Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề văn lớp 11- sưu tầm tham khảo ôn thi kiểm tra, thi học sinh giỏi văn (71)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.21 KB, 17 trang )

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA môn Ngữ Văn NĂM 2009
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA môn Ngữ Văn NĂM 2009
ĐỀ THI HSG QUỐC GIA môn Ngữ Văn NĂM 2009
Câu 1 (8,0 điểm):
Suy nghĩ của anh/chị về cái danh và cái thực của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (12,0 điểm):
Thơ nữ viết về tình yêu thường thể hiện sâu sắc bản lĩnh và ý thức về hạnh phúc
của chính người phụ nữ.
Hãy phân tích, so sánh bài thơ "Tự tình" (bài II) của Hồ Xuân Hương và "Sóng"
của Xuân Quỳnh để làm rõ nét chung và nét riêng trong tâm sự tình yêu của hai nữ
tác giả ở hai thời đại khác nhau.
Tự tình
(Bài II)
Hồ Xuân Hương
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn
Xuyên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
(Theo Ngữ Văn 11, Nâng cao, Tập Một, NXB Giáo dục, 2007, tr.44)
Sóng
Xuân Quỳnh
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế


Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Biển Diêm Điền, 29-12-1967
(Theo Ngữ Văn 12, Nâng cao, Tập Một, NXB Giáo dục, 2008, tr.122-124)
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA môn Ngữ Văn NĂM 2007
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM 2007
Câu 1 (8,0 điểm)
Trong việc nhận thức, F. Ăng-ghen có phương châm: “Thà phải tìm hiểu sự thật
suốt đêm còn hơn nghi ngờ nó suốt đời”, C. Mác thì thích câu châm ngôn: “Hoài
nghi tất cả”.
Anh/Chị hiểu thế nào về những ý tưởng trên?
Câu 2 (6,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng khi tác phẩm kết thúc, ấy là lúc cuộc sống của nó mới thực sự
bắt đầu.
Anh/Chị hãy bình luận ý kiến đó.
Câu 3 (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn sau đây trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của
Thạch Lam:
“Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém
sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà
Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi
qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn các vầng sáng ngọn đèn của
chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất
quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.”
(Sách Văn học 11, Tập một, Nxb Giáo dục Hà Nội, 2002, tr.160)
Hướng dẫn chấm thi
Câu 1 (8,0 điểm)
Đối với câu này, thí sinh có quyền tự do lựa chọn thể loại để trình bày cách hiểu
của mình. Tuy nhiên, cần phải đạt được hai nội dung căn bản sau đây :
1. Giải thích (4,0 điểm)

Câu của Ăngghen : Thà phải tìm hiểu sự thật suốt đêm còn hơn phải nghi ngờ nó
suốt đời.
Ý căn bản : đối với con người, thà vất vả tìm hiểu trong một thời gian ngắn (suốt
đêm) để có được một nhận thức rõ ràng, khai thông được tư tưởng cho mình về
một vấn đề nào đó, còn hơn là cứ để nó tồn đọng như một việc chưa được giải
quyết, khiến cho mối nghi ngờ về nó luôn đè nặng mình trong thời gian dài (suốt
đời).
Câu C.Mác thích : Hoài nghi tất cả.
Ý căn bản : cần phải tỉnh táo khi tiếp nhận mọi điều, chớ thụ động, cả tin vào
những gì mà chính mình chưa suy xét, kiểm chứng.
2. Bình luận (4,0 điểm)
Thí sinh cần thấy mỗi ý tưởng ấy đều hợp lí. Bề ngoài chúng có vẻ mâu thuẫn
nhau, nhưng bên trong lại thống nhất. Mỗi câu nhấn mạnh vào một khía cạnh của
vấn đề nhận thức, các khía cạnh ấy bổ sung cho nhau.
a. Câu của Ăngghen:
- Sự thật là những chân lý khách quan. “Tìm hiểu sự thật” là mục đích quan trọng
đối với việc nhận thức. Nếu không nắm được sự thật thì sẽ gây khúc mắc và ngờ
vực, nghi hoặc. Nghi ngờ là một trạng thái tinh thần tiêu cực bất lợi đối với đời
sống.
- Phương châm của Ăngghen là đúng đắn. “Thà mất công tìm hiểu sự thật suốt
đêm” là giải pháp tích cực. Còn để trạng thái nghi ngờ đè nặng mình suốt đời là
tiêu cực. Mất công trước mắt mà có được lợi ích lâu dài vẫn luôn là lựa chọn khôn
ngoan của con người nói chung, của việc tìm hiểu khoa học nói riêng.
b. Câu C.Mác thích:
- Cần phân biệt hoài nghi khoa học và thói đa nghi. Hoài nghi khoa học là phẩm
chất tích cực. Nó là thái độ tỉnh táo, cẩn trọng trong tìm hiểu và tiếp nhận. Còn đa
nghi là một căn bệnh tiêu cực. Nó khiến người ta không tin vào bất cứ điều gì.
- “Hoài nghi” ở đây là theo nghĩa tích cực. Trong cuộc sống cũng như trong tìm
hiểu khoa học, luôn có thái độ hoài nghi như thế là điều cần thiết. Nó giúp con
người có được sự cẩn trọng và chắc chắn trong hiểu biết, tránh được những hồ đồ,

