Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gách ốp lát CERAMIC COSEVCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.26 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Lêi më ®Çu
Xu híng toµn cÇu ho¸ ®· ®Ỉt nỊn kinh tÕ c¸c qc gia trªn thÕ giíi tríc nh÷ng c¬
héi còng nh nh÷ng th¸ch thøc míi.ViƯt Nam víi nỊn kinh tÕ ®ang ph¸t triĨn, chóng ta
kh«ng thĨ ®Ĩ m×nh n»m ngoµi xu híng nµy v× vËy chóng ta ®ang tõng bíc cè g¾ng hoµ
nhËp vµo nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi.
§iỊu ta rÊt quan t©m lµ : “ C¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam lµm g× ®Ĩ cã thĨ ®øng v÷ng
®ỵc trong thÞ trêng ngµy cµng c¹nh tranh gay g¾t?”
Em mong m×nh cã tri thøc, hiĨu biÕt ®Ĩ cã thĨ biÕt ®ỵc c¸c doanh nghiƯp ®· ®ang
vµ sÏ lµm g×. §©y lµ nh÷ng kiÕn thøc thùc tÕ rÊt bỉ Ých cho em còng nh c¸c b¹n cđa em
lµ sinh viªn kinh tÕ. Bëi vËy ®ỵc sù ®ång ý vµ gióp ®ì cđa Ban l·nh ®¹o nhµ m¸y g¹ch
èp l¸t Ceramic Cosevco vµ gi¸o viªn híng dÉn : Th.s Văn Thò Thái Thu, em ®· hoµn
thµnh ®ỵt thùc tËp kinh tÕ ë nhµ m¸y g¹ch èp l¸t Ceramic Cosevco.
Qua thêi gian thùc tËp em ®· ®ỵc lµm quen víi c¸c ho¹t ®éng s¶n xt kinh doanh
thùc tÕ cđa nhµ m¸y, kÕt qu¶ lµ bµi b¸o c¸o nhá nµy. Thêi gian thùc tËp 8 tn vµ víi
kiÕn thøc cßn nhiỊu h¹n chÕ ch¾c ch¾n bµi b¸o c¸o nµy kh«ng khái nh÷ng sai sãt. V× thÕ
em rÊt mong sù gãp ý kiÕn cđa Ban l·nh ®¹o nhµ m¸y còng nh cđa gi¸o viªn híng dÉn
®Ĩ bµi b¸o c¸o nµy ®ỵc tèt h¬n.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n !
Quy Nh¬n,ngµy 20 th¸ng 3 n¨m 2006
Sinh viªn thùc hiƯn
Ngun ThÞ Lª
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Phần I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
NHÀ MÁY GẠCH ỐP LÁT CERAMIC COSEVCO
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy
1.1.1Khái quát chung


-Tên cơ quan quản lý: Công ty cổ phần Cosevco 75
-Tên giao dòch quốc tế: Cosevco 75 joint stock company
-Tên nhà máy : Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco
-Đòa chỉ: Quốc lộ 1A Khu Công nghiệp Phú Tài – P. Bùi Thò Xuân – Tp.Quy
Nhơn - tỉnh Bình Đònh
-Ngày thành lập: Ngày 01 tháng 09 năm 2000 theo quyết đònh số 1319/TCT-
TCLĐ.
-Điện thoại: (056). 741.414
-Fax: (056). 741.598
-Email:
-Tài khoản số 7301-1003K tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Đònh
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Với yêu cầu mở rộng, phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty Xây dựng Miền
Trung kết hợp với những điều kiện thuân lợi khác như vò trí đòa lý, tiềm năng kinh
tế đòa phương. Sau khi tiến hành khảo sát nguồn nguyên vật liệu Tổng công ty
nhận thấy rằng nguồn nguyên vật liệu thuộc nhóm vật liệu xây dựng ở khu vực tỉnh
Bình Đònh phong phú và đa dạng có thể khai thác va øsử dụng. Nắm bắt được điều
đó, vào năm 1998 Trung tâm khoa học công nghệ và xây dựng đã lập dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco. Sau khi xem xét dự án, Tổng
công ty xây dựng miền Trung quyết đònh thành lập Nhà máy gạch ốp lát Ceramic
Cosevco theo số: 1319/TCT-TCLĐ. Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của Nhà
máy là nhà máy sản xuất trực thuộc sự quản lý và điều hành của Công ty xây dựng
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

và sản xuất vật liệu Cosevco 75 naylà công ty cổ phần Cosevco 75 Nhà máy được
thiết kế và lắp đặt công nghệ tiên tiến nhất của Italia chuyển giao với công suất
thiết kế là 2.000.000 m
2
/năm.

Ngày 01 tháng 09 năm 2000, Nhà máy đã được khởi công xây dựng đến ngày
01/05/2002 Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco cắt băng khánh thành chính
thức đi vào hoạt động. Đánh dấu bước đầu của quá trình sản xuất và cũng là kết
quả của sự lao động tích cực của tập thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy và
các chuyên gia nước ngoài.
Khi mới thành lập Nhà máy có vốn pháp đònh : 89.930.000.000đ
Trong đó: + Vốn cố đònh : 72.457.000.000đ
+ Vốn lưu động : 17.473.000.000đ
Ban lãnh đạo của nhà máy gồm:
+ 01 Giám đốc
+03 Phó giám đốc
Nhà máy có chi nhánh tại các tỉnh: Phú Yên, Đăk Lăk, Ninh Thuận, Đà Nẵng
với chức năng tiếp thò, tiêu thụ sản phẩm, giao dòch với khách hàng, hướng dẫn và
làm thủ tục ký kết hợp đồng.
1.1.3 Quy mô hiện tại của Nhà máy.
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco mới đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh vào năm 2002 với số vốn pháp đònh là 89.930.000.000đ. Bên cạnh đó, Nhà
máy còn có trang thiết bò máy móc hiện đại nhập từ Italia, có đội ngũ CBCNV 347
người có đủ trình độ và tay nghề ,có tinh thần trách nhiệm với sự tồn tại và phát
triển của nhà máy. Doanh thu bình quân của Nhà máy trong những năm qua là
71.000.000.000đ tạo điều kiện cho Nhà máy ổn đònh và phát triển vững mạnh, giải
quyết việc làm và đảm bảo cuộc sống cho các thành viên trong Nhà máy. Với các
điều kiện trên, Nhà máy được đánh giá là Nhà máy có quy mô vừa.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002 nhưng bằng sự nổ lực cố
gắng của toàn thể CBCNV với phương châm “uy tín quý hơn vàng” Nhà máy gạch
ốp lát Ceramic Cosevco đã có những bước tiến vững chắc, được khách hàng chấp
nhận và tin tưởng. Sản lượng tiêu thụ cũng như doanh thu của Nhà máy hàng năm

