Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà nội: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.09 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng I lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài .....................................5
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài.........................................................................5
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài.....................................................................5
2. Điều kiện thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài...................................11
3. Đầu t nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển..............................13
II. những nhân tố ảnh hởng tới khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài..........................................................................................................16
1. Chính sách của các quốc gia.............................................................16
2. Sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu t đối với thị
trờng nội địa..........................................................................................18
3. Khả năng của công ty khi đầu t........................................................19
4. Sức hấp dẫn của thị trờng nớc tiếp nhận đầu t..................................20
III . Xu hớng của đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới...........................22
1. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong
nội bộ các nớc công nghiệp phát triển nhng hiện nay tỉ trọng của dòng
vốn này giảm dần..................................................................................22
2. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong
nội bộ các nớc cùng khu vực.................................................................23
3. Có sự thay đổi lớn về tơng quan lực lợng các chủ đầu t lớn trên thế
giới........................................................................................................23
4. Có sự thay đổi về cơ cấu và lĩnh vực đầu t........................................23
5. Khu vực Đông và Đông Nam á đang trở thành nơi hấp dẫn đầu t trực
tiếp nớc ngoài........................................................................................23
IV. kinh nghiệm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của một số địa phơng
...................................................................................................................24
1. Bình Dơng- trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã xác định
hình thành các khu công nghiệp và cụm công nghiệp nhằm mở rộng
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài...........................................................24
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2. Đồng Nai - khai thác triệt để lợi thế và truyền thống để tiến hành
xây dựng các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp địa phơng
nhằm thu hút đầu t trực tiếp đầu t trực tiếp nớc ngoài..........................25
Chơng II Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại hà nội giai đoạn 1989 đến
nay.................................................................................................................27
I. những lợi thế và bất lợi của hà nội trong thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài..........................................................................................................27
1. Những lợi thế của Hà Nội ................................................................27
2. Những bất lợi của Hà Nội.................................................................29
II. tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại hà nội giai đoạn 1989- 2000....31
1.Tình hình FDI tại hà nội giai đoạn 1989- 2000.................................31
2. ảnh hởng của đầu t trực tiếp nớc ngoài tới sự phát triển kinh tế xã hội
của hà nội..............................................................................................39
3. Một số tồn tại của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội....................44
4.Nguyên nhân......................................................................................45
Chơng III một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại hà nội đến năm 2010.................................................51
I. phơng hớng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào hà nội đến năm 2010
...................................................................................................................51
1. Quan điểm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài....................................51
2. Mục tiêu thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài........................................52
3. Phơng hớng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ...........................55
II. một số giải pháp và kiến nghị nhăm tăng cờng thu hút vốn FDI vào hà
nội đến năm 2010.....................................................................................57
1.giải pháp từ phía Thành phố và các cơ quan pháp lý.........................58
2. giải pháp từ phía các doanh nghiệp...................................................62
3. kiến nghị với nhà nớc........................................................................63
Kết luận.........................................................................................................64
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................67
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang vận động theo xu hớng
quốc tế hoá và khu vực hoá, các quốc gia tiến hành mở cửa và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Để tiến hành hội nhập một cách nhanh chóng vào nền
kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế đã xuất hiện nhiều phơng
thức khác nhau trong đó đầu t quốc tế là một xu hớng tất yếu. Trong giai
đoạn đầu của quá trình thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, Việt
Nam đã ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 với nhiều u
đãi tạo thuận lợi cho các chủ đầu t nớc ngoài. Nhận thấy đợc những tác động
tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam, chúng ta
đã có nhiều cải cách: thay đổi cơ chế quản lý, hoàn thiện môi trờng luật
pháp, môi trờng kinh tế... nhằm tạo điều kiện cho dòng vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều và có hiệu quả (luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa
đổi, bổ sung 4 lần nhằm từng bớc hoàn thiện và tạo hành lang pháp lý vững
chắc cho việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài). Thực tiễn, đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đã có những bớc tiến đáng kể, đặc biệt là từ
năm 1991, khi môi trờng đầu t của Việt Nam đã bớt rủi ro hơn và đợc hoàn
thiện hơn.
Hà Nội là thủ đô của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là
trung tâm kinh tế- xã hội của cả nớc. Từ khi luật đầu t nớc ngoài đi vào áp
dụng và thực hiện, Hà Nội là một trong những thành phố đứng đầu cả nớc
trong việc kêu gọi và thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, kết quả và hiệu
quả của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đem lại không ít thành tựu cho
thành phố. Bên cạnh đó, quá trình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà
Nội cũng gặp không ít khó khăn và bất cập cần giải quyết: số dự án đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội liên tục tăng trong giai đoạn 1989-1996, nhng
từ năm 1997 trở lại đây dòng vốn này liên tục giảm xuống mặc dù thành phố

và các cơ quan hữu quan đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện môi trờng
đầu t và khuyến khích đầu t tại Hà Nội. Đề tài: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp" đi tìm hiểu thực trạng đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Hà Nội giai đoạn 1989-2000, từ đó, phân tích nguyên nhân của
xu hớng giảm đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian gần đây, đồng thời đa
ra một số giải pháp từ phía thành phố và từ phía các doanh nghiệp trên địa
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bàn nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Hà Nội trong
thời gian tới.
Đề tài sử dụng phơng pháp tổng hợp, đồ thị, toán học và thống kê
toán, kết hợp để sử lý nguồn số liệu đợc Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cung
cấp để nghiên cứu. Bên cạnh đó, phơng pháp điều tra, phơng pháp thực
chứng, mô hình SWOT và lý thuyết sức hấp dẫn của thị trờng cũng đợc sử
dụng để nghiên cứu đề tài này.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài này đợc trình bày theo ba ch-
ơng:
Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài giai đoạn 1989-2000.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Hà Nội đến năm 2010.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng I lý luận chung về đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi (theo luật doanh
nghiệp- năm1999). Xuất phát từ khái niệm về kinh doanh trên đây
chúng ta có thể hiểu về kinh doanh quốc tế nh sau: kinh doanh quốc tế

là toàn bộ các hoạt động giao dịch kinh doanh có liên quan từ hai quốc
gia trở lên nhằm thoả mãn các mục tiêu của các doanh nghiệp, của cá
nhân, chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội tham gia kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh quốc tế xuất hiện cùng với sự ra đời và
phát triển của Chủ nghĩa trọng thơng (từ thế kỷ XV). Giai đoạn đầu,
kinh doanh quốc tế chỉ đơn thuần là hoạt động xuất nhập khẩu (thơng
mại quốc tế thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng) nhng cùng với sự phát triển
của chủ nghĩa t bản, đặc biệt là sự phát triển của chủ nghĩa t bản tài
chính và sự xuất hiện của các rào cản thơng mại thì kinh doanh quốc tế
cũng xuất hiện những phơng thức, loại hình mới. Một trong những ph-
ơng thức hoàn thiện nhất của kinh doanh quốc tế đó là: đầu t quốc tế.
Đầu t quốc tế là một quá trình kinh doanh, trong đó vốn đầu t đợc di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích sinh lời. Nh
vậy, quá trình đầu t quốc tế là sự di chuyển của các dòng vốn vợt ra khỏi
biên giới quốc gia nhằm khai thác những lợi thế của quốc gia sở tại, thu
lợi cho chủ đầu t. Hoạt động đầu t quốc tế đợc tiến hành theo hai hình
thức đó là: đầu t trực tiếp (FDI) và đầu t gián tiếp FPI sự khác nhau cơ
bản của hai hình thức này là: FDI tạo tài sản cho quốc gia tiếp nhận vốn
đầu t. Trong phạm vi của đề tài này, chúng ta đi tìm hiểu về đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu t trực tiếp
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá và phân công lao
động quốc tế.

Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t nớc
ngoài. Theo hiệp hội luật quốc tế (1966) Đầu t nớc ngoài là sự di
chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây
dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ. Cũng có quan điểm cho
rằng Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang n-
ớc của ngời sử dụng nhng không phải để mua hàng hoá tiêu dùng của n-
ớc này mà dùng để chi phí cho các hoạt động có tính chất kinh tế xã
hội. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và đợc
bổ xung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi (1989, 1992, 1996, 2000) Đầu t
trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nớc ngoài đa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ
Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là hoạt động di chuyển vốn của
các cá nhân và tổ chức nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nớc ngoài
và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Xuất phát từ khái niệm,
chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài nh
sau:
Một là, các chủ đầu t nớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu
vào vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu t nớc ngoài (tại Việt Nam, khi liên
doanh, số vốn góp của bên nớc ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30% vốn
pháp định).
Hai là, quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Đối với doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì
quyền quản lý doanh nghiệp và quản lý đối tợng hợp tác tuỳ thuộc vào
mức vốn góp của các bên khi tham gia, còn đối với doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài thì ngời nớc ngoài (chủ đầu t) toàn quyền quản lý xí
nghiệp.
Ba là, lợi nhận của nhà đầu t nớc ngoài phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và đợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bốn là, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc
xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Năm là, đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ gắn liền với di
chuyển vốn mà còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến
thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trờng mới cho cả phía đầu t và
phía nhận đầu t.
Sáu là, đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt
động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
1.2. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào tính pháp lý của đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể
chia FDI thành các loại: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Ngoài ra còn có thêm
các hình thức đầu t khác đó là hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), xây
dựng - chuyển giao (BT). Trong các hình thức trên thì doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là hình thức pháp nhân mới
và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam gọi chung là xí nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài.
Nếu căn cứ vào tính chất đầu t có thể chia đầu t trực tiếp nớc
ngoài thành hai loại: đầu t tập trung trong khu công nghiệp - khu chế
xuất và đầu t phân tán. Mỗi loại đầu t đều có ảnh hởng tới chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp của từng quốc gia.
Nếu căn cứ vào quá trình tái sản xuất có thể chia đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài thành đầu t vào nghiên cứu và triển khai, đầu t vào cung ứng
nguyên liệu, đầu t vào sản xuất, đầu t vào tiêu thụ sản phẩm...

Nếu căn cứ vào lĩnh vực đầu t có thể chia đầu t trực tiếp nớc ngoài
thành các loại: đầu t vào công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các hình thức đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam gồm ba hình thức sau:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc
nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Thời hạn cần
thiết của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp tác thoả thuận
phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh đợc ngời có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.
Doanh nghiệp liên doanh
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và nghị định
24/2000/NĐCP ngày 31/07/2000 của chính phủ Việt Nam thì: doanh
nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh đợc ký kết giữa các bên (bên nớc ngoài và bên Việt
Nam). Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, các bên tham gia
liên doanh cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng phân chia lợi
nhuận, rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp định của liên
doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp hoàn toàn
thuộc sở hữu của các tổ chức, các nhân nớc ngoài do họ thành lập và
quản lý. Xí nghiệp này là một pháp nhân mới ở Việt Nam dới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hoàn toàn do chủ sở hữu chịu trách nhiệm.
1.3. Tính tất yếu khách quan của đầu t trực tiếp nớc ngoài

Trong lịch sử thế giới, đầu t nớc ngoài đã từng xuất hiện ngay từ
thời tiền t bản. Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha là những công ty đi đầu trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn
vào các nớc châu á để khai thác đồn điền và cùng với ngành khai thác
đồn điền là những ngành khai thác khoáng sản nhằm cung cấp nguyên
liệu cho các nghành công nghiệp ở chính quốc.
Trong thế kỷ XIX, do quá trình tích tụ và tập trung t bản tăng lên
mạnh mẽ, các nớc công nghiệp phát triển lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc
những khoản t bản khổng lồ, đó là tiền đề quan trọng đầu tiên cho việc
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất khẩu t bản. Theo nhận định của Lênin trong tác phẩm chủ nghĩa
đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa t bản thì việc xuất khẩu nói
chung đã trở thành đặc trng cơ bản của sự phát triển mới nhất về kinh tế
thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Tiền đề của việc xuất khẩu t bản là t bản
thừa xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng thực chất của vấn đề đó là
một hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình
tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu
cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức sản xuất
xã hội đến độ đã vợt ra khoải khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia,
hình thành lên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Thông thờng, khi
nền kinh tế ở các nớc công nghiệp đã phát triển, việc đầu t ở trong nớc
không còn mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà t bản, vì thế, lợi thế so
sánh ở trong nớc không còn nữa. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà t bản
ở các nớc tiên tiến đã thực hiện đầu t ra nớc ngoài, thờng là vào các nớc
lạc hậu hơn vì ở đó các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ hơn nên lợi
nhuận thu đợc thờng cao hơn. Chẳng hạn nh vào thời điểm đầu thế kỷ
XX, lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t ở nớc ngoài ớc tính
khoảng 5%trong một năm, cao hơn đầu t ở trong các nớc tiên tiến. Sở dĩ
nh vậy là vì trong các nớc lạc hậu, t bản vẫn còn ít, giá đất đai tơng đối

thấp, tiền công hạ và nguyên liệu rẻ. Mặt khác, các công ty t bản lớn
đang cần nguồn nguyên liệu và các tài nguyên thiên nhiên khác, đảm
bảo cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho việc sản xuất của họ. Điều
này vừa tạo điều kiện cho các công ty lớn thu đợc lợi nhuận cao, vừa
giúp họ giữ vững vị trí độc quyền.
Theo Lênin thì xuất khẩu t bản là một trong năm đặc điểm
kinh tế của chủ nghĩa t bản, thông qua xuất khẩu t bản, các nớc t bản
thực hiện việc bóc lột đối với các nớc lạc hậu và thờng là thuộc địa của
nó. Nhng cũng chính Lênin khi đa ra chính sách kinh tế mới đã nói
rằng: những ngời Cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế
và khoa học kỹ thuật của Chủ nghĩa T bản thông qua hình thức t bản
nhà nớc. Theo quan điểm này nhiều nớc đã chấp nhận phần nào sự
bóc lột của chủ nghĩa t bản để phát triển kinh tế, nh thế có thể còn
nhanh hơn là tự thân vận động hay đi vay vốn để mua lại những kỹ thuật
của các nớc công nghiệp phát triển. Mặt khác, mức độ bóc lột của các
nớc t bản còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị của nớc tiếp
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận đầu t t bản. Nếu nh trớc đây, hoạt động xuất khẩu t bản của các n-
ớc đế quốc chỉ phải tuân theo pháp luật của chính họ thì ngày nay các n-
ớc tiếp nhận đầu t đã là các quốc gia độc lập có chủ quyền, hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài phải tuân theo pháp luật, sự quản lý của chính
phủ sở tại và thông lệ quốc tế. Nếu các chính phủ của nớc sở tại không
phạm những sai lầm trong quản lý vĩ mô thì có thể hạn chế đợc những
thiệt hại của hoạt động thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Muốn thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một nớc nào đó,
nớc nhận đầu t phải có các điều kiện tối thiểu nh: cơ sở hạ tầng đủ đảm
bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất và hình thành một số
ngành dịch vụ phụ trợ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Chính
vì vậy, các nớc phát triển thờng chọn nớc nào có điều kiện kinh tế tơng

