Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Định lượng bạc sulfadiazine bằng phương pháp đo nitrit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 43 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
ir-
NGUYỄN CHU HUY
ĐỊNH LƯỢNG BẠC - SULFADIAZINE
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO NITRIT
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 2001 - 2006)
Ngưòi hướng dẫn
Nơi thực hiện
Thòi gian thực hiện
DS. Nguyễn Đình Hiển
Bộ môn Hoá Dược
0 1 - 05/2006
Hà Nội, tháng 05/2006.
/
.V* •< .
1^115!; ■
Sau năm năm học dưới mái trường đại học dược Hà Nội, dược sự quan tâm của
tbầỵ cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, phòng Dào tạo và các phòng ban, cùng
sự nhiệt tình giẳng d ạ/ của các thểỵ cô ỏ cốc bộ môm trong trường dã truỵềỉi đạt cho
em không những vổ kiến thức chuỵên môn phục vụ cho công việc mà còn truỵền dạt
cho em đạo áức, và nhiều điều quý giá khác trước khi ra trường. Em xin chân thành cẵm
ơn.
Dặc biệt vói lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, cm xỉn b ả / tổ íời cẫm ơn tói :
D ỗ . Nguỵễũ Dỉũh Hiển
là người thẩỵ đã tận tình hướng dẫn vầ chĩ bảo, giúp đõ em trong suốt quá trình làm
kboá luận.
Vố CŨI cũng xin chân thành cảm ơn các tbầỵ cô giảo, các anh chị k ĩ thuật viên bộ
môn ỉĩoá Dược và tập th ể cán bộ Thư Viện dã tạo điều kiện thuận lợi, gmp đõ em
trong suốt quá trình học tập vầ hoàn hành kboá luận tốt nghiệp này.
Ảm cảm ơn cấc bạn dã giúp đõ và động viên, kbuỵến khích tôi về mặt tinh thẩn


trong thòi gian íàm khoố luận.
Em xin chân thành cẳm ơn !
ỉỉà Nội, tháng 05 năm 200Ó.
Sinh V iên : Nguỵẽũ Chu ỉỉuỵ.
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Phần 1: Tổng quan 2
1.1 Lịch sủ ra đời của sulfamide 2
1.2 Sulfadiazine 3
1.2.1 Công thức
3
1.2.2 Điều chế 3
1.2.3 Tính ch ất 4
1
.2.4 Đặc điểm tác dụng 5
1.2.5 Chỉ định 8
1.2.6 Chống chỉ định 8
1.2.7 Kháng thuốc 8
1.3 Bạc - Sulfadiazine 8
1.3.1 Công thức 8
1.3.2 Điều chế 8
1.3.3 Đặc điểm tác dụng 9
1.3.4 Kiểm nghiệm 10
1.4 Áp dụng phương pháp đo thế phát hiện điểm tương đương

13
1.5 Đề cương nghiên cứu
16
Phần 2 : Thực nghiệm và kết quả 17

2.1 Xác định hàm lượng Ag trong bạc - sulfadiazine
17
2.1.1 Nguyên liệu, hoá chất, thuốc thử 17
2.1.2 Xác định hàm lượng A g 17
2.1.3 Kết quả thực nghiêm 18
2.2 Định lượng bạc - sulfadiazine bằng phương pháp đo bạc

20
2.2.1 Nguyên liệu, hoá chất, thuốc th ử 20
2.2.2 Định lượng Ag - sulfadiazine 20
2.2.3 Kết quả thực nghiệm

21
2.2.4 Nhận x é t 21
2.3 So sánh độ chính xác giữa chỉ thị màu và đo điện thế

22
2.4 Định lượng bạc - sulfadiazine bằng phương pháp đo nitrít

23
2.4.1 Nguyên liệu, hoá chất, thuốc th ử 23
2.4.2 Định lượng Àg - sulfadiazine 24
2.4.3 Khảo sát các điều kiện thích hợp cho phép định lượng

24
2.5 So sánh phương pháp đo nỉtrit với phương pháp đo bạc

34
2.6 Đề xuất 35
Phần 3 : Kết luận và đề xuất


.

37
3.1 Kết luận 37
3.2 Đê xuất 37
Tài liêu Tham khảo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạc - Sulfadiazine là một dẫn chất sulfamid đang được sử dụng ở nước ta,
làm thuốc kháng khuẩn dùng ngoài. Nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ
đã đưa chế phẩm này vào dược điển với các phương pháp định lượng khác
nhau :
1. Phương pháp định lượng dựa vào lượng Ag gắn vào sulfadiazine.
2. HPLC.
Theo công thức cấu tạo của bạc - sulfadiazine, còn có thể định lượng dựa
vào nhóm amin thơm bậc I, bằng phép đo nitrit.
Luận văn tốt nghiệp này chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu xây dựng
phương pháp đo nitrit xác định hàm lượng bạc - sulfadiazine trong nguyên
liệu. Với tên đề tài : " Định lượng bạc - sulfadiazine bằng phương pháp đo
nitrit
Mục đích :
1. Đề xuất thêm một phương pháp định lượng chế phẩm bạc -
sulfadiazine dễ thực hiện và ít tồn kém
2. Đưa thêm một sự lựa chọn phương pháp định lượng và có thể xây dựng
tiêu chuẩn dược điển Việt Nam cho nguyên liệu này.
- 1-
phXm 1
TỔNG QUAN
1.1 Lịch sử ra đời của sulfamide [2]
Năm 1932 Mietsch và Clarer gắn nhóm -SO2-NH2 vào phẩm nhuộm