cả tin dễ dẫn tới sai lạc, lầm lẫn. Châm ngôn C.Mác thích cũng là một ý tưởng
đúng đắn.
c. Sự bổ sung:
- Câu C. Mác thích thì nhấn mạnh vào sự cần thiết của thái độ hoài nghi khoa học
như một tiền đề gợi cảm hứng cho con người tìm kiếm sự thật.
- Còn câu của Ăngghen thì nhấn mạnh vào việc tích cực dấn thân tìm kiếm sự thật
để hoá giải mối nghi ngờ.
- Cả hai đều là những phương châm đúng đắn và cần thiết đối với việc nhận thức
của con người.
Câu 2 (6,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng phải đạt được một số
yêu cầu sau:
1. Giải thích (2,0 điểm)
Thí sinh cần phải xác định ý kiến này thực chất là đề cập đến vấn đề tiếp nhận văn
học. Nó đề cao vai trò của chủ thể tiếp nhận là người đọc. “Khi tác phẩm kết thúc”
là khi tác giả hoàn tất và khi người đọc đã đọc xong tác phẩm ; “ấy là lúc cuộc
sống của nó mới thực sự bắt đầu” nghĩa là, lúc bấy giờ tác phẩm mới thực sự sống
đời sống của nó trong tâm trí người đọc, tác phẩm mới thực sự nhập vào đời sống
thông qua người đọc.
2. Bình luận (2,0 điểm)
- Khẳng định đây là một ý kiến đúng đắn. Nó đã chỉ ra được mối liên hệ thực tế
giữa nghệ thuật và đời sống, giữa sáng tạo và tiếp nhận. Nó đề cập được vấn đề
cốt lõi của vòng đời tác phẩm. Nó nhấn mạnh vai trò của người đọc tri âm và là
người đồng sáng tạo, người quyết định đến đời sống thực sự của tác phẩm nghệ
thuật.
- Khẳng định đây là một ý kiến súc tích, chứa đựng những ý tưởng sắc sảo với
hình thức diễn đạt gây ấn tượng.
3. Chứng minh (2,0 điểm)
Để làm sáng tỏ và tăng tính thuyết phục cho việc giải thích và bình luận của mình,
thí sinh cần phải minh hoạ bằng các tác phẩm văn học mà mình nắm vững.

