Hoạt động học của học sinh.
Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt

động nhận thức- học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện
mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học
ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, nỗ lực nắm vững tri thức trong
việc lĩnh hội tri thức.
18
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết
những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương
tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm
vụ nhận thức, học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt
động cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt
động học tập của mình.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích
cực, tự giác, chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống
khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học
đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để
biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
1.2.4.3. Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa
giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo( tổ chức,điều khiển) của
giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
để thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Các nhiệm vụ dạy học cơ bản là :
- Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và
hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những

phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Quá trình dạy học được xem xét như một hệ thống toàn vẹn bao gồm
những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Khi xem
xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm các thành tố
19
như : mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy
học, hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh, các điều kiện CSVC-
TBDH, các mối liên hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố
cơ bản nhất là: khái niệm khoa học (nội dung kiến thức), hoạt động dạy và
hoạt động học, chúng tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn
nhau tạo nên cấu trúc chức năng của quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học.Mối quan hệ đó được thể hiện như sau :
1.2.4.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu trúc-chức năng của quá trình dạy học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm
kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến
người học một cách khoa học.
20
KHÁI NIỆM KHOA HỌC
HỌCDẠY
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều khiển
CỘNG
TÁC

KH,CN
KT,XH
Môi trường
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học
(với tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
Như vậy, HĐDH có ưu thế trong việc hình thành tri thức, phát triển năng
lực tư duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách toàn diện. HĐDH là một trong những hoạt động giao tiếp
sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể hoạt động này tiến hành các hoạt động
khác nhau nhưng không phải là đối lập với nhau mà song song tồn tại và phát triển.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
HĐDH là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt
động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, HĐDH còn là nền tảng cho tất cả các
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: dạy học là hoạt
động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá
trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lý HĐDH là điều khiển HĐDH vận hành một cách có kế hoạch, có
tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước
hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Để quản lý tốt HĐDH ở trường THCS, Hiệu trưởng phải xác định rõ
mục tiêu chung của giáo dục phổ thông, mục tiêu cụ thể của giáo dục THCS
theo Luật giáo dục.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý HĐDH phải đồng thời
quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của HS. Yêu
cầu của quản lý HĐDH là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học.
Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người

dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động
21

×