crysoidin được protonsil (4 - sulfonamido crysoidin), có màu đỏ, có tác dụng
kháng khuẩn.
NH2
•N = N-
SO2NH2
Nhóm Sulfonam id
Crysoidin
Khoảng đến năm 1935 Domagk, Trefouel và Levaditi thí nghiệm thấy
in vitro protonsil không có tác dụng trên liên cầu {streptococus) mà chỉ có tác
dụng in vivo.
Sau đó một loạt nghiên cứu tiếp theo chứng minh rằng khi vào cơ thể
protonsil bị men khử thành 2 chất:
enzym
Protonsil
(màu đỏ)
H2N— NH2 + H2N— NH2-SO2
Triamino benzen Sulfanilamid
(màu trắng)
Nhưng chỉ có sulfaninamid có tác dụng trên vi khuẩn cả in vitro và in vivo.
Từ đó bắt đầu thời kỳ sản xuất và sử dụng sulfamid.
Từ kết quả nghiên cứu tính kháng khuẩn của sulfaninamid, hàng loạt dẫn
chất S u lfo n a m id được nghiên cứu và đưa vào sử dụng : sulfacetamid natri,
sulfathiazol, sulfadimidin, Sulfadiazin .v.v
Sau một thời gian sử dụng các sulfamid này bộc lộ nhiều nhược điểm trong
quá trình điều trị : liều 24h cao (6 - 8g / 24 giờ), nguy cơ kết tinh cao ở
- 2-
đường tiết niệu của những sản phẩm chuyển hoá, chỉ thuận lợi cho dùng
ngoài
Những năm gần đây một số sulfamid tác dụng kéo dài được đưa vào sử
dụng : sulfamethoxypyridazin (SMP), sulfamethoxazol (SMZ) Các sulfamid

này khắc phục nhược điểm của các sulfamid kinh điển : liều dùng 24h thấp (1
- 2g / 24h ), nguy cơ kết tinh ở đường tiết niệu giảm, được dùng uống hoặc
tiêm (dung dịch muối Na), để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân. Sulfadoxin còn
là thuốc phòng và điều tiỊ sốt rét.
Sulfadiazine là một sulfamid ra đòd sớm, tuy có nhược điểm toàn thân,
nhưng dùng ngoài lại có nhiều lợi thế : hiệu lực cao, không để lại vết màu sau
khi lành vết thương, ở dạng muối với Ag (bạc - sulfadiazine) có hiệu lực cao
đối với trực khuẩn mủ xanh {P.aeruginosa), rất lành tính. Vì vậy các dạng bào
chế từ Ag - sulfadiazine được dùng điều trị vết thưcíng trên da diện rộng như
bỏng độ cao.
1.2. Sulfadiazine [1],[2]
1.2.1 Công thức
Tên khoa học : 4 - Amino - N - pyrimidin - 2 - yl benzensulfonamid.
1.2.2 Điều chê
a s 03
H3C — C O N H ^ l^
J/


► H3C— CONH— ;/^ S 0 2 C l
Acid clorosulfonic
Acetanilid para acetamidobenzen - sulfonylchorid
2 - Aminopyrimidm /^ -^ \



► H3C - CONH—( NH-\(^ >
( Tác nhân kiềm nhẹ : pyrimidm) N

/ N—/

N4 - Acetylsutfadiazin
- 3-
+ H20
(O H “)
H ^
Sulfadiazin
1.2.3 Tính chất [1],[2]
1.2.3.1 Lý tinh
- Dạng bột kết tinh hay tinh thể màu trắng hoặc trắng ngà vàng hay
hồng, Dưới tác dụng của ánh sáng sẽ sẫm dần thành nâu.
- Hầu như không tan trong nước (lg/125ml), aceton. Tan trong dung
dịch acid vô cơ loãng và dung dịch kiềm loãng (lưỡng tính).
- Nhiệt độ nóng chảy khoảng 255°c, kèm phân huỷ.
1.2.3.2 Hoá tính
* Sulfadiazine có tính lưỡng tính :
+ Tính base do nhóm amin thơm bậc I nên tan trong dung dịch acid,
cho kết tủa muối picrat trong dung dịch HCl loãng.
+ Tính acid do có nguyên tử H ở nhóm Sulfonamid linh động nên dễ tạo
muối tan trong dung dịch với KOH, NaOH (được ứng dụng để pha dung dịch
tiêm).
H2N-
0 - S O . - N ^ p ) —
H H
NaOH
+ Cũng do H linh động nên sulfadiazine tạo muối với ioii kim loại:
- Tạo phức màu với dung dịch CUSO4 có màu biến đổi từ xanh rêu
sang nâu sám.
- Tạo tủa trắng vói AgNOg.
♦ Nhóm amin thơm bậc I cho phản ứng tạo phẩm màu nitơ (đỏ):
- 4-