Câu 3 (6,0 điểm)
Thí sinh được tự do trong việc cảm nhận. Có thể cảm nhận về toàn thể, có thể về
một khía cạnh nào đó của đoạn văn cũng được. Tuy nhiên, dù cảm nhận theo
hướng nào cũng không được thoát ly văn bản.
1. Dưới đây là một số đặc sắc căn bản của đoạn văn mà thí sinh có thể cảm nhận :
- Vẻ đẹp của tâm hồn nhân vật Liên. Một tâm hồn trong trẻo vừa mẫn cảm đối với
ngoại giới vừa giàu mơ ước về một cuộc sống tươi vui tràn đầy âm thanh và ánh
sáng. Nó hiện ra trong những cảm nhận tinh tế, những quan sát tinh vi và một nỗi
niềm kín đáo đầy ắp buồn nhớ và mơ tưởng.
- Vẻ đẹp của văn chương Thạch Lam. Ngôn ngữ giàu chất thơ, giọng điệu tâm tình
đầy thương cảm, chi tiết và hình tượng nghệ thuật bình dị giàu sức gợi, bút pháp
tương phản nhuần nhị. Qua đó, có thể thấy một tấm lòng trắc ẩn mênh mông mà
thấm thía dành cho những con người nhỏ bé trong cuộc sống nhọc nhằn ở những
miền đời bị quên lãng.
2. Đây là dạng đề tương đối mở. Thí sinh không nhất thiết phải đề cập tất cả
những đặc sắc của đoạn văn. Để cho điểm thích hợp, giám khảo cần căn cứ vào
tình hình cụ thể và chất lượng cụ thể của từng bài.
Lưu ý chung:
- Chấp nhận cả những cách làm bài khác với đáp án của thí sinh, nhưng phải được
trình bày có lí lẽ và căn cứ.
- Cần trừ điểm đối với những lỗi về diễn đạt, hành văn, ngữ pháp, chính tả.
- Cần khuyến khích những sáng tạo của thí sinh cả về nội dung lẫn hình thức.
MỘT SỐ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH VÀ CẤP QUỐC GIA MÔN
NGỮ VĂN
I. ĐỀ THI CẤP TỈNH:
*Năm học 1996-1997:
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Cái đáng quí nhất ở ngòi bút Nam Cao là niềm tin sâu
sắc ở bản chất tốt đẹp của người lao động.
Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
Đề 2: Phân tích bài thơ “Dáng đứng Việt Nam” của Lê Anh Xuân.

*Năm học 1997-1998:
Đề: Bình giảng bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
*Năm học 1998-1999:
Đề: “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng
đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than” (Nam Cao-Trăng sáng, 1943).
Anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.
*Năm học 1999-2000:
Đề: Trong bài thơ “Tiếng hát con tàu”, nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
“Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép”
Bằng việc phân tích một số đẫn chứng trong văn học Việt Nam từ 1930 đến 1975,
anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến của mình.
*Năm học 2000-2001:
Đề: Bàn về nhân vật, sách Văn học 11 có viết:
“Trong tác phẩm tự sự như tiểu thuyết, truyện kể, hoặc tác phẩm kịch, nhân vật
bao giờ cũng là yếu tố mang nghĩa, thể hiện các giá trị nhân sinh”.
Qua việc phân tích nhân vật trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”(Tô Hoài), “Vợ
nhặt” (Kim Lân, anh (chị) hãy chứng minh rằng: nhân vật là các yếu tố mang
nghĩa, thể hiện các giá trị nhân sinh.
*Năm học 2001-2002:
Đề: Nhận xét về tính chất đặc biệt của các giá trị về thẩm mĩ trong tác phẩm văn
học, sách văn học 12 có viết:
“ Phải thấy tính chất đặc biệt của các giá trị về thẩm mĩ. Đặc biệt không phải vì
chúng quan trọng hơn mà là vì nó là cơ sở, gắn các giá trị khác lại để tạo thành tác
phẩm văn học”
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
Hãy phân tích một số tác phẩm đã học để làm rõ giá trị về thẩm mĩ gắn các giá trị
khác để tạo thành tác phẩm văn học.
*Năm học 2001-2002(Chọn đội tuyển HSG):
Đề: Bàn về thơ Việt Nam hiện đại, nhà nghiên cứu Hà Minh Đức nhận xét:
“Thơ luôn giư õ được phẩm chất đẹp và sức sống thanh xuân của mình nhờ ở sự

