Phần I: Tìm hiểu khái quát chung về xí nghiệp.
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 15/1/1956 Thủ tớng Chính phủ nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ra Nghị định số 666/TTG thành lập Tổng cục hàng không dân dụng Việt
Nam. Đây là mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời và phát triển của hàng không dân
dụng Việt Nam.
Ngày 24/1/1959 Cục không quân thuộc Bộ quốc phòng đợc thành lập, hoạt
động của hàng không dân dụng Việt Nam do Cục không quân quản lý. Ngày
1/5/1959 tại sân bay Gia Lâm Cục hàng không tổ chức lễ ra mắt đơn vị không
quân vận tải đầu tiên đó là Trung đoàn 919 là nòng cốt của hàng không quốc gia
và Tổng Công ty hàng không Việt Nam ngày nay.
Căn cứ vào nghị quyết của ủy ban thờng vụ quốc hội. Ngày 11/2/1976 Thủ
tớng chính phủ đã ra Quyết định số 27/CP thành lập Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam trực thuộc Hội đồng chính phủ. Tổng cục hàng không dân dụng
đợc đặt đợc dới sự chỉ đạo lãnh đạo của quận ủy Trung ơng và bộ Quốc phòng.
Tổng cục hàng không đã nhanh chóng tổ chức bộ máy, cơ quan giúp việc
theo nề nếp một đơn vị quân đội có cơ quan tham mu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật
và các đơn vị sản xuất kinh doanh nh: Đơn vị bay 919 ,hệ thống các sân bay,
quản lý điều hành bay,các xởng sửa chữa và bảo dỡng máy bay, cơ sở huấn luyện
đào tạo.
Ngày 14/7/1976 thông qua Quyết định số 147/QĐ - TC Tổng cục trởng
Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam đã thành lập xởng sửa chữa máy bay
A76.
Quá trình hình thành và phát triển gần 30 năm qua của xí nghiệp đã trải qua
từng thời kỳ theo cơ cấu phát triển của ngành hàng không Việt Nam.
Từ năm 1975 - 1990. Đây là thời kỳ mà xí nghiệp máy bay A76 đảm nhận
công tác kỹ thuật với số lợng máy bay chủ yếu do Liên Xô chế tạo. Lực lợng lao
động chính lúc này là cán bộ công nhân viên kỹ thuật đợc rút ra từ đoàn bay 919
1
và A33 thuộc binh chủng không quân điều động về đa số đã trải qua chiến đấu
số lợng kỹ s, thợ kỹ thuật và trang thiết bị còn ít,đội máy bay chủ yếu là:AH2,
IL2, IL4, IL18, AH24, JAK40, TY134.
Trong thời gian này xí nghiệp máy bay A76 chủ yếu bảo đảm đợc những
phần công việc sửa chữa phục vụ ngoài trờng máy bay trớc và sau khi bay,định
kỳ bảo dỡng, sửa chữa hỏng hóc vừa và nhỏ.
Do nhu cầu vận chuyển hành khách hàng hóa ngày càng tăng đòi hỏi công
tác kỹ thuật luôn đảm bảo có đầu máy bay tốt để sẵn sàng làm nhiệm vụ. Quán
triệt đợc tình hình trên xí nghiệp đã có kế hoạch xây dựng nơi ăn ở làm việc ổn
định tại khu đông sân bay Gia Lâm xây dựng khu nhà hiệu nghiệm, mua thêm và
lắp đặt máy móc hiệu nghiệm phục vụ kịp thời công tác bảo dỡng định kỳ, sửa
chữa bảo dỡng cho các loại máy xí nghiệp đợc giao.
Kéo dài niên hạn sử dụng cho máy bay IL 18, TY - 134 A & B, IAK 40.
Chỉ từ năm 1990 - 1995 hiệu nghiệm sửa chữa 15762 khối máy làm lợi và
tiết kiệm đợc nhiều ngoại tệ cho ngành hàng không Việt Nam. Đã từ sản xuất đợc
thiết bị kiểm tra máy móc phục vụ bay nh: ép lốp, làm lốp, xe nạp dầu nhờn.