i+) „(-)
A r-N H 2 + NaN0 2 + HCl — ► [Ar - N=N] Cl + NaCl + 2 H2O
Muối diazoni
Muối diazoni ngưng tụ với 2 - naphtol cho phẩm màu azoic màu đỏ :
H(
, A , - S W , a « . ữ .
2 - naphtol Phẩm azoic
* Người ta tạo ra muối diolamin dễ tan (kết hợp đồng phân tử sulfadiazine
với diethanolamin), dùng pha tiêm.
1.2.4 Đặc điểm tác dụng
1.2A.1 Phổ tác dụng [1],[2]
Sulfadiazine chỉ có tác dụng kim hãm vi khuẩn, tạo điều kiện để bạch cầu
tiêu diệt. Đôi khi đạt được nồng độ diệt khuẩn ở đường ruột và đường niệu.
- Tác dụng trên nhiều vi khuẩn gram (+) (liên cầu, tụ cầu, phế cầu),
gram (-) (lậu cầu, màng não cầu), trực khuẩn than, Vibrio cholera , shigella,
tĩực khuẩn Hansen, E.coli,
- Tác dụng trên một số kí sinh trùng, đặc biệt ký sinh trùng sốt rét.
- ít hoặc tác dụng không có tác dụng trên một số vi khuẩn : liên cầu
khuẩn yếm khí, trực khuẩn lao, Ricketchia.
- Hầu như không tác dụng với virus.
1.2.4.2 Cơ chế tác dụng [1]
Theo cơ chế chung của các sulfamid :
* Ngăn cản tổng hợp acid folic của vi khuẩn
Năm 1940, Woods-Fider đưa ra thuyết về tác dụng của sulfamid và dùng
thực nghiệm chứng minh được chất kháng sulfadiazine là acid p-aminobenzoic
- 5-
(PAB) và các chất có thể chuyển hoá thành PAB trong cơ thể. Cơ chế tác dụng
này như sau :
Vi khuẩn cần tổng hợp acid folic và chuyển hóa acid folic thành
nucleoprotein (cẩn thiết cho sự nhân lên của tế bào vi khuẩn), theo sơ đồ :

OH
Pterin
PAB
( vitamin H ')
N H - C H - CH2- CH 2- COOH
COOH
Acid glutamic
Pteoryl
Acid folic ( acid pteoryl glutamic )
( + )
Dihydrofolat synthetase ( enzym)
Acid dihydrofolic
( + )
Dihydrofolat reductase ( enzym)
Acid tetrahydrofolic
Acid folinic
Nucleoprotein
Theo SƠ đồ trên sulfadiazine cạnh tranh với PAB trong quá trình tổng hợp
acid folic của vi khuẩn, làm cho việc tổng hợp acid folic bị gián đoạn, ngưng
trệ. Sự cạnh tranh này tuân theo quy luật khối lượng, nên cần duy trì nồng độ
sulfadiazine trong máù cao, kéo dài.
Thuyết Wood cũng phù hợp với thuyết ion hoá (theo đó anion sulfadiazine
cũng cạnh tranh thuận nghịch với anion PAB):
Anion PAB
0
N \
R
Anion Sulfadiazin
- 6-
sở dĩ có sự cạnh tranh này là do sulfadiazine và PAB giống nhau về hình

dạng, kích thước và nhóm chức hoá học :
6,7 6 ,9
_____
^
2,4
OH
2,3 H 2 N -4 / ) - f
A.PAB
<(NÌf?
Sulfadiazin
ó hướng khôngở ngoài mặt phẳng tức có hướng không
gian không ảnh hưởng đến cạnh tranh
[ R : 2-(p-aminobenzensulfonamido)-Pừymidin ]
Đa số vi khuẩn tự tổng hợp acid folic nên nhạy cảm với sulfadiazine.
Người và động vật lấy acid folic từ bên ngoài vào như một vitamin nên không
bị ảnh hưởng bởi sulfadiazine.Vi vậy khi dùng sulfadiazine để chữa bệnh thì
thuốc chỉ có tác hại chọn lọc trên vi khuẩn.
* ức chế enzym chuyển hoá acid folic :
Do sulfadiazine mang gốc 2- (p - aminobenzensulfonamido) - pirimidin
nên còn thêm tác dụng ức chế enzym chuyển hóa acid folic (enzym
dihydrofolat synthetase) ngăn chặn giai đoạn chuyển acid folic thành acid
dihydrofolic.
1.2.4.3 Dược động học [1],[8]
- Hấp thu : Sulfadiazine được hấp thu nhanh ở đường tiêu hoá khi uống.
- Phân bố : Sau khi vào máu sulfadiazine gắn với các protein huyết tương
(albumin) ở mức độ vừa và thuận nghịch (đạt nồng độ trong máu 40mg/100ml
máu), dễ khuyếch tán vào các mô kể cả dịch não tuỷ.
- Chuyển hóa : Sulfadiazine chuyển hóa bằng cách acetyl hoá rồi liên hợp
với acid glucuronic.
- Thải trừ : chủ yếu qua đường thận-nước tiểu dưới 2 dạng chính : nguyên