sáng tạo”.
Hãy chứng minh rằng: nhờ sự sáng tạo, nhiều tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại đã
thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương đất nước và mỗi bài thơ có một vẻ đẹp độc
đáo, luôn giữ được sức sống thanh xuân.
*Năm học 2002-2003:
Đề: Nhận xét về ngôn ngữ thơ trữ tình, sách Văn học 11 có viết:
Thơ trữ tình “có một kiểu ngôn ngữ đặc biệt khác hẳn ngôn ngữ hàng ngày và
ngôn ngữ văn xuôi nói chung. Nó được tổ chức một cách khác thường để biểu hiện
được các sắc thái tinh vi của tư tưởng, tình cảm”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
Hãy chứng minh rằng: ngôn ngữ thơ trữ tình được tổ chức một cách khác thường
để biểu hiện được các sắc thái tinh vi của tư tưởng, tình cảm.
*Năm học 2002-2003(Chọn đội tuyển HSG):
Đề:
Câu 1(14 điểm): So sánh sự khác biệt trong cảm xúc về mùa thu giữa Xuân Diệu
qua bài thơ “Đây mùa thu tới” và Nguyễn Đình Thi qua bài “Đất nước”.
Câu 2 (06 điểm): Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống truyện của nhà văn
Kim Lân trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
*Năm học 2003-2004:
Đề:
Về văn học nghệ thuật, sách Văn học 10 có viết:
“Mục đích quan trọng bậc nhất của văn học nghệ thuật là phản ánh nhận thức,
khám phá hiện thực đời sống con người theo qui luật của cái đẹp, nhằm thoả mãn
cho con người những tình cảm thẩm mĩ vô cùng phong phú, đa dạng”.
Về cái đẹp trong văn học nghệ thuật, Từ điển thuật ngữ văn học viết như sau:
“Nghệ thuật là lĩnh vực đặc thù của việc sáng tạo và thể hiện cái đẹp, nhưng các
tác phẩm nghệ thuật chỉ đẹp, tức là có giá trị nghệ thuật khi nó thể hiện chân thực
đời sống trong mọi biểu hiện thẩm mĩ của nó thông qua lăng kính của lí tưởng
nhân đạo, thể hiện được sự phong phú về tinh thần của cá nhân con người, và dưới
một hình thức hoàn thiện.”

Anh (chị) hiểu những ý kiến trên như thế nào? Trình bày cảm nhận của anh (chị)
về cái đẹp trong các tác phẩm: Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Vợ nhặt (Kim Lân), Mùa
lạc(Nguyễn Khải).
*Năm học 2003-2004(Chọn đội tuyển HSG):
Đề: Có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại đã làm cho bài thơ
“Chiều tối” (Hồ Chí Minh) vượt lên trên các câu thơ, bài thơ khác có cùng đề tài.
Anh (chị) có đồng ý với ý kiến trên không? Hãy phân tích bài thơ “Chiều tối” và
liên hệ một số bài thơ, câu thơ khác để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
*Năm học 2004-2005:
Đề(Bảng A): Nhận định về nội dung của văn học Việt Nam, có ý kiến cho rằng:
Chủ nghĩa yêu nước là một nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của văn học
Việt Nam.
Hãy trình bày suy nghĩ của anh chị về nhận xét trên và chứng minh rằng văn học
Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã thể hiện sâu sắc truyền
thống tư tưởng lớn nhất là lòng yêu nước.
*Năm học 2004-2005(Chọn đội tuyển HSG):
Đề: Anh (chị) hãy trình bày những hiểu biết về hình tượng nghệ thuật từ hai ý kiến
sau:
-“Là sản phẩm của sự khái quát hoá từ đời sống, hình tượng nghệ thuật là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan”
(Lí luận văn học, trang 27, NXB Giáo dục, 1977)
-“Hình tượng là kết tinh của những ấn tượng sâu sắc về cuộc đời, từng làm nhà
văn day dứt, trăn trở và thôi thúc họ phải nói to lên để chia sẻ với người khác”
(Sách Văn học 10, tập 2, trang 111, NXB Giáo dục 2003).
Hãy thể hiện những ấn tượng sâu sắc mà anh chị đã được chia sẻ từ một số hình
tượng nghệ thuật do nhà văn sáng tạo nên.
*Năm học 2005-2006:
Đề: Nhà văn Tsê-khốp có viết:
“Nhà văn chân chính trước hết phải là nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ”.
Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên? Hãy dựa vào một số tác phẩm để