liên tục tăng, thò trường ngày càng mở rộng.Điều đó thể hiện ở bảng tổng kết sau:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Sản lượng (m
2
) 411.566 1.626.032 2.135.381
Doanh thu (đ) 16.581.595.000 63.905.453.000 77.968.565.000
Bảng 1: Bảng tổng kết sản lượng và doanh thu 2003 – 2004
Từ đó ta có thể thấy rằng Nhà máy tuy mới thành lập nhưng với sự nổ lực
của toàn thể CBCNV nhà máy đã có những thành công nhất đònh . Đây sẽ là những
tiền đề giúp Nhà máy ngày càng vững mạnh và có uy tín trên thò trường.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng:
- Chế biến gạch ốp tường và gạch lát nền Ceramic
- Khai thác, thu mua nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
của Nhà máy.
* Nhiệm vụ:
- Nhà máy tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở do
Công ty đã cân đối kế hoạch, chòu trách nhiệm trước công ty về kết quả hoạt động
của Nhà máy và trước khách hàng về sản phẩm mình làm ra.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh
- Tuân thủ quy đònh của Nhà nước, bảo vệ môi trường an ninh trật tự
- Ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ và quyết toán theo đúng quy đònh của pháp
luật kế toán thống kê hiện hành và chòu sự kiểm tra của cơ quan hành chính.
- Nộp thuế và thực hiện các nghóa vụ khác theo quy đònh của pháp luật.
1.2.2 Các lónh vực kinh doanh của Nhà máy.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco chuyên sản xuất và kinh doanhø gạch

ốp và gạch lát Ceramic.Gạch men Ceramic: sản xuất trên dây chuyền công nghệ
tiên tiến hiện đại do hãng SITI – ITALIA cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001: 2000.
1.3 Công nghệ sản xuất và một số mặt hàng chủ yếu
1.3.1 Lựa chọn công nghệ sản xuất
Công nghệ là một trong những yếu tố hàng đầu góp phần mạnh mẽ đến sự
phát triển của nền kinh tế của một quốc gia. Một công nghệ phù hợp sẽ góp phần
thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng, đồng thời phát huy được tối đa năng suất.Qua việc khảo sát các nguồn lực
hiện có cùng với kinh nghiệm sản xuất từ thực tế, Ban lãnh đạo Nhà máy quyết
đònh chọn dây chuyền sản xuất gạch ốp lát theo công nghệ nung 1 lần. Việc lựa
chọn công nghệ nung 1 lần đã giúp nhà máy sử dụng hiệu quả các nguồn lực ,nâng
cao năng suất, giảm tối thiểu tỷ lệ phế phẩm tiết kiệm chi phí như: giảm chi phí
nhiên liệu, giảm chi phí lắp đặt, giảm diện tích lắp đặt thiết bò, giảm nhân công vận
hành lò,… từ đó giảm giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

1.3.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất.
Sơ đồ1:Qui trình công nghệ sản xuất gạch men Ceramic

SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 6
Nguyên liệu: Đất sét, cao lanh, Fenspat…
Xe xúc đổ tự hành
Cấp liệu có cân đònh lượng
Băng chuyền
Máy nghiền ướt
Bể chứa + máy khuấy thô
Bơm màng
Sàng rung

Bể chứa + máy khuấy tinh
Sấy phun
Gàu nâng
Băng chuyền
Silô chứa bột
Băng chuyền
Gàu nâng
Băng chuyền
Xe xúc đổ tự hành
Tiêu thụ
Lưu kho
Đóng gói
Chọn lựa
Máy tháo gạch
Lò nung
Hệ thống chứa gạch trong

In trang trí
Dây chuyền tráng men
Sấy nhanh
Băng chền
Máy tháo khuôn
Máy ép 2000 tấn
Máy tiếp liệu
Sàng rung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

1.3.3 Mô tả công nghệ:
* Chuẩn bò nguyên liệu thô: Các nguyên liệu dùng làm xương được nạp vào
cân đònh lượng rồi được đưa vào máy nghiền bi bằng hệ thống băng tải.