dạng và sản phẩm chuyển hoá - acetyl. Ti/2 = 10 giờ.
- 7-
1.2.5 Chỉ định [1]
Các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với sulfadiazine trong các
bệnh như viêm họng, viêm bàng quang, bể thận, viêm não, bệnh lậu và các
vết thưcỉng nhiễm khuẩn.
1.2.6 Chông chỉ định [1],[8]
- Người mẫn cảm với sulfamide.
- Thiếu hụt men G6 DP.
- Suy gan thận nặng.
- Phụ nữ có thai (3 tháng cuối) và phụ nữ
cho con bú
- Trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non.
1.2.7 Kháng thuốc [1],[8]
Giống như các sulfamid khác, vi khuẩn có thể tạo ra nhiều PAB hơn hoặc
sử dụng PAB hiệu quả hơn để kháng lại sulfadiazine. Cũng có thể vi khuẩn tạo
ra con đường chuyển hoá khác không cần đến PAB để thích nghi.
1.3 Bạc - Sulfadiazine
1.3.1 Công thức [1],[2]
Tên khoa học : 4-amino - N - 2 pyrimidinyl - benzensulfonamide mono silver
1.3.2 Điều chê
- Từ muối Na - sulfadiazine và AgNƠ3 :
H2N ^ ( ^ ) ^ S 02- ĩ ị H ^ ( ^ + HNO3
(Kết tủa)
- 8-
- Sau khi tạo tủa, rửa tủa nhiều lần bằng nước để loại hết sulfadiazine - Na
thừa.
- Tiếp theo hút kiệt nước, sấy ở khoảng 90 - 95°c đến khô, thu được bạc -
sulfadiazine.
Chú ý : Lượng sulfadiazine - Na phải quá thừa để tránh thừa Ag^ dễ bị oxy

hoá làm hỏng sản phẩm.
1.3.3 Đặc điểm tác dụng [8].
1.3.3.1 Tác dụng
+ Bạc - Sulfadiazine là một loại thuốc kháng khuẩn có phổ tác dụng rộng
trên hầu hết các chủng vi khuẩn gram (+) và gram (-).
+ Thuốc có hiệu quả trên p .aeruginosa là mầm bệnh thường gặp trong
bỏng nhiễm khuẩn gây tử vong.
+ Thuốc ức chế sự phát triển của Entorobacter, Klebsiella, Escherichia
coli, Proteus, Staphylococus, nhưng không dùng để điều trị nhiễm khuẩn sâu.
+ Bạc trong chế phẩm được giải phóng ra từ từ, cũng có tác dụng kìm
khuẩn.
1.3.3.2 Dược động học [8 ]
Bạc - Sulfadiazine chuyển dần thành sulfadiazine khi tiếp xúc với dịch rỉ
của vết thương. Có khoảng 10% sulfadiazine được hấp thu vào cơ thể. Nồng
độ trong máu thường đạt 10 - 20|Lig/lmL Nếu điều trị trên diện rộng bề mặt cơ
thể, có thể đạt nồng độ cao hơn. Lượng bạc hấp thu thường không vượt quá
1%.
1.3.3.3 Chỉ định [8]
- Phòng và điều trị nhiễm khuẩn vết thưoỉng bỏng độ 2 và độ 3.
- Thuốc được dùng hỗ trợ trong thời gian ngắn, điều trị nhiễm khuẩn các
vết loét ở chỗ da bi xây sát (vết loét ở chân, nơi tì cọ s á t .)•
- Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn tại chỗ ở người cho mảnh ghép da hoặc xây
xước da diện rộng.
- 9-
- Thuốc được chỉ định điều trị bảo tồn các tổn thưoỉng ở đầu ngòn tay như
mất móng, mút ngón, hoặc mất một phần các đốt cuối.
1.3.3.4 Chống chỉ định, kháng thuốc, thận trọng [8]
Thuốc chỉ dùng ngoài.
Thận trọng, chống'chỉ định như sulfadiazine.
Vi khuẩn kháng lại như các suif amid khác.