Thời kỳ 1991 - 1998, đây là thời kỳ mà phần lớn các máy bay thế hệ cũ đã
hết niên hạn sử dụng. Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam có chủ trơng mua
sắm và thuê lại cả các loại máy bay hiện đại do các nớc phơng tây sản xuất nh :
Loại A320 và ATR - 72 do AIRBUS của cộng hòa Pháp sản xuất, loại B767 do
hãng BOING của Mỹ sản xuất mới đáp ứng đợc nhu cần chuyên chở hành khách.
Một mặt xí nghiệp đào tạo bồi dỡng đội ngũ thợ kỹ thuật để thành thạo sửa chữa
và bảo dỡng phục vụ một số loại máy bay của Liên Xô, một mặt chú trọng tuyển
chọn kỹ s, cán bộ và thợ kỹ thuật có tay nghề cao, ngoại ngữ khá đa đi học tập
chuyển loại kỹ thuật máy bay mới để làm nòng cốt cho xí nghiệp sau này.
Sửa chữa cho loại máy bay A320, đầu kéo máy bay B767, thang nạp dầu
máy bay B767, bàn kiểm tra động cơ máy bay A320, xây dựng trạm sửa chữa bảo
hành xe đặc chủng, thuê chuyên gia A320. Xí nghiệp cố gắng gấp rút hoàn thành
để đến tháng 5/1996 tiếp nhận đa vào sử dụng 10 chiếc máy bay A320 và ngày
10/7/1996 chiếc máy bay đầu tiên đã đợc giao cho Tổng Công ty hàng không
2
Việt Nam tại sân bay quốc tế Nội Bài.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hành khách và hàng hóa
hiện nay xí nghiệp đang tiến hành xây dựng và mở rộng nhà sửa chữa các loại
máy bay lớn và hiện đại.
+ Từ năm 1998 đến nay; xí nghiệp đã không ngừng tìm mọi biện pháp để
nâng cao trình độ của cán bộ quản lý cũng nh công nhân viên và công nhân trong
xí nghiệp ,tăng trang thiết bị phục vụ cho khâu sản xuất đợc tốt hơn và chất lợng
ngày càng cao hơn.
Tính đến tháng 05/2002 Tổng công ty Hàng Không Việt Nam đang đa
vào khai thác 26 máy bay ,gồm:5 chiếc B767,10 chiếc A320,7 chiếc ATR72
,2 chiếc A321 và 2 chiếc Fokker vậy nên nhu cầu về bảo dỡng và sửa chữa
máy bay của Tổng công ty là ngày càng cao .
Tổng Công ty hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc có quyền
tự chủ trong sản xuất cũng nh trong kinh doanh, tuy nhiên với t cách là một đơn
vị hoạch toán phụ thuộc của Tổng công ty hàng không nên xí nghiệp máy bay
A76 chỉ có quyền tự chủ về mặt kỹ thuật còn về mặt tài chính thì hoàn toàn phụ
thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Từ năm 1989 xí nghiệp phải tự lập kế
hoạch sản xuất, kinh doanh tự tiếp cận thị trờng, đặc biệt là thị trờng đầu vào đảm
bảo sửa chữa và bảo dỡng máy bay, đảm bảo giờ bay tốt cho các máy bay nhằm
tăng doanh thu cho tổng công ty đồng thời cho chính doanh nghiệp tuy còn bỡ
ngỡ trớc cơ chế thị trờng và gặp nhiều khó khăn vớng mắc song xí nghiệp đã
khẳng định chỗ đứng của mình và không ngừng phát triển là một bộ phận không
thể thiếu đợc trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sửa chữa, bảo dỡng định kỳ và phục vụ bay song
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty HK Việt Nam nên nhiệm
vụ đó đợc thực hiện theo kế hoạch ngoài giờ bay do Tổng Công ty giao. Điều đó
có nghĩa là các công việc của xí nghiệp đợc quy đổi ra gì bay để xây dựng đơn
giá thanh toán nội bộ trong đó có đơn giá tiền lơng. Trong đó đơn giá tiền lơng
đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động trong xí
nghiệp. Đó chính là kết tinh lao động đợc thể hiện bằng tiền của tập thể cán bộ
3
công nhân viên xí nghiệp theo giờ bay và theo sự an toàn của từng chuyến bay.
