Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng sản xuât kinh doanh công ty dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.61 KB, 56 trang )

Lời Mở Đầu
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta trong thời gian 10
năm trở lại đây đang trên đà phát triển rất mạnh. Sự giao lu kinh tế với các nớc trong
khu vực Đông Nam á và trên thế giới đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam có
cơ hội học hỏi, mở rộng và phát triển thị trờng quốc tế. Đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nớc, ngành công nghiệp Việt Nam giữ một vai trò quan
trọng, là ngành mũi nhọn đợc Chính phủ đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, Đại hội
Đảng VI đã khẳng định Chúng ta phải Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp Dệt-May là ngành có ý nghĩa trọng tâm trong giai đoạn chuyển
đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng, từ
một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp Nhà nớc sang một hệ thống
mà các doanh nghiệp đợc đối xử bình đẳng hơn, không phân biệt hình thức sở hữu,
không phân biệt loại hình kinh doanh. Cơ chế thị trờng tạo cho các doanh nghiệp một
sân chơi bình đẳng, hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự hạch toán lỗ
lãi, tạo ra lợi nhuận chính đáng, đóng góp vào ngân sách Nhà nớc, từng bớc nâng cao
mức sống dân c, góp phần thực hiện mục tiêu toàn Đảng, toàn dân ta : Dân giàu, n-
ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh .
Trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc,
Dệt-May là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chính sách hớng vào xuất khẩu
của Đảng và Nhà nớc ta và một cách chung hơn trong các nỗ lực của Việt Nam để
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Công nghiệp Dệt-May tất yếu là một trong những
ngành chế tác xuất khẩu trong giai đoạn đầu phát triển của đất nớc.
Công ty Dệt may Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công
nghiệp Việt nam nói chung và thuộc ngành công nghiệp Dệt-May nói riêng. Từ khi đi
vào hoạt động sản xuất đến nay, Công ty luôn là một doanh nghiệp đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao, sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lợng cao và đợc khách hàng
1
trong nớc cũng nh quốc tế a chuộng. Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty luôn ý
thức đợc vai trò chủ đạo của mình nên luôn cố gắng cải tiến máy móc, thiết bị đa
Công ty ngày một phát triển vững mạnh để tạo niềm tin và làm chỗ dựa vững chắc
cho các doanh nghiệp khác cùng phát triển trong quá trình vơn tới sự hội nhập của thế


giới và khu vực.
Trong thời gian qua, với những tìm hiểu thực tế tại công ty dệt may Hà Nội,
cùng với nhng kiến thức đợc trang bị tại trờng, em đã viết bài báo cáo thực tập tổng
hợp này. Bài viết này cũng không ngoài mục đích trình bầy ở mức tổng quát nhất về
tình hình hoạt động của công ty nơi em đang thực tập.Bài viết kết cấu nh sau:
I Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
II.Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty.
III. Đánh giá và phơng hớng giải quyết.
IV.Khảo sát và dự kiến đề tài chuyên đề thực tập.
I. Quá trình hình thành và phát triển.
2
Công ty dệt may Hà nội là một công ty lớn thuộc Tổng công ty dệt may Việt
Nam<Vinatex>, hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, tự chủ về tài chính,
có con dấu riêng và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên tiếng việt: Công Ty Dệt May Hà Nội.
Tên tiếng anh: Ha Noi Textile And Garment Company.
Tên viết tắt : HANOISIMEX
Địa điểm : Số 1- Mai Động- Hai Bà Trng- Hà Nội.
Số điện thoại : 84-04-8621024, 8621470, 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : WWW.hanosimex.com.vn.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty dệt may Hà Nội đợc thành lập trên giấy tờ năm 1978(theo quyết định
số 457/TTg ngày 16/9/78 do phó Thủ tớng Lê Thanh Nghị ký) và chính thức đI vào
hoạt động ngày 21/11/84 với tên ban đầu là Nhà máy Sợi Hà Nội. Kể từ đó đến nay
công ty đã sản xuất và kinh doanh đợc gần 20 năm.
Trong 20 năm, với những biến động về mặt tổ chức bên trong công ty, cùng
những chuyển đổi kinh tế đất nớc t nền kinh tế Kế hoặch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng và trớc xu thế toàn cầu hoá sâu sắc trên thị trờng thế giới, công ty Dệt
may Hà nội cũng có nhng giai đoạn phát triển thăng trầm lên xuống. Có thể chia quá