đối phát triển hơn để đầu t trớc. Còn khi phải đầu t vào các nớc lạc hậu,
cha có những điều kiện tối thiều cho việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài thì
các nớc đi đầu t cũng phải dành một phần vốn cho việc xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng và một số lĩnh vực dịch vụ khác ở mức tối thiểu đủ
đáp ứng yêu cầu của sản xuất và một phần nào đó cho quộc sống sinh
hoạt của bản thân những ngời nớc ngoài đang sống và làm việc ở đó.
Sau mỗi chu kỳ kinh tế, nền kinh tế của các nớc công nghiệp
phát triển lại rơi vào một cuộc suy thoái kinh tế. Chính lúc này, để vợt
qua giai đoạn khủng hoảng và tạo những điều kiện phát triển, đòi hỏi
phải đổi mới t bản cố định. Thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài, các nớc công nghiệp có thể chuyển các máy móc, thiết bị cần
thay thế, sang các nớc kém phát triển hơn và sẽ thu hồi một phần giá trị
để bù đắp những khoản chi phí khổng lồ cho việc mua các thiết bị máy
móc mới. Những thành tựu khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
mạnh mẽ và nhanh chóng đi vào áp dụng trong sản xuất và đời sống,
các chu kỳ kinh tế ngày càng rút ngắn lại, vì vậy, yêu cầu đổi mới máy
móc, thiết bị ngày càng cấp bách hơn. Ngày nay, bất kỳ trung tâm kỹ
thuật tiên tiến nào cũng cần phải có thị trờng tiêu thụ công nghệ loại
hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên đổi mới kỹ thuật - công nghệ
mới.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép hoạt động đầu t nớc ngoài
lợi dụng đợc những u thế tơng đối của mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả
hai bên: bên đầu t và bên tiếp nhận đầu t. Những thuận lợi về kỹ thuật
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của các công ty cho phép nó so sánh với các công ty con của nó ở những
vị trí khác nhau do việc tận dụng t bản chuyển dịch cũng nh chuyển
giao các công nghệ sản xuất của nớc ngoài tới những lơi mà giá thành
thấp.
Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội, kết quả của quá trình

phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo
tất cả các nớc và các vùng lãnh thổ từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới. Trong xu thế đó, chính sách biệt lập đóng cửa là không thể tồn
tại vì chính sách này kìm hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc
gia hay vùng lãnh thổ khó tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu
khoa học kỹ thuật đã kéo con ngời ở khắp nơi trên thế giới xích lại gần
nhau hơn và dới tác động của quốc tế hoá khác buộc các nớc phải mở
cửa với bên ngoài. Vì vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những
hình thức kinh doanh quốc tế hữu hiệu nhất hiện nay, đã và đang trở
thành phổ cập nh một phơng thức tiến tạo.
Ngày nay, việc huy động vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ đã và đang trở thành phơng thức hữu
hiệu nhất, một yếu tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu ngân sách phát
triển của một quốc gia, một hình thức quan trọng và phổ biến trong mối
quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ bù đắp sự thiếu hụt
về vốn, công nghệ và lao động giữa các nớc đang phát triển và các nớc
phát triển. Một nớc đang phát triển sẽ khai thác tiềm năng vốn có của
mình một cách có hiệu quả hơn khi nhận đợc nguồn vốn và công nghệ
từ các nớc phát triển thông qua viêc liên doanh, hợp doanh và các dạng
đầu t BOT, BT, BTO.... Mặt khác, các nớc phát triển sẽ thu đợc lợi
nhuận cao hơn khi bỏ vốn đầu t ra nớc ngoài - nơi có chi phí đầu vào
thấp hơn trong nớc. Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn góp phần cải thiện
mối quan hệ chính trị giữa các quốc gia, các quan hệ về hợp tác thơng
mại, vấn đề môi trờng, các quan hệ văn hoá xã hội khác, tạo lên tiếng
nói chung giữa các cộng đồng và khu vực. Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc
ngoài là một tất yếu khách quan.
2. Điều kiện thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài
Kinh doanh quốc tế có nhiều hình thức nh: xuất nhập khẩu, đầu
t, hợp đồng hợp tác... các hình thức đó sẽ đợc các chủ thể tham gia kinh
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh quốc tế áp dụng cho từng trờng hợp thâm nhập thị trờng và tuỳ
khả năng của các chủ thể. Câu hỏi đặt ra cho các chủ thể kinh doanh
quốc tế đó là: khi nào đi đầu t trực tiếp nớc ngoài?, các chủ thể kinh
doanh quốc tế quyết định thâm nhập thị trờng nớc ngoài theo phơng
thức đầu t trực tiếp trong các trờng hợp sau:
Một là, chi phí vận tải cao. Khi xuất khẩu hàng hoá để thâm
nhập thị trờng nớc ngoài, ngời xuất khẩu phải chịu nhiều chi phí khác
nhau nh: chi phí bảo hiểm, chi phí vận tải, thuế quan.... Trong đó, chi
phí vận tải chiếm một phần lớn trong phần chênh lệch giữa giá trong n-
ớc và giá sản phẩm đó ở thị trờng nớc ngoài. Chi phí vận tải lớn sẽ làm
cho giá hàng hoá trên thị trờng quốc tế cao, giảm sức cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trờng nớc ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ tiến
hành đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm hạ giá thành sản phẩm nhờ ở gần
thị trờng tiêu thụ.
Hai là, xuất khẩu công nghệ lạc hậu nhằm kéo dài chu kỳ sống
của công nghệ và sản phẩm. Các nớc trên thế giới có trình độ phát triển
khác nhau và chia thành ba nhóm nớc: các nớc phát triển, các nớc đang
phát triển và các nớc chậm phát triển. Các nớc phát triển có trình độ
khoa học công nghệ vợt rất xa so với hai nhóm nớc còn lại, vì vậy, một
công nghệ lạc hậu ở các nớc phát triển có thể vẫn là công nghệ mới
hoặc công nghệ đang đợc sử dụng tối u ở các nơc đang phát triển và
chậm phát triển. Quá trình chuyển giao công nghệ lạc hậu ở các nớc
phát triển sang các nớc đang phát triển và chậm phát triển thông qua
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ kéo dài chu kỳ sống của công
nghệ cũng nh chu kỳ sống của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
Ba là, tranh thủ sự u đãi của nớc sở tại. Trên thế giới hiện nay,
các quốc gia đều có xu hớng khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
nớc mình thông qua các chính sách u đãi các chủ đầu t. Các chính sách
khuyến khích thu hút đầu t đó thể hiện sự u đãi về thuế, thủ tục hành