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp máy bay A76.
II.1. Chức năng,nhiệm vụ.
Căn cứ vào sự chỉ đạo của Tổng công ty hàng không để tổ chức sản
xuất,khai thác bảo dỡng và sửa chữa các loại máy bay nhằm đảm bảo an toàn cho
các chuyến bay.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sữa chữa, bảo dỡng định kỳ các loại máy bay của
viet nam airlines phục vụ trớc khi bay, sau khi bay và giữa 2 lần bay cho các
loại máy bay của viet nam airlines và các Hãng hàng không Quốc tế khác tại
sân bay nội bài.
1.Bảo dỡng, sửa chữa các máy bay của viet nam airlines bao gồm:
Các loại máy bay đang đa vào khai thác và các máy bay dừng bay. Quá trình
bảo dỡng và sữa chữa đợc tiến hành theo định kỳ nh: Dayly Check, weekly
check, a check, 2a check, 4a check, c check, 2c check,4C,5 NĂM.
Dayly Check là tiến hành kiểm tra kỹ thuật và các yếu tố khác cho máy
bay đợc diễn ra hàng ngày.
weekly check là tiến hành kiểm tra kỹ thuật và các yếu tố khác cho máy
bay đợc diễn ra hàng tuần.
* A check là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác 400 giờ bay.
* 2a check là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác 800 giờ bay.
* 4a check là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác 1600 giờ bay.
* c check là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác 15 tháng.
* 2c check là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác 30 tháng.
*4C CHECH là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác 60 tháng.
*4C,5NĂM là tiến hành bảo dỡng sau khi máy bay đã khai thác đợc 5 năm.
2. Phục vụ trớc khi bay:
Là kiểm tra các thông số kỹ thuật trớc khi máy bay cất cánh để đảm bảo an
toàn cho các chuyến bay.
- Phục vụ sau khi bay:
Kiểm tra kỹ thuật sau khi máy bay hạ cánh vào kéo dắt máy bay vào sân đỗ.
4
- Phục vụ giữa 2 lần bay:
Kiểm tra các thông số kỹ thuật khi máy bay của viet nam airlines hay
bất kỳ máy bay của nớc nào đó đỗ tại sân bay để tiếp dầu hay lấy trả khách.
3. Ngoài ra xí nghiệp còn gia công lắp đặt, sữa chữa các chi tiết, thiết bị khác
cho một số đơn vị khác trong ngành.
II.2. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Do vậy
tổ chức bộ máy của xí nghiệp chịu sự quản lý theo ngành dọc của Tổng Công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thực tế của đơn vị cùng với tính chất của ngành bộ
máy xí nghiệp máy bay A76 gồm có các phòng ban đơn vị sau:
- Ban giám đốc.
- Văn phòng Đảng Đoàn thể.
- Phòng tổ chức - hành chính.
- Phòng kỹ thuật - kế hoạch(-bộ phận hiệu chuẩn đo lờng).
- Phòng tài chính - kế toán.
- Phòng đảm bảo chất lợng.
- Phòng cung ứng vật t.
+ Đội kho.
- Phòng bảo dỡng máy bay.
+ Trung tâm điều hành bảo dỡng (MCC).
+ Đội bảo dỡng máy bay A320.
+ Đội bảo dỡng máy bay FOKKER 70.
+ Đội phục vụ bay các máy bay Quốc tế,ATR 72 và B767
- Phân xởng điện tử.
- Phân xởng cơ giới tổng hợp.
- Phân xởng trang thiết bị mặt đất.
- Phân xởng phục vụ bảo dỡng.
Tổng số lao động của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2002 là 543 lao động .