* Quá trình nghiền được thực hiện trong máy nghiền bi ướt với công suất 15
tấn nguyên liệu cho mỗi máy. Ở đây được nạp bi nghiền, nước, phối liệu với độ ẩm
38%. Hồ sau khi nghiền được dẫn vào bể chứa có dung tích 90m
3
/bể. Ở bể chứa để
cho hồ được đồng nhất nhờ có máy khuấy chậm làm việc liên tục. Từ bể chứa hồ
được bơm vào hệ thống lọc bằng sàn rung sau đó xả vào bể chứa có cánh khuấy
trước khi dẫn vào lò sấy phun nhờ hệ thống rung piston.
* Chế tạo bột và dự trữ bột: Hồ có độ ẩm W= 38% được sấy đến độ ẩm còn
6% trong lò sấy phun. Bột sau khi sấy xong được chuyển đến chứa trong các Silô có
dung tích 90m
3
/Silô và ủ trong 2 - 3 ngày.
* Ép sản phẩm: Bột được tháo ra từ các Silô nhờ hệ thống băng tải đưa đến
sàng rung rồi chuyển đến phễu cấp cho máy ép và cấp cho các khuôn ép, máy ép
có lực ép 2000 tấn.
Sau khi ép, gạch mộc được dỡ khỏi khuôn và được di chuyển nhờ băng tải có
chổi quét làm sạch để chuyển đến lò sấy.
Gạch mộc sau khi ép được chuyển đến lò sấy, ở đây ta sấy gạch mộc có độ
ẩm 6% xuống còn 0 - >5% và tạo cho gạch có một cường độ mộc nhất đònh. Sau đó
gạch được lấy ra và chuyển đến dây chuyền tránh men.
* Tráng men: Dây truyền tráng men cho sản phẩm được đưa vào nung. Tuỳ
theo yêu cầu tráng men và in trang trí bằng lưới lụa.
* Chứa gạch mộc: sau khi gạch tráng men được chứa vào các xe gòng và di
chuyền đến lò nung và được máy nạp gạch vào lò.
* Lò nung: gạch được chuyển tự động từ xe chứa gạch nhờ hệ thống tháo gạch
chuyển từ đầu lò đến cuối lò qua hệ thống các mỏ đất. Ở cuối lò nung, gạch ra khỏi
lò nhờ máy tháo gạch và được chuyển đến dây chuyền phân loại tự động.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu


* Phân loại sản phẩm: sử dụng dây chuyền chọn lựa sản phẩm tự động kết
hợp với bằng mắt, sau đó sản phẩm dẽ được đóng vào bao và chuyển vào kho bằng
xe nâng bàng.
* Phần chế biến men: quá trình sản xuất chế tạo men được thực hiện trên các
thiết bò do các nhà thầu cung cấp.
1.3.4 Các loại hàng hoá, dòch vụ Nhà máy đang kinh doanh
Hiện nay nhà máy sản xuất và tiêu thụ là các loại sản phẩm gạch ốp và gạch
lát nền, bao gồm các loại:
+ Gạch lát 30 x 30cm.
+ Gạch ốp 20 x 25cm.
+ Gạch lát 40 x 40cm.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của nhà máy.
1.4.1.Hình thức tổ chức sản xuất:
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco tổ chức sản xuất theo hình thức tổ chức
sản xuất liên tục. Nơi làm việc được tổ chức theo nguyên tắc chuyên môn hoá đối
tượng sản xuất, từng bước công việc được thực hiện theo dây chuyền để tạo ra sản
phẩm theo một trình tự. Máy móc thiết bò của nhà máy là chuyên dùng có khả năng
sản xuất một khối lượng lớn sản phẩm và liên tục.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của nhà máy.
Mô hình sản xuất của nhà máy được kết cấu theo từng bộ phận sản xuất, chúng
có mối quan hệ với nhau gồm các bộ phận sau:
- Bộ phận sản xuất chính: tổ nghiền ướt sấy phun, tổ ép-sấy nhanh, tổ
tráng men, tổ lò nung.
- Bộ phận phục vụ: xe nâng, xe cẩu, vệ sinh môi trường.
- Bộ phận phụ: bao bì, đóng gói.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
1.5.1 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu


Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến – chức năng gồm 4 cấp quản lý. Mô hình này sẽ giúp Nhà máy phát huy
được năng lực chuyên môn, đảm bảo được tính thống nhất, tính trách nhiệm cũng
như mối quan hệ hỗ trợ, sự phối hợp ăn ý giữa các phòng, ban, bộ phận. Chính vì
vậy mà Nhà máy đã khai thác được hiệu quả từ việc áp dụng mô hình quản lý này:
đó là hiệu quả của công việc, tiềm năng lao động, sự công bằng về quyền và nghóa
vụ,…
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy:
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà máy
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận của Nhà máy
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 9
Tổ

khí
P. Giám đốc
kỹ thuật
cơ điện
P. Giám đốc
kế hoạch
kinh doanh
P. Giám đốc
công nghệ
GIÁM ĐỐC
Tổ
điện
nước

Tổ
xếp
dở
Tổ
phục
vụ môi
trường
Tổ
nghiền
ướt sấy
Tổ
ép
sấy
phun
Tổ
tráng
men
Tổ

nung
Tổ
chọn
lựa
Phòng
kỹ
thuật

điện
Đội
phục

vụ
môi
trường

Phòng
kinh
doanh
tiếp
thò
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
công
nghệ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc và 03 phó giám đốc do Tổng công ty bổ
nhiệm.
*Giám đốc: là người quản lý, tổ chức và điều hành mọi công việc của Nhà
máy phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Nhà máy đã được Hội đồng
quản trò (HĐQT) Công ty cổ phần Cosevco 75 phê chuẩn. Giám đốc chòu trách
nhiệm toàn diện trước HĐQT, Công ty về mọi hoạt động của Nhà máy.
* Phó giám đốc: là người chòu trách nhiệm trước giám đốc về phần mình được
phân công và chòu trách nhiệm cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật.
* Phòng tổ chức – hành chính:
- Chức năng:
+Tham mưu giúp việc cho giám đốc Nhà máy trong các lónh vực
+Quản lý lao động tiền lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp nhận và bố trí
cán bộ, quy hoạch, đào tạo, báo cáo thống kê nghiệp vụ, các công tác bảo vệ nội
bộ thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, công tác thi
đua khen thưởng trong toàn bộ Nhà máy.
+Quản lý điều hành công tác giấy tờ, công văn: trụ sở làm việc, đất đai, nhà
tập thể, mạng lưới y tế, phương tiện thiết bò văn phòng, xe ô tô con và công tác của
Nhà máy theo đúng quy đònh của Công ty.
-Nhiệm vụ:
+Xây dựng đề án tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu sản
xuất. Thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn cán bộ theo kế hoạch chỉ đạo của Công ty.
+Sắp xếp nơi làm việc, trang thiết bò cho các phòng, ban, bộ phận.
+Thực hiện mua BHXH, BHYT, BHTN. Lập kế hoạch theo dõi sức khoẻ bệnh
nghề nghiệp cho CBCNV toàn Nhà máy.
* Phòng tài chính – kế toán: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về toàn bộ
hoạt động tài chính của Nhà máy.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu


Thực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính theo đúng quy đònh
của pháp luật thống kê, lập kế hoạch tài chính hàng năm theo kế hoạch sản xuất đã
đề ra nhằm đáp ứng đủ về tài chính để mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
*Phòng kế hoạch - vật tư: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Nhà máy
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, kế
hoạch đầu tư dự án, mở rộng sản xuất.
Lập kế hoạch theo dõi sản xuất kinh doanh, xây dựng giá thành, giám sát và
cung ứng vật tư theo chính mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo dõi và quyết toán
vật tư theo quy đònh.
*Phòng kinh doanh – tiếp thò: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công
tác hạch toán kinh doanh của Nhà máy.
Xây dựng kế hoạch thò trường, các chính sách bán hàng, mở và quản lý đại
lý,thực hiện các hợp đồng kinh tế và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tổ chức nghiên
cứu thò trường và lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng đề xuất với lãnh đạo
để có hướng giải quyết.
*Phòng công nghệ: tham mưu cho giám đốc trong lónh vực công nghệ sản
xuất các loại sản phẩm của Nhà máy.
Kiểm tra, quản lý, hướng dẫn và theo dõi quy trình công nghệ, quy trình cấp
phối nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, xây dựng đònh mức tiêu hao nguyên
vật liệu.
* Phòng kỹ thuật cơ điện: là bộ phận tham mưu cho giám đốc Nhà máy trong
công tác quản lý kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, chỉ đạo sửa
chữa máy móc, thiết bò.
Quản lý kiểm soát, sửa chữa bảo dưỡng toàn bộ hệ thống điện, hệ thống khí
nén, hệ thống cung cấp thoát nước và tài liệu trong Nhà máy.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu


* Phân xưởng sản xuất chính: tham mưu cho giám đốc về quản lý nhà xưởng,
máy móc thiết bò, nhân lực, sắp xếp, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất.
Tổ chức kiểm tra sản xuất sản phẩm theo kế hoạch,thực hiện đúng quy trình
vận hành thiết bò máy móc, kiểm tra và chòu trách nhiệm về số lượng sản phẩm
trước khi xuất xưởng phối hợp với các bộ phận khác có kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc đònh kỳ và đột xuất.
* Đội phục vụ môi trường: điều hành, quản lý nhân lực, xe máy, các dụng cụ
phụ khác để tiến hành công tác vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá đạt hiệu quả cao
nhất, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Tổ chức công việc cấp liệu, lập kế hoạch bảo dưỡng xe chuyên dụng đònh kỳ,
quản lý sữa chữa các kệ hàng để bốc xếp hàng nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm mặt
bằng kho bãi.
NHẬN XÉT:
- Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco với quy mô vừa, chuyên sản xuất
kinh doanh là mặt hàng gạch lát nền và gạch ốp tường. Trong những năm qua, Nhà
máy hoạt động có hiệu quả, doanh thu liên tục tăng trong các năm, điều này đảm
bảo sự ổn đònh và phát triển của Nhà máy. Để có được kết quả khả quan trên, Nhà
máy không ngừng cố gắng phát huy những lợi thế của mình trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Những điểm mạnh là:
+ Nhà máy tiến hành sản xuất ra những sản phẩm gạch men Ceramic với
nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại tỉnh nhà, chỉ nhập với số lượng rất ít. Đây là một
điểm rất thuận tiện cho quá trình hoạt động liên tục của Nhà máy, đồng thời giảm
được chi phí vận chuyển và các chi phí phát sinh liên quan khác.
+ Nhà máy nhập toàn bộ máy móc thiết bò hiện đại, sản xuất trên dây
chuyền tự động hoá nhập từ Italia với công suất ban đầu 2.000.000m
2
/năm.Với
năng lực sản xuất này là điều kiện thuận lợi để nhà máy mở rộng qui mô sản
xuất,đa dạng hoá sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

+ Nhà máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng đã giúp cho cấp trên
nhận được thông tin, tham khảo ý kiến cấp dưới dễ dàng, tăng cường mối quan hệ
giữa các bộ phận phòng ban, tạo ra sự hoà hợp, thống nhất trong một tổ chức.
- Bên cạnh những thuận lợi, Nhà máy còn gặp một số khó khăn nhất đònh, đó
là Nhà máy ra đời muộn hơn nên thiếu kinh nghiệm ,chưa có vò trí trên thò
trường,sức cạnh tranh còn yếu,…
Vì vậy, việc phát huy những thuận lợi và đưa ra những giải pháp khắc phục
những khó khăn sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển đi lên của Nhà máy, tạo cho
Nhà máy có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thò trường luôn biến động như
hiện nay.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NHÀ MÁY GẠCH ỐP LÁT CERAMIC COSEVCO
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận.Muốn vậy doanh nghiệp phải nắm vững các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình.Các hoạt động đó luôn ảnh hưởng qua lại lẫn nhau vì vậy
việc phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng và cần thiết .Qua
việc phân tích đó chúng ta có thể đánh giá được thực trạng của doanh nghiệp từ đó
doanh nghiệp sẽ có cách ứng xử phù hợp nhất để có thể tối ưu hoá hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.1. Phân tích các hoạt động marketing của nhà máy:
2.1.1. Giới thiệu các loại hàng hóa, dòch vụ của nhà máy:
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco chuyên sản xuất các loại gạch ốp
tường và gạch lát nền, bao gồm các loại sau:
- Gạch lát 30 x 30 cm