chính, u đãi về hoạt động kinh doanh.... Hiện nay, xu hớng tự do hoá th-
ơng mại đang trở lên thịnh hành, nhng một số quốc gia vẫn áp dụng
chính sách bảo hộ thơng mại thông qua hai công cụ thuế quan và phi
thuế quan. Vì vậy, xu hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm vợt qua các
rào cản thơng mại và tranh thủ sự u đãi của chính phủ nớc sở tại là một
tất yếu.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bốn là, sự d thừa vốn của các quốc gia phát triển. Các quốc gia
này có tốc độ tăng trởng cao, thu nhập trên đầu ngời cao, vì vậy, sự tích
luỹ t bản là rất lớn. Theo quan điểm phát triển thì: một quốc gia không
thể giàu có khi phần còn lại của thế giới nghèo đói, do đó, các nhà đầu
t tiến hành đầu t quốc tế khi có sự d thừa vốn trong quốc gia nhằm tạo
động lực phát triển cho các quốc gia nghèo.
Năm là, khai thác nguồn lực nớc ngoài. Các quốc gia đều có giới
hạn về nguồn lực, thậm chí không có nguồn lực. Khi các nguồn lực
trong nớc khan hiếm các chủ đầu t có xu hớng vơn ra thị trờng nớc
ngoài nhằm khai thác nguồn lực sẵn có của nớc sở tại nh: tài nguyên
thiên nhiên, lao động rẻ.... Vì vậy, họ tiến hành đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Ngoài các trờng hợp trên, các chủ thể kinh doanh quốc tế còn
tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài trong trờng hợp: do cạnh tranh tại n-
ớc chủ nhà quá gay gắt hoặc các chủ đầu t theo đuổi đối thủ cạnh tranh
và theo đuổi khách hàng tại nớc sở tại.
3. Đầu t nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển
Trong 3 thập kỷ vừa qua nền kinh tế thế giới đã chứng kiến một
sự tăng trởng đáng kể về luồng FDI. Tổng FDI trung bình hàng năm
theo giá thị trờng hiện nay, tăng lên 10 lần, từ 104 tỉ USD vào những
năm của thập kỷ 60 lên đến khoảng 1173 tỉ USD vào cuối những năm
của thập kỷ 80. FDI đã tiếp tục tăng và đạt 1940 tỉ USD năm 1992. Tuy

nhiên cần chú ý rằng phần tăng này chủ yếu ở các nớc phát triển chứ
không phải ở các nớc đang phát triển. Các nớc phát triển chiếm từ 68%
trong những năm 60 lên đến 80% vào cuối những năm 90 trong tổng số
của phần tăng lên của FDI.
Sau một gia đoạn tơng đối đình trệ diễn ra sau các cuộc khủng
hoảng nợ và một cuộc suy thoái cho tới những năm 80 (từ năm 1981 -
1985 FDI đến các nớc đang phát triển thực tế giảm 4% một năm), đầu t
vào các nớc đang phát triển đã khôi phục mạnh mẽ. Trong những năm
cuối thập kỷ 80, FDI tăng 17% một năm và tiếp tục trong những năm
90. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về đầu t Thế giới năm 1994, tổng
đầu t FDI vào các nớc đang phát triển đạt số kỷ lục là 70 tỷ USD năm
1993, tăng 125% trong ba năm đầu của thập kỷ 90. Ngợc lại FDI vào
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nớc phát triển lại giảm mạnh trong những năm 90. Trong năm 1991,
FDI vào các nớc phát triển giảm 31% và tiếp tục giảm thêm 16% năm
1992. Kết quả là năm 1992 các nớc đang phát triển chiếm 32% tổng
FDI, trong khi tỷ trọng trung bình là 24% trong những năm 70. Tỷ trọng
này tiếp tục tăng, đạt 40% năm 1993. Nếu xu hớng này tiếp tục, khối l-
ợng FDI hàng năm vào các nớc đang phát triển có thể vợt các nớc phát
triển trong thời gian không xa.
Chính sách thu hút và quản lý FDI của các nớc đang phát triển đã
thay đổi mạnh mẽ trong thập kỷ trớc. Hiện nay các chính phủ đều
khuyến khích FDI theo một cách thức cha từng có trong lịch sử. Việc
chuyển các chính sách kinh tế hớng về thị trờng và các chính sách tự do
hoá kinh tế đã thu hút và hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t. Những cố
gắng của chính phủ các nớc nhằm thu hút các nhà đầu t nớc ngoài đặc
biệt các dự án vào cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi theo hình thức
BOT hay BTO đang tăng nhanh. Việc thực hiện t nhân hoá và cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc cũng là một phơng thức quan trọng để thu

hút các nhà đầu t nớc ngoài. Trong xu hớng này các nớc Châu Mỹ La
Tinh dẫn đầu các nớc đang phát triển. Từ năm 1988 đến năm 1992 khối
lợng FDI trị giá khoảng 8,1 tỷ USD đã đợc đa vào các nớc Châu Mỹ La
Tinh bởi hình thức mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nớc. Khối l-
ợng này chiếm 16% tổng FDI đầu t vào các quốc gia này. Các nớc Đông
Âu cũng đã thu hút khối lợng đầu t lớn vào lĩnh vực này khoảng 5,2 tỷ
USD trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 1992 tơng ứng với
43% tổng khối lợng đầu t vào khu vực. Đầu t trực tiếp nớc ngoài của
toàn thế giới đạt tới 450 tỷ USD vào năm 1995, trong đó hai phần ba tập
trung vào các nớc Châu á. Theo báo cáo của UNCTAĐ tầm vóc ngày
càng lớn và tính năng động của các nớc Châu á đã làm cho Châu á trở
thành thị trờng đầu t quan trọng đối với các công ty đa quốc gia. Tuy
nhiên, hiện nay ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong
khu vực đã làm cho dòng đầu t vào các nớc Châu á chậm lại, đầu t giữa
các nớc trong khu vực giảm sút.
ảnh hởng chung của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến nớc nhận đầu t
có thể phân chia thành 3 nhóm: kinh tế, chính trị, xã hội. Không chỉ các
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc đang phát triển mà ngay cả các nớc công nghiệp tiên tiến cũng rất
quan tâm đến ảnh hởng của FDI trên cả 3 phơng diện này.
Các vấn đề văn hoá xã hội đợc xem xét chủ yếu là việc tạo ra các
rào chắn về văn hoá xã hội. Những vấn đề xã hội nh vậy đặc biệt nẩy
sinh ở những nơi có sự khác biệt về nền tảng văn hoá, kinh tế xã hội
giữa nớc đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Sự khác biệt này có thể giải thích
đợc cho việc tạo ra những khu biệt lập, rào chắn hay tính nớc
ngoài của đầu t. Khía cạnh xã hội chính trị của đầu t trực tiếp nớc
ngoài rất quan trọng và đợc quan tâm đúng mức trớc khi đánh giá tác
động chung của đầu t nớc ngoài tới các nớc nhận đầu t.
Những ảnh hởng về kinh tế của FDI có thể đợc chia thành ảnh h-