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dơng Thành Chung
6
Sơ đồ 01: bộ máy tổ chức xí nghiệp máy
bay A76
P. kỹ thuật -
Kế hoạch
P. kỹ thuật -
Kế hoạch
Giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Tài chính-
Kế toán
P. Tài chính-
Kế toán
P.Tổ chức -
hành chính
P.Tổ chức -
hành chính
VP đẳng đoàn Thể
VP đẳng đoàn Thể
P. Bảo đảm chất
lượng
P. Bảo đảm chất
lượng
P. Cứ vật tư
P. Cứ vật tư
Đội kho
Đội kho
PX. Điện tử
PX. Điện tử
PX. cơ giới
tổng hợp
PX. cơ giới
tổng hợp
PX. thiết bị mặt
đất
PX. thiết bị mặt
đất
PX. P/vụ bảo
dưỡng
PX. P/vụ bảo
dưỡng
P. Hiệu chuẩn
đo lường
P. Hiệu chuẩn
đo lường
Kiểm soát CL
Kiểm soát CL
Tiêu chuẩn CL
Tiêu chuẩn CL
P. Bảo dưỡng
P. Bảo dưỡng
TT điều hành bảo dưỡng (MCC)
TT điều hành bảo dưỡng (MCC)
Đội BD máy bay A320
Đội BD máy bay A320
Đội BD máy bay F70
Đội BD máy bay F70
Đội BDMB transit, atr72, TY...
Đội BDMB transit, atr72, TY...
KH-BD
KH-BD
KH-SX
KH-SX
Kỹ thuật
Kỹ thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 02: tổ chức kỹ thuật ngành KHVN
Dơng Thành Chung
7
Hội đồng quản trị
Tổng công ty HKVN
Hội đồng quản trị
Tổng công ty HKVN
Tổng Giám đốc CTy HKVN
Tổng Giám đốc CTy HKVN
Phó Tổng Giám đốc HKVN
Giám đốc kỹ thuật VN
Phó Tổng Giám đốc HKVN
Giám đốc kỹ thuật VN
Ban ĐBLC
Ban ĐBLC
Kiểm soát
Kiểm soát
Tiêu chuẩn
chất lượng
Tiêu chuẩn
chất lượng
Nhân lực
kỹ thuật
Nhân lực
kỹ thuật
Ban KT
Ban KT
Kế hoạch
bảo dưỡng
Kế hoạch
bảo dưỡng
Thông tin
và tài liệu
KT
Thông tin
và tài liệu
KT
Kỹ thuật
phát triển
Kỹ thuật
phát triển
Ban QL vật tư
Ban QL vật tư
Quản lý chi
phí kỹ thuật
Quản lý chi
phí kỹ thuật
Cung ứng
Cung ứng
XN sửa chữa A75
XN sửa chữa A75
Tương tự A76
Tương tự A76
XN sửa chữa A76
XN sửa chữa A76
Bảo dưỡng
Bảo dưỡng
Vật tư
đổi kho
Vật tư
đổi kho
Kỹ thuật và
CHBD
Kỹ thuật và
CHBD
Chất lượng
Chất lượng
Các xưởng phụ
trợ khác
Các xưởng phụ
trợ khác
MCCR
MCCR
Các trung BD
bên ngoài
Các trung BD
bên ngoài
Đội BD
A320-F70
Đội BD
A320-F70
Đội BD
TU134/IAK4
0
Đội BD
TU134/IAK4
0
Phần II: Phân tích hoạt động của xí nghiệp máy bay A76
I. Phân tích hoạt động sản xuất.
I.1. Đặc điểm của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất ở xí nghiệp máy bay A76 không nh quá trình sản xuất ở
các xí nghiệp khác. Vì xí nghiệp máy bay A76 mục đích không phải sản xuất ra
sản phẩm mà nhiệm vụ hính của nó là bảo đảm kỹ thuật cho máy bay nh: bảo d-
ỡng sửa chữa máy bay, phục vụ bay bên cạnh đó xí nghiệp cũng thiết kế chế tạo
phụ tùng, một số chi tiết bộ phận máy bay, thiết bị dụng cụ chuyên dùng cho việc
sửa chữa.
Song để thực hiện một công việc thì đều phải trải qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị.