- Gạch ốp 20 x 25 cm
- Gạch lát 40 x 40 cm
Gạch men Cosevco có dạng tấm mỏng, hình vuông, hình chữ nhật, bề mặt
phủ men,được trang trí với các màu sắc, hoa văn phong phú và đa dạng.
Căn cứ vào các yêu cầu kó thuật ,ø các tiêu chuẩn chất lượng,tính thẩm mỹ,…
sản phẩm gạch men Ceramic được chia làm 4 loại và được phân biệt bởi các loại
màu sắc in trên bao bì khác nhau.
- Gạch loại I: đóng trong thùng carton màu đỏ
- Gạch loại II: đóng trong thùng carton màu xanh dương
- Gạch loại III: đóng trong thùng carton màu xanh lá cây
- Gạch loại IV: đóng trong thùng carton không màu.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Sản phẩm gạch của nhà máy đạt ISO 9001 – 2000 và ngày càng được thò
trường ưa chuộng.
2.1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát của nhà máy:
Bằng sự cố gắng, nổ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên trong
nhà máy với phương châm “Uy tín hơn vàng” đã giúp cho nhà máy ngày càng được
khách hàng tin tưởng và chấp nhận. Điều này thể hiện ở kết quả tiêu thụ sản phẩm
gạch của nhà máy trong những năm qua.
Bảng 2.Khối lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát của nhà
máy:
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
KH TH KH TH KH TH
Khối
lượng

M
2
950.000 1011.566 1.500.000 1.626.032 2.200.000 2.135.381
Doanh
thu
1000
đồng
46.352.730 63.905.454 77.968.565
(Nguồn: Phòng kinh doanh tiếp thò)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng khối lượng và doanh thu tiêu thụ gạch ốp
lát liên tục tăng trong 3 năm qua cụ thể là tốc độ tăng khối lượng năm 2004 so với
năm 2003 là 60,74%, tương ứng 614.466 m
2
gạch thành phẩm; tốc độ tăng 2005 so
với năm 2004 tăng 509.349 m
2
gạch, tương ứng tăng 31,32% mặt khác xét về doanh
thu năm 2004 tăng 17.552.724.000 đồng so với năm 2003 tương ứng đạt 37,86%
doanh thu năm 2005 tăng 14.063.111.000 đồng tương ứng đạt 22% so với năm 2004
Tuy nhiên tốc độ tăng cả về khối lượng lẫn doanh thu năm 2005 giảm so với
năm 2004, chứng tỏ có sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường gạch. Một mặt trong
năm 2005 vừa qua loại gạch lát 40 x 40 cm đã không được thò trường ưa chuộng.
Nên nhà máy quyết đònh ngừng sản xuất loại gạch này và đây cũnglà nguyên nhân
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

làm giảm nguồn thu cho nhà máy bảng cho ta thấy trong 2003 và năm 2004, nhà
máy đã vượt kế hoạch đề ra về khối lượng tiêu thụ sản phẩm (lần lược tương ứng tỉ
lệ 6,4% và 8,4%) những năm 2005 lại chưa đạt kế hoạch chỉ đạt 97,06% đề ra, do

nhà máy chưa tổ chức tốt công tác thò trường, chưa tìm hiểu rõ các thông tin của đối
thủ cạnh tranh.
2.1.3. Thò trường tiêu thụ gạch ốp lát của nhà máy:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tìm đầu ra cho sản phẩm là một
trong những yếu tố sống còn quyết đònh đến sự thành công hay thất bại của nhà
máy.
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco nắm bắt cơ hội, nghiên cứu thò trường,
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã nên sản phẩm gạch
của nhà máy được khách hàng trong cả nước từ Bắc đến Nam ưa chuộng và tin
dùng.
Bảng 3. Doanh thu tiêu thụ tại các miền qua các năm.
ĐVT: 1.000đ
Thò trường
2004 2005 So sánh
Doanh thu
Tỷ
trọng(%)
Doanh thu
Tỷ
trọng(%)
Mức tăng Tỷ lệ %
Miền Bắc 3.961.235 6,20 3.997.179 5,13 35.944 0,91%
Miền Trung 40.210.468 62,92 52.419.771 67,23 12.209.303 30,36%
Miền Nam 19.733.751 30,88 21.551.615 27,64 1.817.864 9,21%
Tổng cộng 63.905.454 100,00 77.968.565 100,00 14.063.111 22,01%
(Nguồn: Phòng kinh doanh - tiếp thò).
Số liệu trên cho ta thấy rằng thò trường tiêu thụ gạch ốp lát trên các miền
liên tục tăng qua các năm. So với năm 2004, doanh thu năm 2005 ở miền Bắc tăng
không đáng kể tỉ lệ tăng là 0,91%, miền Trung tăng 30,36%, còn ở thò trường miền
Nam tăng 9,2%.