chứng minh.
*Năm học 2005-2006(Chọn đội tuyển HSG):
Đề: Tác giả Nguyễn Tuân viết về thơ như sau:
“ Thơ là ảnh, là nhân ảnh, thơ cũng ở loại cụ thể hữu hình. Nhưng nó khác với
cái cụ thể của văn. Cũng mọc lên từ cái đống tài liệu thực tế, nhưng từ một cái hữu
hình nó thức dậy được những vô hình bao la, từ một cái điểm nhất định mà nó mở
được ra một cái diện không gian thời gian trong đó nhịp mãi lên một tấm lòng sứ
điệp”
Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về nhận xét trên?
Hãy chứng minh rằng: từ một điểm nhất định, thơ “mở được ra một cái diện không
gian thời gian trong đó nhịp mãi lên một tấm lòng sứ điệp.”
*Năm học 2006-2007:
Đề:
Câu 1 (5 điểm): Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nói: "Thích một bài thơ thực
chất là thích một con người đồng điệu".
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
Câu 2 (5 điểm): Hãy viết về một bài thơ mà anh (chị) đã tìm được sự đồng điệu
sâu sắc (bài thơ đã học ở bậc trung học phổ thông).
Câu 3 (5 điểm): Trong buổi hội thảo, có bạn hỏi: lòng dũng cảm mang lại cho con
người những gì?
Anh (chị) hãy trả lời cho bạn.
Câu 4 (5 điểm): Hãy phân tích tâm trạng trữ tình trong đoạn thơ sau:
"Mỗi lần nắng mới hắt bên song,
Xao xác gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không.
Tôi nhớ me tôi, thuở thiếu thời
Lúc người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội
Áo đỏ người đưa trước dậu phơi."

(Trích "Nắng mới"- Lưu Trọng Lư).
*Năm học 2006-2007 (Chọn đội tuyển HSG):
Đề:
Câu 1 (5 điểm): Hãy trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống
của người xưa qua câu tục ngữ "Chết trong hơn sống đục".
Câu 2 (5 điểm): Hãy chọn một tác giả sáng tác văn học từ trước đến sau Cách
mạng tháng Tám để chứng minh rằng: tác giả đã thể hiện đậm nét bản sắc và sáng
tạo trên hành trình " từ chân trời của một người đến chân trời của mọi người".
Câu 3 (5 điểm): Có ý kiến cho rằng: "Người đời sau chưa từng có kẻ không học
người xưa mà có thể làm thơ"
Từ ý kiến trên, theo anh (chị) văn học Việt Nam hiện đại đã học được những gì từ
văn học trước đó?
Câu 4 (5 điểm): Hãy giới thiệu về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tạo hình, cách dẫn
chuyện độc đáo đã góp phần tạo nên giá trị đặc sắc của một tác phẩm truyện.
*Năm học 2007-2008:
Câu 1 (5 điểm):
Trong bài "Ngoại cảnh văn chương", Hoài Thanh viết:
"Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này, nhưng thế giới
này trong con mắt nhà văn phải có một hình sắc riêng".
(Bình luận văn chương - Hoài Thanh, NXB Giáo dục, 1998, trang 54)
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
Câu 2 (5 điểm):
Có ý kiến cho rằng tác phẩm của Nam Cao vừa chân thực vừa thấm đượm ý vị
triết lí và trữ tình.
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Câu 3 (5 điểm):
Hãy nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang
Dũng.
Câu 4 (5 điểm):
Đọc tập Nhật kí trong tù của tác giả Hồ Chí Minh, anh (chị) có suy nghĩ gì về khát

vọng tự do của con người?
* Năm 2008 - 2009: (Ngày thi: 3 - 12 - 2008)
Câu 1 (7,0 điểm):
Trong Mấy ý nghĩ về thơ, Nguyễn Đình Thi viết:
"Không ai đọc thơ riêng bằng trí thức(*) mà yêu thơ. Hiểu thơ kì thực là vấn đề
của cả tâm hồn".
Anh / chị hãy cho biết ý kiến của mình.
Câu 2 (7,0 điểm):
Vẻ đẹp của hình tượng Gar-xi-a Lor-ca qua sự ngưỡng mộ, lòng đồng cảm và tiếc
thương sâu sắc của nhà thơ Thanh Thảo trong bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca".
Câu 3 (6,0 điểm):
Thanh niên và lí tưởng.
*Năm 2008 - 2009 (Chọn đội tuyển HSG): (Ngày thi: 18 - 12 - 2008)
Câu 1 (7 điểm):
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến sau của nhà văn
Pháp Mác-xen Prút (1871 - 1922):
" Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo
xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập".
Câu 2 (7 điểm):
"Thơ Chế Lan Viên có phong cách rõ nét và độc đáo, nổi bật nhất là chất suy
tưởng triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của thế giới hình ảnh".
Hãy làm rõ nhận định trên qua bài thơ "Tiếng hát con tàu".
Câu 3 (6 điểm):
Bàn về điều kiện để thành đạt, có người cho rằng "phải nhờ sự thông minh và may
mắn", lại có người cho rằng "phải chuyên cần và nghị lực".
Ý kiến của anh / chị?
II. ĐỀ THI CẤP QUỐC GIA:
*Năm học 1996-1997:
Đề 1(Bảng A): Cùng viết về đất nước và nhân dân trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, nhưng ba tác phẩm Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Đất nước