ởng ở tầm vĩ mô và ở tầm vi mô. ảnh hởng ở tầm vĩ mô bao gồm những
ảnh hởng sơ cấp và ảnh hởng thứ cấp. Những ảnh hởng sơ cấp có liên
quan tới tăng trởng, sản lợng, việc làm, cán cân thanh toán, tỷ giá hối
đoái, thơng mại, kỹ thuật, đào tạo, quản lý,... Những ảnh hởng th cấp
chủ yếu là những ảnh hởng trong nội bộ ngành và liên quan đến cách
thức mà FDI hội nhập và không hội nhập với nền kinh tế trong nớc
thông qua thị trờng trong nớc, cũng nh việc khuyến khích phát triển
ngành nghề, các vùng mới. Trờng hợp này phổ biến đối với FDI vào các
ngành dịch vụ nh : ngân hàng, bảo hiểm, môi giới. Những ảnh hởng ở
tầm vi mô của FDI có liên quan tới những thay đổi về cơ cấu trong các
tổ chức hoạt động kinh tế. Những tổ chức này phải tiến hành công việc
kinh doanh trong môi trờng có tính cạnh tranh cao hơn.
Sự ảnh hởng tổng hợp của những ảnh hởng ở tầm vi mô và ở tầm
vĩ mô cũng nh những ảnh hởng mang tính chiếm lợc tới nền kinh tế của
nớc nhận đầu t đợc thể hiện qua các chi phí và lợi ích trong tơng lai có
liên quan đến đầu t. Lợi ích đối với các nớc nhận đầu t có thể khoản tiền
thu từ thuế, giảm sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất, tăng
năng xuất lao động, tăng sản lợng và việc làm. FDI có thể gây ra áp lực
thu hút những nguồn lực d thừa và nâng cao hiệu quả của những nguồn
lực này thông qua việc thay đổi phân đối phân bổ các nguồn lực.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng vai trò quan trọng đối với các nớc
đang phát triển. Để tăng trởng và phát triển kinh tế các nớc đang phát
triển gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, thị trờng cũng nh các
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh nghiệm và những kiến thức trong quản lý. Do vậy trong các chính
sách phát triển của mình, các nớc đang phát triển đều tạo ra môi trờng
thuận lợi thu hút các công ty đa quốc gia thực hiện đầu t dới hình thức
FDI. Phần lớn các nớc đang phát triển thu hút đợc lợng FDI đều có
những đặc điểm hấp dẫn các nhà đầu t, chẳng hạn nh thị trờng trong nớc

lớn, lao động đợc đào tạo và chi phí lao động thấp, cơ sở hạ tầng thuận
lợi, có các chính sách quản lý vĩ mô hợp lý, có sự ổn định về tình hình
chính trị... Một vài nớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên tuy nhiên chỉ
có một số nớc có nguồn tài nguyên dồi dào. Ngợc lại có nhiều nớc
không hấp dẫn đợc các nhà đầu t. Điển hình nhất là trong nhóm này là
các nớc có xung đột vũ trang, tình hình chính trị không ổn định. Nhiều
nớc có quy mô dân số nhỏ, chất lợng lao động thấp, yếu kém về cơ sở
hạ tầng, yếu kém trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đây không phải là
những vấn đề dễ dàng vợt qua cho nên nhiều nớc sẽ còn khó khăn trong
thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
II. những nhân tố ảnh hởng tới khả năng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay, trên thị trờng đầu t quốc tế đang diễn ra sự cạnh tranh
gay gắt giữa các nhà đầu t có nguồn vốn lớn cũng nh giữa các nớc tiếp
nhận đầu t. Dòng vốn đầu t quốc tế di chuyển tới một quốc gia phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
1. Chính sách của các quốc gia
Đầu t quốc tế nói riêng và kinh doanh quốc tế nói chung có liên
quan tới nhiều quốc gia tham gia vào quá trình di chuyển vốn quốc tế.
Thứ nhất, chính sách của nớc xuất khẩu vốn. Khi xem xét chính
sách của nớc xuất khẩu vốn tác động tới hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài chúng ta phải đi tìm hiểu xem chính sách của quốc gia đó có tạo
điều kiện thuận lợi cho dòng vốn di chuyển ra khỏi quốc gia hay không.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu vốn đầu t của các quốc gia phụ thuộc
vào nền kinh tế của quốc gia đó. Một quốc gia có tốc độ tăng trởng kinh
tế cao, GDP trên đầu ngời lớn sẽ dẫn tới sự tích luỹ vốn tạo sự d thừa
vốn đầu t của quốc gia đó, do đó, chính phủ sẽ có chính sách thúc đẩy
xuất khẩu vốn để đem lại thu nhập lớn hơn cho quốc gia. Ngợc lại,
chính phủ sẽ ban hành nhiều chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoài hơn là các chính sách khuyến khích xuất khẩu vốn. Bên cạnh đó,
sự cạnh tranh gay gắt tại thị trờng nội địa cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới chính phủ ban hành chính sách khuyến khích xuất
khẩu vốn nhằm giảm bớt cờng độ cạnh tranh trên thị trờng nội địa.
Ngoài ra, chính sách của chính phủ cũng hớng luồng vốn xuất khẩu vào
các khu vực khác nhau tuỳ thuộc vào mối quan hệ chính trị, ngoại giao
của quốc gia xuất khẩu vốn với khu vực và quốc gia nhập khẩu vốn.
Một minh chứng cụ thể đó là Nhật Bản, những thập niên vừa qua nền
kinh tế Nhật Bản tăng trởng với tốc độ thần kỳ, sự tích luỹ t bản lớn,
chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách phù hợp khuyến khích các
nhà đầu t Nhật Bản đầu t ra nớc ngoài nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ,
khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có tại các quốc gia sở tại. Do quan
hệ ngoại giao giữa Nhật Bản và các nớc Đông á, Đông Nam á thân
thiện,và có sự tơng đồng về văn hoá, cho nên dòng vốn đầu t của Nhật
Bản vào các quốc gia này chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Thứ hai, chính sách của nớc nhập khẩu vốn. Chính sách của
quốc gia nhập khẩu vốn tác động rất lớn tới quyết định đầu t của chủ
đầu t nớc ngoài, chính sách đó bao gồm: chính sách khuyến khích đầu t
trực tiếp nớc ngoài, chính sách về quản lý ngoại tệ, các quy định trong
hoạch toán kế toán, chín sách thơng mại... Chính sách khuyến khích đầu
t trực tiếp nớc ngoài là vấn đề tiên quyết khi chủ đầu t quyết định đầu t,
một chính sách khuyến khích đầu t phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ đầu t khi tiến hành đầu t trên địa bàn, ngợc lại, một chính
sách khuyến khích đầu t bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo một trờng đầu
t không thuận lợi đối với các chủ đầu t. Chính sách quản lý ngoại tệ tại
một quốc gia tác động trực tiếp tới tâm lý của nhà đầu t nớc ngoài; một
quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị trờng sẽ dẫn
đến sự thay đổi liên tục của tỷ giá hối đoái tuỳ theo nhu cầu thị trờng,
do đó các chủ đầu t sẽ có tâm lý rụt rè, lo sợ trong hoạt động đầu t trực