Qua bảng ta cũng thấy rằng thò trường miền Trung là thò trường có tỉ trọng
cao nhất năm 2004 chiếm 62,92%,năm 2005 là 67,23% trong tổng doanh thu và đây
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

là thò trường chủ lực của nhà máy, kế tiếp là thò trường miền Nam và sau đó là thò
trường miền Bắc. Thò trường ở khu vực miền Nam chiếm tỉ trọng thấp hơn miền
Trung (nhưng lại cao hơn miền Bắc). Vì trên thò trường này nhà máy gặp các đối
thủ mạnh ,còn thò trường miền Bắc do xa nhà máy nên việc tổ chức công tác
nghiên cứu thò trường, thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn.Tuy nhiên cả 2 thò
trường này đều là thò trường đầy triển vọng của nhà máy.
2.1.4. Chính sách giá cả của nhà máy:
Giá cả là biến số duy nhất của marketing – mix tạo doanh thu cho nhà máy.
Chính sách giá của nhà máy là phương pháp đònh giá và hệ thống biểu giá bán của
sản phẩm mấỳnh máy áp dụng với các đối tượng khách hàng là đại lý và hộ tiêu
dùng việc đònh giá bán hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và
lợi nhuận.
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco đã sử dụng kết hợp phương pháp đònh
giá dựa vào chi phí và dựa vào giá đối thủ cạnh tranh để đònh giá bán sản phẩm
gạch. Cách xác đònh giá bán như sau
Giá bán = giá thành + thuế (nếu có) + lợi nhuận
Giá thành bằng tổng chi phí cố đònh/sản lượng +chi phí biến đổi
Phương pháp đònh giá này có ưu điểm là đơn giản dễ tính giảm thiểu được sự cạnh
tranh về giá tuy nhiên nó bỏ qua sự ảnh hưởng của cầu và sự nhận thức về giá cả
của khách hàng, khó có thể dung hòa được sự cạnh tranh trên thò trường về giá cả.û.
Bảng 4. Bảng giá một số loại gạch ốp lát hiện nay ở Nhà máy
STT Chủng loại ĐVT Loại
Giá bán
(đồng)
I

Gạch 30 x 30 đậm màu CS3015, D3039,
D3061
Thùng
11 viên
A
I
47.000
A
II
45.000
A
III
43.000
II
Gạch 20 x 25 đậm màu D2004, D2005, D2006
Thùng
20 viên.
A
I
46.000
A
II
44.000
A
III
42.000
III
Gạch 40 x40 đậm màu D4001, D4002,D4003
Thùng
6 viên.

A
I
54.500
A
II
52.400
A
III
50.400
( Nguồn phòng kế hoạch - vật tư )
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Nhìn chung giá bán của nhà máy gạch ốp lát Gramic Cosevco vẫn cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh mặc dù trong những năm qua nhà máy đã cố gắng cắt giảm
chi phí để hạ giá thành nhằm giảm giá bán.
2.1.5. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của nhà máy.
Phân phối là một khâu quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của nhà
máy, việc tổ chức và quản lý tốt hệ thống kênh phân phối sẽ đảm bảo doanh
nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng trên thò trường được dễ dàng
hơn.
Hiện nay nhà máy gạch ốp lát Gramic Cosevco đang tổ chức song song hai
hình thức kênh phân phối kênh gián tiếp và kênh trực tiếp
Sơ đồ3. Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy.
Bảng 5. Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối.
ĐVT: m
2
Kênh phân
phối
2004 2005 So sánh

Khối
lượng
Tỷ
trọng(%)
Khối
lượng
Tỷ
trọng(%)
Mức tăng
Tỷ lệ
tăng%
Trực tiếp 21.404
1,32
26.685
1,25 5.281
24,67%
Gián tiếp 1.604.628
98,68
2.108.696
98,75 504.068
31,41%
Tổng cộng 1.626.032
100,00
2.135.381
100,00 509.349
31,32%
(Nguồn: Phòng kinh doanh - tiếp thò)
Qua bảng ta thấy sản lượng gạch ốp lát tiêu thụ qua 2 kênh trên liên tục tăng
trong những năm gần đây. Cụ thể là kênh trực tiếp tốc độ tăng khối lượng năm
2005 đạt 124,67%, tương ứng tăng 24,67% so với năm 2004, còn kênh gián tiếp sản

lượng năm 2005 đạt 131,41% tăng 31,41% so với năm 2004.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 18
Nhà máy
gạch ốp lát
Ceramic
Cosevco
Các tổng
kho
Các đại lý Các điểm bán
Người tiêu dùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Nhìn vào bảng trên ta còn biết rằng khối lượng tiêu thụ kênh gián tiếp chiếm
tỉ trọng cao hơn kênh trực tiếp.
2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của nhà máy.
Nhà máy gạch Cosevco đưa ra các chính sách quảng cáo, khuyếch trương để
gây sự chú ý đến khách hàng như: in ấn các biểu tượng nhà máy lên áo mũ để tặng
khách hàng, tổ chức các cuộc triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm
qua mạng…
Nhà máy đưa ra chính sách bán hàng đối với các loại gạch 30 x 30 cm, 20 x25
cm, 40 x 40 cm như sau:
+ Khách hàng mua với số lượng từ 50 thùng đến 100 thùng sẽ được giảm giá
1000 đồng/thùng
+ Khách hàng mua với số lượng ≥ 100 thùng sẽ giảm giá 2000 đồng/thùng
Chính sách bán hàng này sẽ được áp dụng từ ngày 01/02/2005 bên cạnh đó
nhà máy còn sử dụng hình thức khuyến mãi là giảm giá 2000 đồng/thùng khi mua
sản phẩm gạch men Cosevco
A
I
, A

II
, A
III
từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 31 tháng 3 năm 2005.
Như vậy, nhà máy sử dụng các chính sách xúc tiến hỗn hợp sẽ tạo điều kiện
cho việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cao cho nhà máy.
2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của nhà máy.
Một trong những khó khăn lớn nhất gây trở ngại đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy đó là các đối thủ cạnh tranh. Từ khi nền kinh tế đất nước
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thò trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt và khốc liệt.
Đối với mặt hàng gạch ốp lát của nhà máy ở tại các khu vực hiện nay có rất
nhiều doanh nghiệp sản xuất loại mặt hàng này. Nhà máy đang phải đối đầu với
rất nhiều công ty tầm cỡ và quy mô lớn như:
- Công ty gạch men Huế Cera, gạch Đồng Tâm.
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