của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố Hữu là ba thế giới hình tượng riêng, ba
giọng điệu trữ tình riêng, chứa đựng những kí thác riêng của mỗi hồn thơ.
Anh (chị) hãy phân tích ba bài thơ trong quan hệ đối sánh để chỉ ra những nét
riêng trong mỗi tác phẩm.
*Năm học 2001-2002:
Đề(Bảng A): Theo Xuân Diệu, “trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh
nhất là ba bài thơ mùa thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh”.
Anh hoặc chị hãy phân tích những sáng tác trên trong quan hệ đối sánh để làm bật
vẻ đẹp độc đáo của từng thi phẩm, từ đó nêu vắn tắt yêu cầu đối với một tác phẩm
văn học.
*Năm học 2004-2005:
Đề: Có ý kiến cho rằng những trăn trở về vấn đề đôi mắt đã trở thành ý thức
thường trực trong suốt cuộc đời cầm bút của Nam Cao.
Bằng những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác của nhà văn này, anh (chị) hãy bình
luận và làm sáng tỏ ý kiến trên.
*Năm học 2006-2007:
Câu 1 (8 điểm): Trong việc nhận thức, F. Ăng-ghen có phương châm: "Thà phải
tìm hiểu sự thật suốt đêm còn hơn nghi ngờ nó suốt đời".
Cac Mác thì thích câu châm ngôn: "Hoài nghi tất cả".
Anh (chị) hiểu những ý tưởng trên như thế nào?
Câu 2 (6 điểm): Có ý kiến cho rằng: Khi tác phẩm kết thúc, ấy là lúc cuộc sống
của nó mới thực sự bắt đầu.
Anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.
Câu 3 (6 điểm): Cảm nhận của anh (chị) trong đoạn văn dưới đây được trích trong
truyện ngắn "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam:
"…Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như
kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm,
Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác
đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn các vầng sáng ngọn đèn của
chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất

quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng"
Sở Giáo Dục & Ðào Tạo
TP. HỒ CHÍ MINH
Trường PTTH Chuyên Lê Hồng Phong

KỲ THI OLYMPIC TRUYỀN THỐNG 30/4
LẦN VIII - NĂM 2002
MÔN VĂN HỌC KHỐI 11
Thời gian làm bài: 180 phút
Ghi chú : Thí sinh làm mỗi câu trên 1 hay nhiều tờ giấy riêng và ghi rõ câu số ở trang 1 của mỗi tờ giấy
làm bài


"Thơ Tú Xương đi bằng cả hai chân hiện thực và trữ tình, mà cái chân hiện thực ở người Tú Xương chỉ là
một cẳng chân trái. Tú Xương lấy cái chân phải trữ tình mà khiến cái chân trái tả thực".
( Thời và thơ Tú Xương - Nguyễn Tuân )
Phân tích bài thơ Xuân của Trần Tế Xương để làm rõ ý kiến trên.
Xuân
Xuân từ trong ấy mới ban ra,
Xuân chẳng riêng ai khắp mọi nhà.
Ðì đẹt ngoài sân, tràng pháo chuột
Loẹt loè bên vách bức tranh gà.
Chí cha chí chát khua giày dép,
Ðen thủi đen thui, cũng lượt là.
Dám hỏi những ai nơi cố quận,
Rằng xuân, xuân mãi thế ru mà ?
( Thơ Trần Tế Xương - Nguyễn Ðình Chú, Lê Mai - Nhà xuất bản Giáo dục 1984 )


Chú thích

1. Trong ấy: trong Huế. Mỗi năm triều đình nhà vua làm lễ xong mới ban lịch ra cho dân dùng. Nhà thơ nói
mỉa là chỉ bắt đầu ngày đó, nhân dân mới được xem là có xuân.
2. Tranh gà: tranh vẽ gà, thường được treo trong các ngày tết.