tiếp nớc ngoài tại quốc gia đó; một quốc gia quản lý ngoại hối theo
nguyên tắc: thả nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn
cho các chủ đầu t nớc ngoài. Chính sách thơng mại liên quan tới hoạt
động xuât nhập khẩu của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, hạn ngạch
xuất nhập khẩu thấp và các giào cản thơng mại khác xẽ gây khó khăn
cho các dự án đó bởi vì hầu hết các dự án FDI khi đi vào hoạt động đều
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liên quan tới xuất nhập khẩu: xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, sản phẩm... Chính sách thơng mại bất hợp lý sẽ là rào cản lớn
đối với hoạt động của một dự án FDI. Ngoài ra, chính sách thuế, chính
sách u đãi và các chính sách vĩ mô khác cũng ảnh hởng tới sự di chuyển
vốn FDI vào một quốc gia. Vì vậy, một quốc gia cần kết hợp một cách
hài hoà giữa các hoạt động quản lý nhằm tạo sự thống nhất trong việc đề
ra và thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
thu hút FDI. ở việt nam gần đây, nhà nớc đã ban hành nhiều chính
sách u đãi thuận lợi nhằm mở rộng thu hút FDI nh: chính sách về thuế,
chính sách về quản lý hành chính, chính sách thơng mại, chính sách
quản lý ngoại hối... Nhng hiện nay một số chính sách quản lý và điều
tiết thị trờng tại Việt Nam đang gây không ít khó khăn cho các nhà đầu
t nớc ngoài. Quy định về chơng trình nội địa hoá đối với các dự án công
nghiệp nặng cha mang tính hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Nh vậy, chính sách của các quốc gia khi tham gia vào quá trình
di chuyển vốn quốc tế sẽ quyết định trực tiếp đối với dòng vốn và dòng
vốn ra của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Ngoài ra, trong xu hớng
kinh tế thế giới hiện nay, chính sách của các tổ chức, các liên minh, liên
kết cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động FDI.
2. Sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu t đối với thị tr-
ờng nội địa
Mỗi quốc gia đều có sự khác biệt với phần còn lại của thế giới,

sự khác biệt đó có thể là về văn hoá, trình độ phát triển kinh tế và khoa
học công nghệ... sự khác biệt về văn hoá nh: lối sống, phong tục tập
quán, sẽ dẫn tới nhu cầu về các sản phẩm là khác nhau giữa các quốc
gia. Bên cạnh đó, trình độ phát triển kinh tế và khoa học công nghệ ở
một quốc gia cũng khác nhau do sự quy định bởi trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất tại quốc gia đó. Xuất phát từ sự khác nhau nh trên, các
chủ thể kinh doanh quốc tế khi thâm nhập thị trờng nớc ngoài có thể sử
dụng hai chiến lợc marketing khác nhau nh: chiến lợc thích nghi hoá
hoặc chiến lợc tiêu chuẩn hoá sản phẩm. Tuỳ từng thị trờng, tuỳ từng
sản phẩm, tuỳ khả năng của doanh nghiệp mà áp dụng các chiến lợc cho
hợp lý và có hiệu quả.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài các chủ đầu t cần phải
nghiên cứu sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ khi đem đi đầu t
đối với thị trờng sở tại. Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tất yếu diễn
ra sự chuyển giao công nghệ, một công nghệ phù hợp sẽ giúp cho các
dự án đầu t đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Một công nghệ phù hợp là
phải phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất tại nớc sở tại, khai thác
tối đa những lợi thế của thị trờng sở tại, đáp ứng những yêu cầu của nớc
sở tại. Một công nghệ tốt, hiện đại vẫn cha đủ nếu nh sản phẩm do công
nghệ đó sản xuất ra không phù hợp với thị trờng nội địa. Công nghệ phù
hợp quyết định sự khai thác các yếu tố đầu vào còn sự phù hợp của sản
phẩm đối với thị trờng sở tại sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của
dự án. Nh vậy, sự phù hợp của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu t đối
với thị trờng sở tại ảnh hởng trực tiếp tới dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài di chuyển vào quốc gia đó. ở Việt Nam thời gian qua, hoạt động
đầu t gắn liền với chuyển giao công nghệ. Qúa trình chuyển giao công
nghệ qua các dự án FDI thời gian qua tại Việt Nam còn nhiều vấn đề bất
cập nhng phần nào cũng là một tất yếu. Công nghệ sản xuất từ những

năm 60,70 nhng đáp ứng đợc yêu cầu giải quyết việc làm cho ngời lao
động, phù hợp với trình độ của ngời lao động việt nam. Tuy nhiên, một
vấn đề đặt ra là do quá trình thẩm định công nghệ và trình độ của ngời
thẩm định công nghệ không tơng xứng dẫn đến sự du nhập các công
nghệ lạc hậu không phù hợp với việt nam. Các dự án FDI vào Việt
Nam phần lớn xuất khẩu sản phẩm nhờ lợi thế so sánh là giá lao động
rẻ, tuy nhiên, để tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa các chủ đầu t
đều phải thích nghi sản phẩm của mình.
3. Khả năng của công ty khi đầu t
Một công ty tham gia kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải phân tích
kỹ lỡng môi trờng bên ngoài và môi trờng bên trong doanh nghiệp để từ
đó quyết định chiến lợc kinh doanh quốc tế, quyết định phơng thức
thâm nhập thị trờng một cách có hiệu quả. Phân tích môi trờng bên
ngoài giúp cho công ty chỉ ra đợc cơ hội và thách thức đối với mình khi
tham gia kinh doanh quốc tế còn phân tích môi trờng bên trong công ty
(khả năng của công ty) sẽ chỉ ra đợc điểm mạnh, điểm yếu của mình
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm giúp công ty tận dụng cơ hội, giảm bớt các thách thức trên thị trờng
quốc tế.
Xem xét khả năng của công ty khi đi đầu t là xem xét những
yếu tố về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý và các chức năng tác nghiệp.
Nguồn lực của công ty là khả năng về vốn và công nghệ của công ty đó.
Một công ty có khả năng rồi rào về vốn, công nghệ liên tục đổi mới và
phát triển sẽ tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn khi đầu t ra nớc
ngoài, ngợc lại công ty sẽ không có khả năng để vơn ra thị trờng nớc
ngoài bằng hình thức đầu t trực tiếp. Kinh nghiệm quản lý của công ty
cũng là một sức mạnh không nhỏ quyết định sự thành công của công ty
khi môi trờng kinh doanh thay đổi, kinh nghiệm quản lý của các nhân
viên tốt sẽ tạo sự thích ứng trong quản trị kinh doanh của công ty đối