Giai đoạn 2: Triển khai công việc.
Giai đoạn 3: Đánh giá công việc.
Nhng mỗi một lĩnh vực hoạt động khác nhau thì chi tiết của quá trình hoạt
động trong lĩnh vực đó cũng khác nhau.
Quá trình sửa chữa và bảo dỡng máy bay của xí nghiệp A76 đợc thể hiện
qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 03).
Ghi chú:
1. Bao gồm tất cả những thông tin về máy bay nh ngày sản xuất, nơi sản
xuất, tên nhà chế tạo, số giờ bay và những hỏng hóc.
2. Nói lên phơng án để bảo dỡng và sửa chữa mà nhà chế tạo đa ra khi chế
tạo ra loại máy bay, thờng thì có ít nhất từ 2 phơng án trở lên.
3. Đó là việc lựa chọn một trong các phơng án bảo dỡng của nhà chế tạo cho
phù hợp với tình hình thực tế.
4. Đó là tất cả những yêu cầu, và các phiếu công việc để phục vụ cho quá
trình sửa chữa và bảo dỡng. Xác định rõ nội dung bảo dỡng và định kỳ bảo dỡng
nh A.check, C.Check.
Dơng Thành Chung
9
5. Sau khi đã hình thành lên các nội dung công việc bảo dỡng thì thông qua
hội đồng kỹ thuật xác định để phê chuẩn toàn bộ nội dung bảo dỡng và sử chữa.
6. Sau khi nội dung công việc đã đợc phê chuẩn thì bắt đầu triển khai công
việc.
7. Khi thực hiện công việc xong phải có sự phê chuẩn của nhà chức trách và
phòng (ĐBCL) sau đó mới đa máy bay vào khai thác.
Sơ đồ 03: Quá trình bảo dỡng và sửa chữa.
Qua sơ đồ 03 ta thấy để hoàn thành đợc một công việc bảo dỡng đòi hỏi
phải chuẩn bị rất tốt ở cả 3 giai đoạn. Nếu ở giai đoạn nào đó không đợc chuẩn bị
chu đáo thì cũng ảnh hởng rất lớn đến cả quá trình do vậy cả 3 giai đoạn này đòi
hỏi phải có sự phân công và hiệp tác lao động thật chặt chẽ.
I.2. Những đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ.
Nh chúng ta đã biết máy móc, thiết bị công nghệ là rất quan trọng trong bất
kỳ quá trình sản xuất nào; nó làm cho hiệu quả sản xuất tăng, giảm . Vì vậy phải
trang bị đầy đủ những máy móc công nghệ , phân bố đến từng phòng ban phân x-
ởng một cách hợp lý điều này ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất .
Dơng Thành Chung
10
Quy định kỹ thuật của
nhà chế tạo
Quy định kỹ thuật của
nhà chế tạo
Số liệu khai thác
Số liệu khai thác
Quy định
chủ chủ sở hữu
Quy định
chủ chủ sở hữu
Nội dung cụ thể từng lần
định kỳ cho máy bay
Nội dung cụ thể từng lần
định kỳ cho máy bay
Xác định phê chuẩn
Xác định phê chuẩn
Triển khai thực hiện
Triển khai thực hiện
Khẳng định công việc đ ã
hoàn thành
Khẳng định công việc đ ã
hoàn thành
1 2 3
4
5
6
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Chính vì vậy,xí nghiệp máy bay A76 cũng đã đợc Tổng Công ty hàng không
cấp kinh phí để sắm máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình bảo dỡng
và sửa chữa. Để đảm bảo độ an toàn cao cho các chuyến bay thì tất cả những máy
móc thiết bị phục vụ bảo dỡng và sửa chữa máy bay ở xí nghiệp đều phải thông
qua nhà chức trách cho phép sử dụng và phù hợp với mục đích công việc. Cho
nên những thiết bị dụng cụ máy móc này một phần nhỏ là thông dụng còn phần
lớn là chuyên dụng trong lĩnh vực hàng không. Mỗi phòng ban phân xởng đều đ-
ợc trang bị những loại máy móc công nghệ khác nhau để phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của mình.