HẾT
Đề thi HSG Văn thành phố Hà Nội năm học 2008-2009
Vòng 1:
câu 1: anh(chị) hãy viết 1 bài văn nghị luận về chủ đề: "Người chiến thắng".
câu 2: Giáo sư NGUYỄN ĐĂNG MẠNH từng nhận xét:"Thơ không cần nhiều từ ngữ.
Nó cũng không quan tâm đến hình xác của sự sống.Nó chỉ cần cảm nhận và truyền đi
1 chút linh hồn cùa cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ"
Anh(chị) suy nghĩ gì về câu nói đó và hãy làm sáng tỏ thông qua những tác phẩm
thơ đã học.
Vòng 2:
Câu 1: anh(chị) hãy viết 1 bài văn nghị luận chủ đề "Con đường phía trước".
Câu 2:"Trong đời sống văn học,những nhà văn có tài năng,người thì đóng góp vào 1
cách viết,người thì đóng góp vào cách sử dụng ngôn ngữ, có người lại chỉ cho ta thấy
những thứ rất nhỏ bé,đặc sắc mà giàu giá trị.Nhưng trên tất cả,anh ta phải cho người
đọc thấy được tiếng nói riêng cùa anh ta trong 1 vấn đề mà nhiều người đang quan
tâm đến."
(Nguyễn Minh Châu)
Anh chị hãy bình luận về câu nói trên và làm sáng tỏ thông qua các tác phẩm
truyện,ký đã học trong chương trình Ngữ văn.
Chú thích: câu 1:8 điểm; câu 2: 12 điểm
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA tỉnh
QUẢNG TRỊ
Năm học 2008 - 2009
VÒNG 1
Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ sau:

LỜI MẸ DẶN
Tôi mồ côi cha năm hai tuổi
Mẹ tôi thương con không lấy chồng
Trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải
Nuôi tôi đến ngày lớn khôn
Hai mươi năm qua tôi vẫn nhớ
Ngày ấy tôi mới lên năm
Có lần tôi nói dối mẹ
Hôm sau tưởng phải ăn đòn
Nhưng không, mẹ tôi chỉ buồn
Ôm tôi hôn lên mái tóc:
-"Con ơi! Trước khi nhắm mắt
Cha con dạy con suốt đời
Phải làm một người chân thật"
-"Mẹ ơi, chân thật là gì?"
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
"Thấy buồn muốn khóc là khóc
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu"
Từ đấy người lớn hỏi tôi:
-"Bé ơi, bé yêu ai nhất?"
Nhớ lời mẹ, tôi trả lời:
-"Bé yêu những người chân thật"
Người lớn nhìn tôi không tin
Cho tôi là con vẹt nhỏ
Nhưng không! Những lời dặn đó

In vào trí óc của tôi
Như trang giất trắng tuyệt vời
In lên vết son đỏ chói.
Năm nay tôi hai mươi lăm tuổi
Đứa bé mồ côi thành nhà văn
Những lời mẹ dặn thởu lên năm
Vẫn nguyên vẹn màu son đỏ chói
Người làm xiếc đi dây rất khó
Nhưng không khó bằng nhà văn
Đi trọn đời trên con đường chân thật
"Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu"
Tôi muốn làm nhà văn chân thật
Chân thật trọn đời.
Đường mật công danh
Không làm ngọt được lưỡi tôi
Sét nổ trên đầu không xô tôi ngã
Bút giấy tôi ai cướp giật đi
Tôi sẽ dùng dao viết văn trên đá!
( In trong tập "100 bài thơ hay thế kỉ XX)
VÒNG 2
Câu 1: Anh (chị) hiểu thế nào về khuynh hướng sử thi trong văn học hiện đại Việt
Nam từ 1945 đến 1975?
Câu 2:
Nhà văn Nga M.Gorky có nói: " nghệ sĩ là con người biết khai thác những ấn tượng
riêng - chủ quan - của mình, tìm thất trong những ấn tượng đó cái có giá trị khái