với các thị trờng khác nhau. Các chức năng tác nghiệp: quản lý,
marketing, quản trị nhân lực, kế toán tài chính... sẽ giúp cho hoạt động
của công ty trên thị trờng sở tại thuận lơị, đạt hiệu quả cao trong quá
trình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nh vậy, khả năng của công ty sẽ quyết định công ty có đi đầu t
hay không và đầu t vào thị trờng nào để đạt đợc lợi nhận tối u với khả
năng vốn có của công ty.
4. Sức hấp dẫn của thị trờng nớc tiếp nhận đầu t
Một trong những mục đích của các nhà đầu t khi tiến hành đầu t
tại một nớc nào đó là khai thác những lợi thế so sánh của thị trờng nội
địa. Thị trờng ở mỗi nớc khác nhau có sức hấp dẫn khác nhau đối với
các chủ đầu t khi tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài. Một thị trờng hấp
dẫn sẽ kích thích mở rộng thu hút vốn FDI, khi phân tích sức hấp dẫn
của thị trờng nớc sở tại các chủ đầu t thờng chú ý đến các yếu tố sau:
Thứ nhất, quy mô, cấu trúc và giới hạn của thị trờng. Quy mô
của thị trờng lớn hay nhỏ quyết định lợng hàng hoá bán ra và lợi nhuận
của cả đời dự án, cầu trúc của thị trờng quyết định chủng loại sản phẩm
và đoạn thị trờng tiềm năng của dự án FDI còn giới hạn của thị trờng sẽ
giúp cho chủ đầu t xác định vị trí tối u để đặt địa điểm cho dự án. Một
thị trờng có quy mô rộng lớn, cấu trúc đa dạng, giới hạn lớn cho việc
mở rộng đầu t sẽ có sức cuốn hút lớn đối với các chủ đầu t nớc ngoài.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, luật pháp của nớc sở tại và các rào cản thâm nhập thị
trờng. Hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và đầu t trực tiếp nói
riêng chịu sự ảnh hởng trực tiếp bởi môi trờng luật pháp. Môi trờng luật
pháp quy định lĩnh vực đầu t, hình thức đầu t, thời hạn đầu t của các dự
án; môi trờng luật pháp đòi hỏi các chủ đầu t phải thích ứng các dự án
của mình phù hợp với những quy định một cách bắt buộc. Môi trờng
luật pháp phù hợp, khuyến khích sẽ tạo điều kiện hớng dòng vốn FDI

vào các lĩnh vực một cách có hiệu quả, kích thích các chủ đầu t đầu t
vào thị trờng đó. Ngoài ra các rào cản thâm nhập thị trờng nớc sở tại
cũng sẽ là một nhân tố quyết định khi chủ đầu t cân nhắc đầu t. Một thị
trờng có tiềm năng lớn, khả năng phát triển cao và ổn định nhng rào cản
thâm nhập lớn sẽ dẫn đến lợi nhuận của dự án thấp không có sức lôi
cuốn các nhà đầu t so với thị trờng có tiềm năng, khả năng phát triển
kém hơn nhng rào cản nhập cuộc nhỏ hơn.
Thứ ba, sự phát triển của thị trờng và sự cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Sự phát triển của thị trờng nhanh sẽ mở rộng doanh thu của dự án,
tạo tiền đề cho dự án thu đợc lợi nhuận, đẩy nhanh thời gian thu hồi vốn
đầu t, ngợc lại khả năng thu hồi vốn của dự án chậm, ít khả thi. Cờng độ
cạnh tranh trên thị trờng nớc sở tại sẽ cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị
trờng của sản phẩm dự án nh thế nào, cờng độ cạnh tranh trên thị trờng
nớc sở tại càng gay gắt, thị phần của sản phẩm dựa án càng nhỏ, khả
năng phát triển của dự án thấp, thời gian thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu
t không cao.
Thứ t, vị thế của thị trờng sở tại. Thị trờng sở tại có vai trò rất
lớn trong việc quyết định trong việc phát triển sản xuất khi dự án đi vào
hoạt động. Vị trí của thị trờng thuận lợi cho việc cung ứng đầu vào, tiêu
thụ sản phẩm và giao lu thuận tiện với các thị trờng khác là địa điểm tối
u để đầu t. Mặt khác, thị trờng có những lợi thế về điều kiện kinh tế-xã
hội, nhân lực,... sẽ giúp cho dự án vận hành trơn tru và có hiệu quả. Vị
thế của thị trờng sở tại tốt sẽ tạo sức hút không nhỏ đối với các chủ đầu
t nớc ngoài.
Thứ năm, hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Một quốc gia, một địa phơng
có cơ sổ hạ tầng kỹ thuật phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu nh khi đầu t vào một quốc gia nào đó
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà các chủ đầu t phải tự đầu t để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục

vụ cho hoạt động của dự án thì sẽ dẫn tới chi phí ban đầu lớn, giảm lợi
nhuận của dự án và ngợc lại, lợi nhuận của dự án sẽ lớn hơn.
Nh vậy, sức hấp dẫn của thị trờng sở tại là sự kết hợp của nhiều
yếu tố tạo lên. Sức hấp dẫn của thị trờng càng lớn sẽ khuyến khích hoạt
động thu hút vốn đầu t trc tiếp nớc ngoài.
Tóm lại, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu tác động của
rất nhiều nhân tố nh: chính sách của các quốc gia, sự thích nghi của sản
phẩm và công nghệ của chủ đầu t đối với thị trờng nội địa, khả năng của
công ty khi đầu t, sức hấp dẫn của thị trờng nớc sở tại... Vì vậy để nâng
cao khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các quốc gia cần
phải kết hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các yếu tố trên kết
hợp một cách tối u.
III . Xu hớng của đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới
1. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong
nội bộ các nớc công nghiệp phát triển nhng hiện nay tỉ trọng của
dòng vốn này giảm dần
Các nớc công ngiệp phát triển có trình độ công nghệ cao, cạnh
tranh gay gắt nhng sức mua lớn, môi trờng kinh tế tăng trởng và ổn
định. Mặt khác, một nớc không bao giờ sản xuất đợc tất cả các sản
phẩm tốt nhất với hiệu quả cao nhất, vì vậy dòng vốn vận động chủ yếu
trong nội bộ các nớc công nghiệp phát triển. Vào cuối thập kỷ 80 đầu
thập kỷ 90, nền kinh tế các nớc công nghiệp phát triển đi vào suy thoái,
môi trờng đầu t kém thuận lợi, trong khi đó do quá trình quốc tế đời
sống kinh tế thế giới, các nớc đang phát triển ban hành các chính sách
tăng cờng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Kết quả là, xu hớng đầu
t vào các nớc phát triển giảm dần, đầu t vào các nớc đang phát triển tăng
lên. Ngoài ra, do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho nhu
cầu thay thế và đổi mới công nghệ ở các nớc công nghiệp phát triển diễn
ra liên tục, do đó công nghệ cũ, công nghệ lạc hậu đợc đa sang các nớc
đang phát triển, và chậm phát triển để thực hiện hoạt động đầu t trực