- Công ty đá ốp lát Phú tài.
- Một số gạch công ty nước ngoài: Gạch Trung Quốc, gạch Ý, Mỹ…
Các đối thủ cạnh tranh trên tất cả các mức độ: chất lượng, giá cả, thò trường.
Nhìn chung sản phẩm gạch của nhà máy đạt được các tiêu chuẫn quy đònh về màu
sắc, hoa văn, độ hút nước… đảm bảo tính cạnh tranh so với các đối thủ hiện nay.
Bên cạnh đó, sản phẩm của nhà máy phong phú đa dạng với đủ loại kích cỡ: gạch
lát 30 x 30 cm, gạch ốp 20 x 25 cm, gạch lát 40 x 40 cm, đặc biệt là loại gạch 30 x
30 cm là loại gạch mang lại doanh thu chủ yếu cho nhà máy. Sản phẩm này các đối
thủ khác không có như gạch đồng tâm chỉ có loại 20 x 20 cm, 20 x 25 cm, 40 x 40
cm.
Khó khăn nhất khi cạnh tranh trên thò trường hiện nay là giá cả.Gía bán sản
phẩm gạch của nhà máy còn cao hơn so với đối thủ canh tranh.

Bảng 6. Giá bán một số loại gạch ốp lát trên thò trường
Tên sản phẩm
Giá: đồng/m
2
Gạch 30x30 cm Gạch 40x40 cm Gạch 20x25 cm
Gạch cosvco Quy Nhơn 45.000 50.000 40.000
Hue Cera 44.000 36.000
Đồng Tâm 55.000 45.000
Gạch Trung Quốc 31.000
Gạch Đài Loan 43.500
(Nguồn: mạng Internet)
* Nhận xét chung về các hoạt động marketing của nhà máy:
- Nhìn chung, công tác marketing của nhà máy trong những năm qua đạt được
những thành tích đáng khích lệ như sau:
+Khối lượng sản phẩm và doanh thu của nhà máy liên tục tăng qua các năm.
Nhà máy ngày càng tạo được niềm tin cho khách hàng trong tỉnh và ngoài tỉnh.
+ Nhà máy đã mở rộng thò trường khắp các khu vực trong nước từ Bắc đến
Nam, tạo ra thò trường rộng lớn kích thích tiêu thụ sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

+ Bên cạnh đó, nhà máy sử dụng các chính sách bán hàng khuyến mãi, quảng
cáo sản phẩm nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, tạo điều kiện cho hoạt động bán
sản phẩm thuận lợi.
Song hoạt động marketing của nhà máy còn có một số hạn chế:
+ Đội ngũ marketing ít kinh nghiệm
+ Công tác nghiên cứu thò trường và khai thác khách hàng chưa hiệu quả.Thò
trường trải dài từ Bắc tới Nam song chưa thực sự sâu rộng .
+ Giá bán sản phẩm của nhà máy còn cao so với các đối thủ.
2.2. Phân tích tình hình lao động,tiền lương của nhà máy

Lao động là một trong những nhân tố cơ bản và ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được tầm quan trọng của nhân
tố này, ban lãnh đạo nhà máy đã tiến hàn lập kế hoạch nhằm thiết lập đội ngũ lao
động có trình độ có chuyên môn và khả năng năng quản lý cao, xây dựng đònh mức
lao động hợp lý, đơn giá tiền lương phù hợp.Điều đó sẽ tạo sự ổn đònh việc làm,
khuyến khích tinh thần lao động, khả năng sáng tạo của toàn thể CBCNV nhà máy.
2.2.1 Cơ cấu lao động của nhà máy.
Hiện nay, nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco có tổng số 347 lao động, cơ
cấu lao động của nhà máy được kết cấu như sau:
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

Bảng 7: Bảng quy mô lao động của Nhà máy qua 2 năm 2004 – 2005
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
So sánh năm
2005/2004
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng số lao động nhà máy 306 100 347 100 41 13,4
Lao động trực tiếp 216 70,6 260 74,9 44 20,4
Lao động gián tiếp 90 29,4 87 25,1 (3) (3,3)
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng số lao động của Nhà máy

năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 41 người, tương ứng tăng 13,4%, trong đó tỷ trọng
lao động trực tiếp tăng 20,4%, đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mang
lại doanh thu cao cho công ty, nhưng bên bộ phận gián tiếp so 2004 giảm 3,3%,
điều này chứng tỏ trình độ quản lý của Nhà máy được nâng cao hơn.
Tỉ lệ % giữa lực lượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp qua các năm
tương đối phù hợp với dây chuyền sản xuất, cụ thể tỷ trọng lao động trực tiếp
chiếm 70,6% vào năm 2004, chiếm 74,9% năm 2005, và tỷ trọng lao động gián tiếp
năm 2004 chiếm 29,4% và 25,1% vào năm 2005.
2.2.1.1 Cơ cấu lao động theo giới tính:
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
So sánh năm
2005/2004
Số lượng % Số lượng %
Số
lượng
%
Tổng lao động 306 100 347 100 41 13,4
+ Nam 242 79,1 271 78,1 29 11,98
+ Nữ 64 20,9 76 21,9 12 18,75
Bảng8: Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2004 – 2005
Nhận xét:
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco sản xuất gạch lát nền và gạch ốp
tường trên dây chuyền tự động hóa, đòi hỏi công nhân trong Nhà máy phải có trình
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