1.3.4 Kiểm nghiệm
l3A.lLýtính[ì3l
- Dạng bột kết tinh hay tinh thể màu trắng. Bị hỏng khi để ngoài ánh sáng
hoặc dưới tác dụng của nhiệt độ.
- Không tan trong nước, etanol, ether, cloroform.
1.3.4.2 Định tính [13]
A : Hoà tan 0,5g bạc - sulfadiazine trong 5ml acid HNO3 và thêm 20ml
dung dịch KCl bão hoà, trộn đều và lọc.
Phần dịch lọc thu được, được trung hoà bằng hỗn hợp KOH 10% và
phenolphthalein, và thêm 2 ml dung dịch acid acetic loãng.
Phần cắn được rửa bằng nước và sấy khô ở 105°c trong 1 giờ.
Lấy dịch và cắn thu được ở trên đem định tính theo các phép thử của
sulfadiazine như :
- Phổ hồng ngoại phải phù hợp với phổ hồng ngoại của sulfadiazine
chuẩn ( = 570).
- Cho phản ứng đặc trưng của nhóm amin thơm bậc I (phản ứng tạo
phẩm màu nitơ )
B : Hoà tan 0,1 g nguyên liệu trong 2ml HNO3 và 20ml nước. Thêm acid
HCl vào, tủa xuất hiện. Tủa này tan trong dung dịch NH3, song tủa lại xuất
hiện khi cho acid HNO3 vào.
c : Phổ hồng ngoại phải phù hợp với phổ hồng ngoại của bạc -
sulfadiazine chuẩn ( = 572).
- 10-
1.3.4.3 Độ acid
Đun Ig nguyên liệu bằng 50ml nước đến 70°c trong 5 phút, sau đó làm
lạnh ngay, rồi lọc. Phần dịch lọc phải có pH = 5,5 - 7,0 (theo phụ lục VIII H
của dược điển Trung Quốc).
1.3.4.4 Mất khối lượng sau làm khô [13]
Khi làm khô đến khối lượng không đổi ở 80°c, không được quá 1,0% (theo
phụ lục VIII L của dược điển Trung Quốc).

1.3.4.5 Định lượng
Dựa trên công thức cấu tạo và tính chất, bạc - sulfadiazine có thể được
định lượng theo 3 phương pháp :
+ Phương pháp 1 : phương pháp đo nitrit với chỉ thị đo thế với cặp điện
cực Pt - calomel/KCl bão hoà.
+ Phương pháp 2 : phương pháp đo bạc với chỉ thị màu (phèn sắt amoni)
hoặc chỉ thị đo thế với cặp điện cực Pt - Calomel/KN0 3 .
+ Phương pháp 3 ; HPLC.
a. Phương pháp HPLC [14]
Do chưa có điều kiện thời gian nên chúng tôi không đề cập ở đây.
b. Phương pháp đo bạc
* Nguyên lý [9],[10]
Xác định hàm lượng theo lượng Ag gắn vào bạc - sulfadiazine
Chế phẩm/HNOg —> Sulfadiazine + Ag"^ + NO3“
đều tan hết
Định lượng Ag^ trong dung dịch thu được bằng CNS“. Thêm vào dung dịch
phân tích (có ion Ag^) từng giọt dung dịch chuẩn CNS”, kết tủa AgCNS được
tạo thành :
A g -+ C N S > AgCHSị„j„,.
- 11-
Sau khi đạt điểm tứcmg đương lượng (hết Ag"^) thì CNS dư ra sẽ tạo tủa với
(chỉ thị) tạo phức có màu đỏ:
CNS“ + —> Fe(CNS)3 (phức đỏ).
=> phát hiện điểm tương đương khi xuất hiện màu đỏ.
* Tiến hành [13]
Cân chính xác 0,5g chế phẩm, cho vào bình nón dung tích 250ml. Sau đó
thêm 8ml dung dịch acid nitric đặc, 50ml nước và lắc cho tan hết chế phẩm.
Thêm 2ml dung dịch amoni feme sulphat làm chỉ thị. Rồi chuẩn độ dung dịch
thu được bằng dung dịch kali thiocyanid 0,1M đến khi màu của dung dịch
chuẩn độ chuyển sang nâu đỏ.

Iml kali thiocyanid 0,1M tương đương với 35,7Img CioH9AgN402S .
c. Phương pháp đo nitrit (phương pháp đề xuất)
* Nguyên tắc [9],[10]
Bạc - Sulfadiazine được hoà tan bằng HCl có nồng độ thích hợp :
v ° ĩơ
^ N N'^ + AgCl
đun
tan / HCl
Sau đó dựa trên phản ứng diazo hoá tạo muối diazoni khi amin thơm bậc I
(Ar - NHj) tác dụng với acid HNO2 (hỗn hợp NaNƠ2 và H C l):
_ KBr
Ar - NH,+ NaNO, + 2HC1 ^ [Ar - N=N]C1 + NaCl + 2 H p
10 - is'fc
Phát hiện điểm tương đương bằng chỉ thị đo thế với cặp điên cực Pt -
Calomel/KCl bão hoà.
Tiến hành ở nhiệt độ trong khoảng 5 - 18”C để tránh mất HNO2.
- 12-
Đa số trường hợp, phản ứng giữa amin thơm bậc I và nitrit xảy ra chậm làm
ảnh hưởng đến kết quả định lượng. Để làm tăng tốc độ phản ứng thêm
kalibromid làm chất xúc tác.
* Tiến hành
+ Loại bạc ra khỏi nguyên liệu và hoà tan sulfadiazine trong HCl:
Ag - Sulfadiazine + HCl AgClị + Sulfadiazine
^