Hiện nay xí nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa
chữa và bảo dỡng ở dới các phân xởng ,tổ ,đội. Trong số các thiết bị máy móc
này gồm có rất nhiều loại nh: Máy nén, máy ca, máy mài, máy hàn, máy cắt, máy
kiểm tra, máy khoan, máy ghi âm... Tất cả đều đợc nhập từ các nớc nh: Đức, Mỹ,
Pháp, Anh, Nhật... Ngoài ra để phục vụ cho quản lý công việc đợc dễ dàng xí
nghiệp còn đợc trang bị nhiều loại máy văn phòng nh: máy tính, máy phôtô, máy
điều hòa... Phân bổ đến từng phòng ban đơn vị quản lý. Số lợng máy móc này
cũng đều phải nhập ngoại đa số là của Mỹ và Nhật.
Xí nghiệp đơn vị trang thiết bị mặt đất với các loại xe đặc chủng phục vụ
cho quá trình sửa chữa và bảo dỡng nh: xe kéo, xe tạo áp suất, đầu thủy lực...
Mặt khác do xí nghiệp có vị trí địa lý nằm xa trung tâm của thành phố nên
việc đi lại của công nhân trong quá trình làm việc không đợc dễ dàng. Vì vậy xí
nghiệp đã trang bị các phơng tiện vận tải nhằm đa đón công nhân đi làm giúp họ
đợc thuận lợi một phần trong công việc. Hiện nay xí nghiệp có khoảng 30 chiếc
xe bao gồm nhiều loại nh: xe tải, xe du lịch, xe con, xe ca. Tất cả những điều này
đều làm ảnh hởng đến năng suất lao động và chất lợng công việc.Hiện nay ngành
Hàng không đã chuyển sang khai thác các loại máy bay mới của các nớc phơng
tây để thay thế hệ máy bay cũ của Liên Xô do vậy để đạt đợc hiệu quả cao trong
quá trình bảo dỡng thì xí nghiệp cần thiết phải trang bị thêm những máy móc mới
phù hợp nh :các máy hiệu chuẩn,các thiết bị máy bay giờ đã lỗi thời, các thiết bị
chiếu sáng, nạp bình cứu hỏa...
Dơng Thành Chung
11
I.3. Tình hình hoạt động trong một số năm qua.
Biểu 01: Tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất một số năm của
xí nghiệp máy bay A76.
Chỉ tiêu
Định kỳ
(lần chiếc)
Phục vụ bay
(lần chuyến)
Sửa chữa
(giờ)
Năm 1999
Kế hoạch 110 4600 4700
Thực hiện 115 4700 4850
Tỷ lệ 104.5% 102% 103.2221%
Năm 2000
Kế hoạch 120 4650 4200
Thực hiện 130 4800 4450
Tỷ lệ 108.3% 103.2% 105.9%
Năm 2001
Kế hoạch 132 6000 3500
Thực hiện 132 6100 3620
Tỷ lệ 100% 101.6% 103.4%
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy:
Năm 1999:
Định kỳ sửa chữa máy bay vợt: Số tuyệt đối 5 lần chiếc
Số tơng đối 4.5%
Phục vụ máy bay vợt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tơng đối 3.1%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 150 giờ
Số tơng đối 3.1%
Năm 2000:
Định kỳ sửa chữa máy bay vợt: Số tuyệt đối 10 lần chiếc
Số tơng đối 8.3%
Phục vụ máy bay vợt: Số tuyệt đối 150 lần chiếc
Số tơng đối 3.2%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 250 giờ
Số tơng đối 5.9%
Năm 2001:
Phục vụ máy bay vợt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tơng đối 1.6%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 120 giờ
Dơng Thành Chung
12
Số tơng đối 3.4%
Qua phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên có thể nhận xét tổng quát. Xí
nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức
kế hoạch từ năm 1999-2001.