quát và biết làm cho những ấn tượng ấy có được hình thức riêng."
Bình luận ý kiến trên.
SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TỈNH HOÀ BÌNH
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2007-2008
MÔN: VĂN HỌC
TG: 180 phút
CÂU 1:
Bình giảng đoạn thơ sau:
"Đưa người ta không đưa qua sông
Sao nghe tiếng sóng ở trong lòng
Bóng chiều không thắm không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong."
CÂU 2:
Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có câu hát: “Sống trên đời cần có một tấm lòng”. Hãy viết
một bài nghị luận (trừ thơ) để làm rõ tầm quan trọng của tấm lòng trong cuộc đời.
CÂU 3:
Phân tích vẻ đẹp thiên lương của Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân.
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH HOÀ BÌNH
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2008-
2009
MÔN: VĂN HỌC
TG: 180 phút, ngày thi: 18/12/2008
ĐỀ BÀI
CÂU 1: (5 điểm)
Cảm nhận nét đặc sắc của đoạn văn:
“Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm
thẳm ra sông, con đường chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.
Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cả cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một
vùng đất cát; trong ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng

lọt qua phên n ứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hàng nước
của chị Tí.”
CÂU 2: (7 điểm)
Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa câu nói sau của L.Tonxtoi “ Trong một nhân tài thì
một phần mười là thiên bẩm và chín phần mười là nước mắt và mồ hôi”.
CÂU 3: (8 điểm)
Anh chị hiểu như thế nào về lời nói của cổ nhân “thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa
nơi từ ngữ”. Hãy chọn và phân tích một bài thơ mà anh chị tâm tắc nhất trong
chương trình phổ thông để làm sáng tỏ ý kiến trên.
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12
THPT Quảng Nam
NĂM HỌC 2008-2009
Câu 1 (10 điểm)
Cảm hứng đất nước trong đoạn thơ "Đất Nước" (trích trường ca "Mặt đường khát
vọng") của Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi.
Câu 2 (10 điểm)Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sau của Macxim Gorki:
"Nơi lạnh nhất thế giới không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu tình thương".
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ CHÍNH THỨC

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 11 THPT
MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2010-2011
(Dành cho học sinh các trường THPT)
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).



Đề bài


Câu 1 (3,0 điểm)
Suy nghĩ của anh/chị về câu nói của nhà thơ Pháp Phrăngxoa Côpê: “Người ta chỉ xấu xa trước
đôi mắt ráo hoảnh của phường ích kỉ”.
Câu 2 (7,0 điểm)
Tính điển hình của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao.

HẾT
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
câu 1: (6 điểm)
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.
Trong khoảng một trang giấy thi hãy phát biểu những suy tưởng của Anh(chị) được gợi ra từ
hiện tượng nêu trên.
Câu 2(6 điểm)
Trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ" khi chuyến tàu đêm đã rời ga phố huyện Thạch Lam
viết:"Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội thật xa xăm. Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con
tàu đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn đối với Liên khác hẳn cái
vầng sáng của mẹ con chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm
của đất quê và ngoài kia đồng ruộng mênh mang và yên ắng,"
=>Phân tích đoạn văn trên từ đó nhận xét về giọng văn của Thạch Lam và rút ra chủ đề của
tác phẩm"Hai đứa trẻ".
Câu 3 8 điểm)
Theo Lê-ô-nốp: "Mỗi tác phẩm phải là một phát hiện về hình thức và khám phá về nội dung".
Theo anh chị có thể xem truyện ngắn "Chí Phèo" của nhà văn Nam Cao là một tác phẩm như
thế được không? Từ những hiểu biết về tác phẩm này. Anh chị hãy chứng minh cho ý kiến của
mình.
Hết.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
Câu 1: (8đ)
Tôi hỏi đất: – Đất sống với nhau như thế nào?

-Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: – Nước sống với nhau như thế nào?
-Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: -Cỏ sống với nhau như thế nào?
-Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào?
(Hỏi – Hữu Thỉnh)
Những bài học về lối sống mà bài thơ trên mang lại cho em?
Câu 2: (12đ)
“…Được giải phóng khỏi tính quy phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ của văn học
trung đại, mỗi nhà thơ, bằng giác quan của chính mình, như lần đầu tiên khám phá
ra thế giới: thế giới muôn màu sắc của ngoại cảnh và thế giới phong phú, tinh vi của
nội tâm con người.”
(Sách giáo khoa Ngữ Văn nâng cao lớp 11, NXB Giáo dục 2007, trang 118)
Hãy giải thích và chứng minh nhận định trên.

×