độ tay nghề cao, có kỹ thuật vận hành máy móc thiết bò, và chỉ có lao động nam
mới có thể đảm nhiệm tốt các công việc trên còn lao động nữ chủ yếu làm những

công việc nhẹ, ít nguy hiểm. Do vậy, nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo giới tính,
ta thấy số lượng lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn so với lao động nữ qua các
năm 2004 – 2005. Cụ thể là trong năm 2005, lao động nam chiếm 78,1%, trong khi
đó lao động nữ chiếm 21,9% trên tổng số lao động. So với năm 2004, năm 2005 lao
động nam tăng lên 11,98%, lao động nữ tăng lên 18,75%. Sự phân bổ phù hợp giữa
lao động nam và nữ trong nhà máy đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.
2.2.1.2 Cơ cấu lao động theo trình độ:
ĐVT: Người.
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
So sánh năm
2005/2004
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng lao động 306 100 347 100 41 13,4
+ Đại học 70 22,88 74 21,33 4 5,71
+ Cao đẳng 27 8,82 22 6,34 (5) (18,52)
+ Trung cấp 14 4,58 32 9,22 18 128,57
+ CNKT 111 36,27 122 35,16 11 9,91
+ CĐPT 84 27,45 97 27,95 13 15,48
Bảng 9: Cơ cấu lao động theo chuyên môn năm 2004 – 2005
Nhận xét:
Nhà máy bố trí phù hợp giữa các lực lượng lao động theo trình độ. Ta thấy,

lao động bậc công nhân kỹ thuật (35,16%) và lao động phổ thông (27,97%) trong
năm 2005chiếm tỷ trọng cao, đảm nhiệm các công việc bên bộ phận sản xuất, còn
đội ngũ lao động thuộc trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chủ yếu làm bên văn
phòng, tham gia quản lý và điều hành các họat động của Nhà máy.
Ta thấy có sự dao động mạnh giữa lượng lao động ở trình độ cao đẳng và
trung cấp qua hai năm 2004 và năm 2005. Lượng lao động ở năm 2005 của bậc cao
đẳng giảm so với năm 2004 là 5 người, tương ứng giảm 18,52% nguyên nhân giảm
do chuyển đơn vò công tác lên làm việc ở công ty. Do trong năm 2005, Nhà máy
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

nhận thêm lao động làm việc các phân xưởng sản xuất chính, bổ sung lao động làm
việc trong văn phòng nên số lao động trung cấp tăng 128,57% so với năm 2004.
việc bố trí lại lực lượng lao động giúp Nhà máy phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động của Nhà máy.
2.2.2 Phương pháp xây dựng đònh mức lao động:
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco đã xây dựng đònh mức lao động dựa
trên phương pháp đònh mức lao động tổng hợp theo đònh biên.
Công thức tính như sau:
M
sp
= M
cn
+ M
pv
+ M
ql
Trong ®ã: M
cn
møc lao ®éng c«ng nghƯ

M
pv
møc lao ®éng phơc vơ
M
ql
møc lao ®éng qu¶n lý
+Møc lao ®éng c«ng nghƯ lµ ®Þnh møc tiªu hao thêi gian lao ®éng cđa c«ng nh©n
chÝnh tÝnh cho 1 ®¬n vÞ s¶n phÈm ci cïng cđa d©y chun.
+ M
PV
v× sè c«ng nh©n phơ phơc vơ chung cho viƯc s¶n xt c¸c lo¹i s¶n phÈm
trong ph©n xëng nªn thêi gian cđa hä ®ỵc ph©n bỉ cho c¸c lo¹i s¶n phÈm tû lƯ víi møc
lao ®éng c«ng nghƯ cđa c¸c lo¹i s¶n phÈm ®ã.
+ M
ql
t¬ng tù nh lao ®éng phơc vơ lao ®éng qu¶n lý còng ®ỵc ph©n bỉ tû lƯ víi
tỉng lao ®éng chÝnh vµ lao ®éng phơ.
Đònh biên lao động của Nhà máy bao gồm các bộ phận sau:
Đònh biên lao động trực tiếp ca sản xuất: 38 người.
Đònh biên lao động phục vụ phụ trợ: 100 người
Đònh biên lao động quản lý: 40 người
Đònh biên lao động bổ sung: 23 người
Đònh biên lao động trên với chỉ tiêu sản lượng là: 2.100.000m
2
/năm. Trong
điều kiện thời gian sản xuất là 345 ngày (20 ngày nghó sửa chữa bảo dưỡng) mổi ca
8 giờ thì mức sản lượng bình quân là:
2.100.000
345 x 3
Mức lao động công nghệ (M

cn
) là:
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Văn Thò Thái Thu

8 x 38
2029
Mức lao động phục vụ (M
pv)
345 x 8 x 100
345 x 3 x 2029
Mức lao động quản lý (M
ql
) :
.
Như vậy,mứcthời gian lao động tổng hợp ( M
th
) của 1 đơn vò sản phẩm là:
0,1498 + 0.1314 + 0,0526 = 0,338 giờ-người/.m
2
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của Nhà máy.
Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Cosevco tuân thủ nghiêm túc về vấn đề sử
dụng thời gian lao động theo bộ luật lao động là 8 giờ/ngày.
Đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo giờ hành chính :
- Thời gian làm việc :
• Sáng : 7
h
30  11
h
30.

• Chiều : 1
h
00  5
h
00.
Riêng lao động làm việc theo khối lượng thì tùy theo từng bộ phận công tác,
tính chất công việc mà có thể phân ca làm việc theo qui đònh hiện hành:
• Ca 1 : thời gian từ 6
h
30  14
h
30.
• Ca 2 : thời gian từ 14
h
30  22
h
30.
• Ca 3 : thời gian từ 22
h
30  6
h
30 hôm sau.
Nhà máy tiến hành cho công nhân làm việc theo chế độ 3 ca 4 kíp có nghóa là
số lượng lao động trực tiếp sản xuất của nhà máy được phân ra làm 4 đơn vò, trong
đó làm việc 3 đơn vò, còn 1 đơn vò sẽ được nghỉ.
- Thời gian nghỉ ngơi:
SVTH: Nguyễn Thò Lê Trang 25
305 x 8 x 40
305 x 3 x 2029
= 0,0526 giờ-người/m

2

×