II. Phân tích tình hình sử dụng lao động ở xí nghiệp.
II.1. Phơng pháp xây dựng kế hoạch lao động :
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà TCT giao cho đơn
vị và thực tế tình hình sản xuất ở đơn vị để xây dựng kế hoạch lao động.
Lao động tổng hợp phải đợc xác định dựa vào quy trình công nghệ, vào việc
sử dụng hợp lý lao động và máy móc thiết bị hiện có.
Lao động tổng hợp phải dựa trên các mức lao động chi tiết, các quy định về
số lợng nhân viên quản lý gián tiếp, các chế độ về thời gian lao động.
* Phơng pháp tính :
Công thức tổng quát :
L
đb
= L
yc
+ L
pv
+ L
bs
+ L
ql
Trong đó :
L
đb
: là lao động định biên của doanh nghiệp (Đvị : ngời)
L
yc
: là định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
L
pv
: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ
L
bs
: là định biên lao động bổ sung
L
ql
: là định biên lao động quản lý
Doanh nghiệp không làm việc các ngày nghỉ, Lễ, Tết và ngày nghỉ cuối
tuần.
))(365
dinh qui do che theo nghi ngay So
*)L(LL
pvycbs
82*52(
+
+=
.
Doanh nghiệp làm việc ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần với định
biên lao động bổ sung đợc tính nh sau :
*
112)(365
dinh qui do che theo nghi ngay So
*)L(LL
pvycbs
+=
(Số lao động định biên làm
Dơng Thành Chung
13
việc cả các ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần)*
)(360
112
112
.
II.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động :
Biểu02: Lao động ở các phòng, ban ,phân xởng của xí nghiệp.
STT Đơn vị
Số lao
động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Lao động
nữ
1 Ban Giám đốc 02 00 02 00
2 P.Tài chính kế toán 11 00 11 04
3 P.Tổ chức hành chính 21 04 17 10
Tổ an ninh 24 24 00 00
4 VP Đảng Đoàn thể 04 00 04 02
5 P.Kỹ thuật kế hoạch 63 50 13 03
6 P.Bảo đảm chất lợng 22 20 02 02
7 P.Vật t 19 15 04 02
Đội kho 19 19 00 01
8 P.Bảo dỡng
Lãnh đạo 06 00 06 02
TT điều hành bảo dỡng(MCC) 19 17 02 00
Đội bảo dỡng MB A320 86 79 07 00
Đội bảo dỡng MB F70 19 17 02 00
Đội bảo dỡng MB Transit,ATR72,
34 31 03 00
9 PX Điện tử 13 12 01 01
10 PX Cơ giới tổng hợp 63 62 01 05
11 PX Thiết bị mặt đất 64 62 02 01
12 PX Phục vụ bảo dỡng 55 53 02 12
13 P.Hiệu chuẩn đo lờng ----- ----- ----- -----
Tổng số 543 464 79 45
Hiện tại đơn vị có 13 phòng ban phân xởng với tổng số lao động 543 ngời, bộ
phận hiệu chuẩn đo lờng thuộc phòng Kỹ thuật Kế hoạch. Lao động nữ là 45 ngời
chiếm 8% so với tổng số điều này phản ánh đúng tinh thần sản xuất của đơn vị,
đó là đơn vị kỹ thuật, lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc và đặc biệt
nặng nhọc độc hại nên phần lớn số ngời trong đơn vị là nam giới (92%).
II.2.1. Cơ cấu cán bộ quản lý của xí nghiệp:
Biểu 03: Cơ cấu cán bộ quản lý của xí nghiệp
T.số Nữ
Trình độ Độ tuổi
ĐH CĐ TC SC CNKT CNK <=40 41-50 >50
LĐQL 40 0 33 0 5 2 0 0 3 30 7
% (LĐQL) 100 0 82.5 0 12.5 5 0 0 7.5 75 17.5
Qua biểu trên ta thấy với só lao động quản lý là 40 ngời chiếm 5.9% trong
tổng số lao động toàn xí nghiệp là tơng đối phù hợp. Điều này chứng tỏ bộ máy
quản lý trong xí nghiệp là gọn nhẹ và hợp lý.
Dơng Thành Chung
14