V

tan trong HCl
+ Chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch chuẩn NaNOj 0,1M. Phát
hiện điểm tưoỉng đương bằng đo điện thế với cặp điện cực Pt - Calomel/KCl

bão hoà.
Iml dung dịch NaNOj 0,1M tương đương với 35,71mg CioH9AgN402S .
1.4 Áp dụng phương pháp đo thê phát hiện điểm tương đương
Phương pháp đo nitrit dùng 2 loại chỉ thị phát hiện điểm tương đương :
+ Chỉ thị nội : Tropeolin o o với xanh methylen, hoặc đỏ methyl. Tại
điểm tương đương có sự chuyển màu từ hồng sang xanh lơ.
+ Phương pháp đo thế với cặp điện cực : Pt - Calomel hoặc Pt -
Ag/AgCl-KCl.
Trong 2 phưcmg pháp trên, phương pháp đo điện thế ổn định hơn nên hiện
nay tất cả dược điển đều dùng phưcmg pháp đo điện thế.
Để xác định đúng điểm tương đương trong phương pháp đo thế chúng tôi
sủ dụng cặp điện cực Pt - Calomel/KCl bão hoà. Khi ở điểm tương đương tồn
tại một một lượng thừa N02~ làm thế điện cực Pt thay đổi đột ngột => cho biết
đã đến điểm kết thúc định lượng.
Có nhiều cách xác định điểm kết thúc của phản ứng định lượng, dựa vào :
- Đồ thị liên quan giữa : E và V
- Đồ thị liên quan giữa : AE/AV và V
- Đồ thị liên quan giữa : A^E/AV^ và V
- Dựa vào đạo hàm bậc 2
- 13-
Cách 1 : Dựa trên sự phụ thuộc giữa giá trị E và V.
V(ml)
Đồ thị: Mối liên quan giữa EvàV
- Xác định điểm kết thúc : Từ điểm giữa của đường cong, ta kẻ một đường
thẳng vuông góc với trục V, từ đó xác định được V|^ê( thúc 7,08ml.
- Nhận xét : Cách xác định này thương gây tranh cãi do rất khó xác định
được điểm chính giữa của bước nhảy thế trên đường cong chuẩn độ.
• Cách 2 ; Đồ thị liên quan giữa : AE/AV và V.
Đồ thị: Mối liên quan giữa AE/AV và V
- 14-

- Xác định điểm kết thúc : Từ đỉnh của đường cong, kẻ một đường thẳng
vuông góc với trục thể tích cắt trục thể tích tại đâu thì đó là điểm kết thúc. Suy
ra Vkếtthúc« 7,07ml.
- Nhận xét : Cách xác định điểm kết thúc này dễ mắc sai số nhỏ giọt từ
buret vì ta không thể nhỏ dần dần từng lượng dung dịch chuẩn xuống mà mỗi
lần nhỏ ta thương phải thêm khoảng 0,05 ml dung dịch chuẩn. Vì vậy giá trị
AE/AV lớn nhất (ứng với đỉnh đường cong chuẩn độ trên đồ thị) thường là
không ứng với điểm kết thúc. Vì vậy ta sẽ mắc sai số giọt từ buret.
• Cách 3 : Đồ thị liên quan giữa : A^E/AV^ và V
- Xác định diểm kết thúc : Điểm kết thúc là giao điểm của đường cong với
trục thể tích V. Suy ra Vj,êt thúc »7,07.
- Nhận xét: Cách này giúp ta dễ dàng xác định được V|,êt thúc với độ chính
xác cao hơn cách 1 và 2. Tuy nhiên để có kết quả chính xác hofn thì cần chia
trục thể tích nhỏ hơn nữa, khi đó muốn nhìn rõ được vạch chia thì đồ thị phải
tương đối lớn. Cách này chưa thật thuận tiện.
- 15-
• Cách 4 : Dựa vào đạo hàm bậc 2 (trình bày ỏ phần II).
1.5 Đê cương nghiên cứu
Phương pháp đo nitiit định lượng Ag - sulfadiazine là phương pháp đề xuất
thực hiện của đề tài nhằm mục đích đưa thêm một phương pháp định lượng
bên cạnh các phương pháp đo bạc, HPLC.
Chúng tôi dự kiến xây dựng phương pháp nghiên cứu định lượng nguyên
liệu bạc - sulfadiazine (do bộ môn Hoá Dược trường đại học Y Khoa Huế
điều chế) theo các bước như sau ;
• Bước 1 : Thăm dò.
- Xác định hàm lượng Ag trong bạc - sulfadiazine (theo USP 27).
- Xác định hàm lượng bạc - sulfadiazine trong nguyên liệu (theo dược
điển Trung Quốc).
• Bước 2 : Tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp đo nitrit vào xác
định hàm lượng bạc - sulfadiazine bao gồm các nội dung thực nghiệm :