tiếp nớc ngoài, đây cũng là một nhân tố làm tăng dòng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào các nớc đang phát triển và chậm phát triển.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong
nội bộ các nớc cùng khu vực
Xu hớng này xuất hiện là do quá trình hình thành các liên kết
kinh tế-chính trị trong các khu vực nh: khu vực ASEAN, khu vực tự do
Bắc Mĩ (NAFTA), EU,... Các liên minh, liên kết này có những chính
sách phát triển kinh tế thống nhất và khuyến khích đầu t cùng khối,
cùng khu vực. Ngoài ra, các nớc cùng khu vực có sự tơng đồng về văn
hoá cho nên dòng vốn chu chuyển giữa các quốc gia cùng khu vực
chiếm tỷ trọng rất lớn.
3. Có sự thay đổi lớn về tơng quan lực lợng các chủ đầu t lớn trên thế
giới
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các chủ đầu t lớn tập trung ở
các nớc Anh, Mĩ, nhng từ năm 1980 đến nay vai trò của các chủ đầu t
Anh, Mĩ giảm dần. Trong khi đó sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và sự
tăng giá của các đồng tiền, vai trò của các chủ đầu t Nhật, Đức,
Pháp,...có xu hớng tăng lên (đặc biệt là các chủ đầu t Nhật Bản).
4. Có sự thay đổi về cơ cấu và lĩnh vực đầu t
Hiện nay, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một số ngành
có xu hớng tăng nh: công nghiệp chế biến, công nghệ cao, dịch vụ,
ngành sử dụng nhiều vốn. Còn các ngành nh: thực phẩm, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều lao động có xu hớng giảm dần. Các
chủ đầu t thờng tập trung vào các dự án có quy mô nhỏ, tài nguyên chất
lợng, có sự u đãi của Chính phủ và tận dụng thị trờng nớc sở tại.
5. Khu vực Đông và Đông Nam á đang trở thành nơi hấp dẫn đầu t
trực tiếp nớc ngoài
Khu vực Đông và Đông Nam á có tốc độ tăng trởng kinh tế

khá cao và ổn định. Các quốc gia trong khu vực ban hành chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài tạo ra môi trờng đầu t ổn định, thông
thoáng. Ngoài ra, sự tăng giá của đồng Yên Nhật và chính sách đầu t ra
nớc ngoài của Nhật Bản cũng góp phần không nhỏ trong việc làm tăng
dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào khu vực này.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. kinh nghiệm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của một
số địa phơng
Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ năm 1989, trải qua hơn
10 năm, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại một số địa phơng đã đạt đ-
ợc kết quả khá khả quan. Từ những thành tựu của hai tỉnh Đồng Nai và
Bình Dơng chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm nh sau:
1. Bình Dơng- trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã xác định
hình thành các khu công nghiệp và cụm công nghiệp nhằm mở
rộng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
Bình Dơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, cạnh Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế văn hoá
khoa học kỹ thuật lớn và tỉnh Đồng Nai có truyền thống lịch sử lâu
đời về phát triển công nghiệp. Chính nhờ điều kiện vị trí thuận lợi đó
mà Bình Dơng thừa hởng những lợi thế khu vực để phát triển công
nghiệp, trong đó hoạt động thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là yếu tố
vô cùng quan trọng. Tỉnh Bình Dơng trong quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội đã xác định hình thành các khu công nghiệp và cụm công
nghiệp địa phơng nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bên cạnh đó, Bình Dơng cũng đã tiến hành cụ thể hoá các chính
sách, quy định, luật pháp của nhà nớc phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của địa phơng nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu t nớc ngoài
khi đầu t vào địa bàn tỉnh. Đặc biệt, các cơ quan quản lý nhà nớc về
đầu t nớc ngoài tại Bình Dơng đã cải cách, tinh giảm các thủ tục

hành chính, rút ngắn thời gian cấp giấy phép nhằm tạo điều kiện cho
các chủ đầu t nớc ngoài ( tại Bình Dơng, quý một vừa qua đã áp
dụng cơ chế cấp giấy phép cho chủ đầu t nớc ngoài chỉ một ngày kể
từ khi nhận đợc hồ sơ hợp lệ).
Với những biện pháp phù hợp, khai thác lợi thế về địa lý, tính đến
hết tháng 12 năm 2000 tỉnh Bình Dơng đã cấp giấy phép cho 381 dự
án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đầu t đăng ký là 2 tỷ 535 triệu
USD. Tính riêng hai tháng đầu năm 2001 đã có 14 dự án đợc cấp
giấy phép đầu t với tổng số vốn đăng ký là 36,99 triệu USD và một
dự án tăng vốn 621000 USD. Trong tổng số 381 dự án đầu t nớc
ngoài có 171 dự án đầu t vào khu công nghiệp với tổng số vốn đầu t
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là 957,27 triệu USD. Đầu t trực tiếp nớc ngoài trên địa bàn tỉnh chủ
yếu vào ngành công nghiệp với tỷ trọng 97% tổng số dự án và 88%
tổng vốn đầu t, số còn lại là các dự án đầu t vào kinh doanh phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp.
2. Đồng Nai - khai thác triệt để lợi thế và truyền thống để tiến hành
xây dựng các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp địa phơng
nhằm thu hút đầu t trực tiếp đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đồng Nai có lợi thế so sánh về địa lý, thuộc vùng ít bị bão lụt
thiên tai, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và dịch vụ tơng đối khá (tiếp
giáp Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tầu, Bình Dơng), điều
kiện đất đai thuận lợi cho việc xây dụng các công trình với chi phí
thấp. Bên cạnh đó có sự thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trong
nội bộ tỉnh, thực thi một cách nhất quán các biện pháp thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài, các khó khăn (nếu có) cùng chung sức giải
quyết; công khai quy hoạch, công khai quy trình thủ tục, tổ chức
quản lý theo cơ chế một cửa, một đầu mối tập trung qua Sở kế hoạch
và đầu t và ban quản lý khu công nghiệp, hạn chế phải qua nhiều

tầng nấc trung gian, giải quyết kịp thời các kiến nghị của doanh
nghiệp, tạo đợc lòng tin cho các chủ đầu t. Nguồn nhân lực tại chỗ t-
ơng đối dồi dào kết hợp với việc sử dụng đội ngũ tri thức và lực lợng
lao động ngoài tỉnh tơng đối thông thoáng nên đã có khả năng đáp
ứng phần lớn nhu cầu tuyển dụng của nhà đầu t.
Đồng Nai là tỉnh có truyền thống phát triển công nghiệp từ thời
ngụy quân ngụy quyền, khu công nghiệp Biên Hoà 1 có trớc năm
1975. Đến năm 2000, Đồng Nai đã tiến hành quy hoạch 17 khu công
nghiệp và các cụm công nghiệp địa phơng, trong đó có 10 khu công
nghiệp đã đợc chính phủ phê duyệt và thực hiện quy chế khu công
nghiệp với diện tích 2752 ha. Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban
ngành trên địa bàn Đồng Nai đã gắn quy hoạch phát triển kinh tế,
quy hoạch lãnh thổ với việc phát triển khu công nghiệp và cụm công
nghiệp triên địa bàn. Việc gắn quy hoạch khu công nghiệp và cụm
công nghiệp địa phơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng cũng nh cung cấp dịch vụ tới tận hàng
rào các khu công nghiệp.
25

×