- Xác định nồng độ dung dịch HCl thích hợp để loại hết Ag khỏi bạc-
sulfadiazine.
- Xác định thời gian đun cách thuỷ để loại hết Ag khỏi bạc -
sulfadiazine .
- Tiến hành định lượng bạc - sulfadiazine bằng phương pháp đo nitrit.
• Bước 3 : So sánh phương pháp đo nitrit với phương pháp đo bạc trong
dược điển Trung Quốc.
- 16-
fhXn n
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.
2.1 Xác định hàm lượng Ag trong bạc - sulfadiazine (USP 27)
2.1.1 Nguyên liệu, hoá chất, thuốc thử, dụng cụ
- Nguyên liệu : Bạc - Sulfadiazine (chế tạo tại bộ môn Hoá Dược, trường
đại học Y Khoa Huế).
- Hoá chất, thuốc thử (theo tiêu chuẩn D ĐVNIII):
Dung dịch HNO3 đặc.
Dung dich chuẩn kali thiocyanid 0,1M.
- Dụng cụ : Cốc có mỏ, ống đong, buret 25ml.
Máy khuấy từ, máy đo điện thế.
Cặp điện cực Pt - Calomel/ KNO3 bão hoà.
2.1.2 Xác định hàm lượng Ag
* Nguyên tắc
Chế phẩm/HNOg —> ^ulfadiazine + Ag"^ + N O^
(tan hết)
Định lượng Ag^ dung dịch thu được bằng CNS“ :
Ag^+ CNS“ —> AgCNS( kết tủa trắng)
Khi hết Ag"^ thì lượng CNS“dư ra làm thay đổi đột ngột điện thế. Sự thay
đổi này được phát hiện bằng máy đo mV với cặp điện cực Ag — Ag/AgCl.
Qiúng tôi thay đổi cho phù hợp vód trang thiết bị ở trường :
1- Thay cặp điện cực Ag - Ag/AgCl bằng cặp điện cực Pt -

Calomel/KNOg bão hoà.
2- Thay kali thiocyanid 0,1N bằng amoni thiocyanid 0,1M.
* Cách tiến hành
Cân chính xác 500mg chế phẩm cho vào cốc dung tích 250iụlỊ|'«au đố thêm
150ml nước cất và 50ml dung dịch HNO3 đặc, khuấy trong Ji^ng 15 phút CỈIỌ
- 17-
tan hết. Chuẩn độ bằng dung dịch amoni thiocyanid 0,1M. Phát hiện điểm
tưomg đương bằng đo điện thế vói cặp điện cực Pt - Calomel/KNOg bão hoà.
* Cách tính kết quả
Iml dung dịch amoni thiocyanid 0,1M tương đưcmg vói 10,79mg Ag.
Giả sử cân niị gam chế phẩm, sau khi chuẩn độ hết Vml dung dịch chuẩn
amoni thiocyanid 0,1M
=> Hàm lượng Ag trong chế phẩm được tính theo công thức :
Vx 10,79
1000 . m,
. 100%
2.1.3 Kết quả thực nghiệm
Xét vói mẫu 1 : Khối lượng cân mi = 0,2518g bột nguyên liệu.
Diễn biến định lượng như bảng sau :
Bảng 1,1 : diễn biến tương quan E - Vamoni thiocyanid của phép định
lượng.
V(ml)
AV
E(mV)
AE AE/AV
A^E/AV'
6,8
557
0,1
4

40
6,9
*
561
200
0,1
6
60
7,0 567
1800
0,05
12 240
7,05
579
54000
0,05
147
2940
7,1
432
- 52400
0,05
16 320
7,15
448
- 1600
0,05 7
140
7,2 455
-2 0 0 0

0,1
4
40
7,3
-
459
Nhận x é t: Bước nhảy thế nằm ở khoảng V = 7,05 - 7,1 ml.
Xác định điểm tương đương dựa vào đạo hàm bậc 2, ta có :
- 18-
Theo bảng 1.1 ta thấy bước nhảy thế rõ ràng ở khoảng V = 7,05 - 7,1 ml.
Thật vậy ta thấy giá trị A^E/AV^ tăng dần sau đó chuyển qua giá trị 0 khi thể
tích dung dịch vào khoảng 7,05 - 7,lml. Vì cứ mỗi giọt (-0,05 ml) gây ra
khoảng chênh lệch giá trị A^E/AV^là 54000-(-52400) =106400.
54000
Phân số
X 0,05 « 0,025ml là xấp xỉ số ml thêm từ thể tích 7,05 để
106400
A^E/AV^đạt được giá trị 0.
Do vậy, thể tích tại điểm kết thúc là : Vkết thúc = 7,05 + 0,025 = 7,075 (ml).
- Nhận xét: Cách tính này đofn giản, dễ thực hiện và cho kết quả chính xác.
=> Kết luận : Từ việc phân tích 3 phương pháp xác định điểm kết thúc
trên, để xác định điểm kết thúc chúng tôi lựa chọn cách thứ 4.
Khi đó với mẫu 1 (khối lượng cân lĩii = 0,2518g) thì thể tích dung dịch
chuẩn amoni thiocyanid 0,1M là V = 7,075ml.
= ^ ‘" " ^ 8 = ^ 5 7 ^ , 1 0 0 = 30,32%.
Với các mẫu tiếp theo : Tiến hành tương tự như mẫu 1.
Kết quả thu được như sau :
Bảng 1.2 : Xác định hàm lượng Ag trong chế phẩm.
STT
Lượng cân

mi(g)
Vnh4(cns)
(ml)
Hàm lương
{%)
Xử lý thống kê
(Vói mức ý nghĩa a = 0,05)
1
0,2518
7,075
30,32
Giá trị trung bình : X = 30,01
Phương sai ;ơ =0,1234
Độ lệch chuẩn : Sd = 0,3512
Sai số chuẩn : Se= 0,1327
Khoảng tin cậy :
A = 30,01± 0,3248.
2 0,2548 '7,100 30,07
3 0,2552
6,980 29,51
4
0,2546 7,020
29,75
5 0,2550 7,120 30,13
6
0,2564 7,080
29,79
7
0,2496 7,060 30,52
- Yêu cầu hàm lượng Ag trong chế phẩm : 29,3 - 30,5%.

Vậy hàm lượng Ag trong nguyên liệu : 30,01 ± 0,3248%, đạt yêu cầu
USP27.
- 19-
* Một sô công thức thống kê [5].
Giá trị trung bình : X = ; Phương sai : G = ^ -7^^ -
^ n n - l
Độ lệch chuẩn : Sd = ^fỡ ; Sai số ngẫu nhiên : Se =
Khoảng tin cậy : A = X ±
ơ
4n
4ĨI
Với n : là cỡ mẫu nghiên cứu.
2.2 Định lượng bạc - sulfadiazine bằng phương pháp đo bạc
2.2.1 Nguyên liệu, hoá chất, thuốc thử, dụng cụ
- Nguyên liệu : Bạc - Sulfadiazine ( chế tạo tại bộ môn Hoá Dược, trường
đại học Y Khoa Huế).
- Hoá chất, thuốc thử (đạt tiêu chuẩn theo DĐVN n i);
Dung dịch HNO3 đặc.
Dung dịch chuẩn amoni thyocyanid 0,1M.
Chỉ thị phèn sắt amoni.
- Dụng cụ : Cốc có mỏ, ống đong, buret 25ml, pipet.
2.2.2 Định iượng Ag - sulfadiazine
* Nguyên tắc : Trình bày ở phần tổng quan, trang 11.
* Tiến hành
Cân chính xác 0,5g chế phẩm, cho vào bình nón dung tích 250ml. Sau đó
thêm 8ml dung dịch acid nitric đặc, 50ml nước và lắc cho tan hết chế phẩm.
Thêm 2ml dung dịch' phèn sắt amoni làm chỉ thị. Chuẩn độ dung dịch thu
được bằng dung dịch amoni thiocyanid 0,1M đến khi màu của dung dịch
chuẩn độ chuyển sang nâu đỏ.
* Cách tính kết quả

Iml amoni thiocyanid 0,1M tương đưoỉng với 35,7Img bạc - sulfadiazine.
Giả sử cân m2 gam nguyên liệu, sau khi chuẩn độ hết Vml dung dịch
amoni thiocyanid 0,1M
=> Hàm lượng bạc - sulfadiazine trong chế phẩm được tính theo công thức :
- 20-
Vx35 71
% (Ag - Sulfadiazine) = ’ . 100%
10 0 0 . ni2
2.2.3 Kết quả thực nghiệm
Kết quả thu được như sau :
Bảng 2.1 : Xác định hàm lượng Ag - sulfadiazine trong chế phẩm.
STT
Lượng cân
ni2(g)
V nh/ cns)
(ml)
Hàm lương
(% )‘
Xử lý thống kê
(Với mức ý nghĩa a = 0,05)
1
0,5034 13,92 98,75
Giá trị trung bình : X = 98,76
Phương sa i: ơ = 0,0342
Độ lệch chuẩn : Sd = 0,1849
Sai số chuẩn : Se= 0,0699
Khoảng tin cậy :
A = 98,76 ±0,1710
2 0,4968
13,70 98,48

3
0,4992 13,82 98,86
4 0,5083
14,04 98,63
5 0,5070 14,04
98,89
6
0,5042 13,94 98,73
7 0,4998 ‘ 13,85 98,96
Yêu cầu : hàm lượng sulfadiazine trong chế phẩm từ : > 98% .
Vậy hàm lượng % bạc - sulfadiazine trong nguyên liệu mà chúng tôi
tiến hành nghiên cứu là : 98,76 ± 0,1710%, đạt yêu cầu theo dược điển
Trung Quốc.
2.2.4 Nhận xét
Phương pháp đo bạc trên gặp 2 sai số nhỏ :
+ Khi AgCNSị tạo ra, thì ion bị hấp phụ lên bề mặt tủa làm cho
điểm cuối của phép định lượng xảy ra sớm, gây sai số. Do đó có thể hạn chế
và loại sai số này bằng cắch lắc mạnh trong khi chuẩn độ.
+ Lượng CNS“ sau điểm tưcmg đương phải đủ lớn mới tạo ra phức với
tạo màu đủ rõ để kết thúc định lượng. Thực nghiệm cho thấy độ nhạy của
chỉ thị săt (III) với CNSr tương ứng với nồng độ CNS' là 10“ ^ Do đó ta cần
phải cho thừa cỡ 0,lml dung dịch chuẩn CNS“ 0,1N thì sự xuất hiện màu mới
bền vững. Như vậy gặp sai số thừa.
- 21-

×