trình này thành 2 giai đoạn lớn nh sau: Giai đoạn 1984-1996.
Giai đoạn 1996-2002.
1.1.Giai đoạn 1984-1990.
Giai đoạn này lại đợc chia thành 2 giai đoạn nhỏ từ 1984-1990 và 1990-1996.
Giai đoạn 1984-1990:
Giai đoạn này, Nhà máy mới bớc vào hoạt động sản xuất với tên giao dịch chính
là Nhà máy Sợi Hà Nội, sản xuất một sản phẩm chính là sợi các loại để xuất
khẩu.Tuy nhiên, do nền kinh tế nớc ta lúc đó là nền kinh tế Kế hoặch hoá tập trung
nên công ty không đợc xuất khẩu trực tiếp ra thị trờng nớc ngoài mà mọi giao dịch
3
phải thông qua Liên Hiệp các Xí nghiệp Dệt (với kế hoạch đợc giao 2000-3000 tấn/
năm).
Do sự nghèo nàn trong chủng loại sản phẩm, cùng với việc không chủ động tìm
kiếm khách hàng, chủ yếu xuất khẩu theo hình thức hiệp định giữa Nhà nớc Việt
Nam và các nớc XHCN (Đông Âu và Liên Xô) nên trong giai đoạn này hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty không cao, lợi nhuận cha có, thu nhập bình quân đầu ng-
ời cán bộ công nhân viên không cao.
Giai đoạn 1990-1996:
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng sự chuyển nền kinh tế đất nớc từ kinh tế Kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng, do vậy công ty cũng có những thay
đổi lớn vêg tổ chức sản xuất và kinh doanh. Bắt đầu là quyết định của Bộ kinh tế đối
ngoại cho phép công ty tổ chức sản xuất kinh doanh xuất khẩu trực tiếp (4/1990). Để
có thể tự làm ăn trên thị trờng đầy biến động công ty đã tự xoay sở nguồn vốn đầu t
xây dựng mới dây chuyền sản xuất, đặc biệt là đa vào sản xuất mặt hàng dệt kim nay
đang đem lại doanh thu chính cho công ty. Cũng trong giai đoạn này dới quyết định
của Bộ Công Nghiệp Nhẹ, công ty đợc mở rộng quy mô bằng cách sát nhập với một
số nhà máy sợi, dệt, may khác:
Ngày19/5/94 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sát nhập nhà máy Vinh (tỉnh
Nghệ An) vào công ty Dệt kim Hà Nội.
Tháng 1/1995 khởi xây dung nhà máy thêu Đông Mỹ.

Tháng 3/1995 Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập công ty Dệt Hà Đông
vào công ty.
Tháng 6/1995 Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí Nghiệp Liên Hiệp
thành công ty Dệt may Hà Nội.
Từ đó đến nay về cơ bản công ty Dệt may Hà Nội gồm các nhà máy thành viên
nh trên với khoảng hơn 5000 lao động, tổng nguồn vốn 697231 triệu đồng.
4
1.2.Giai đoạn 1996-2002.
Giai đoạn này về cơ bản, công ty không có thay đổi lớn về tổ chức sản xuất
kinh doanh. Các cơ sở vật chất kỹ thuật đã đợc xây dựng và hoàn thiện từ giai đoạn
trớc làm tiền đề cho sự phát triển của giai đoạn này. Nhờ vậy mà trong giai đoạn này
công ty đa ra kinh doanh năm mặt hàng chính: quần áo dệt kim, sợi, khăn, quần áo
denim, vải denim, mũ và có quan hệ làm ăn với hơn 20 nớc trên Thế giới (đến từ
Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi). Có thể tóm tắt tình hình làm ăn của công ty
trong giai đoạn này qua kết quả xuất khẩu kinh doanh các năm sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty
Hanosimex giai đoạn 1996-2002.
Đơn vị: USD.
Tổng KNXK.
Năm
Trị giá % cùng kỳ năm trớc. (%)
1996 10.744.748
1997 12.571.356 117
1998 10.479.607 97
1999 12.632.343 103
2000 13.454.325 106
2001 16.797.527 125
2002 22.891.393 136
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 1996-2002.
Nhìn chung tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm qua

diễn ra tơng đối ổn định, ngoại trừ năm 1998 là năm khó khăn không chỉ đối với
riêng công ty Hanosimex mà còn với cả toàn nganh dệt may Việt Nam mà nguyên
nhân là do ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính khu vực từ
cuối 1997. Cụ thể là làm cho sức mua của các bạn hàng chủ yếu nh Nhật Bản, Đài
Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, giảm mạnh và khả năng cạnh tranh của hàng dệt may
Việt Nam yếu đi do các nớc có khủng hoảng, đồng tiền bị mất giá cũng xuất khẩu
hàng dệt may với số lợng lớn. Tuy nhiên, sang đến năm 1999 trở đi công ty đã có
những tiến bộ đáng kể. Có đợc kết quả nh vậy là do có sự chỉ đạo chặt chẽ của ban
lãnh đạo công ty kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong công ty
5
mà đặc biệt là nhờ những cán bộ phòng xuất nhập khẩu vừa năng động vừa nhanh
nhạy trong việc tiếp cận và đáp ứng yêu cầu của công tác hoạt động kinh doanh.
2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò lớn lao nh
các doanh nghiệp Nhà nớc khác là định hớng phát triển cho các thành phần kinh tế
khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu nh cung cấp hàng tiêu dùng,
may mặc trong nớc, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
đất nớc trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc và tiến trình hội nhập
nền kinh tế nớc ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất lợng cao
nh sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt hàng sợi là thế
mạnh của Công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single, các sản
phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm may mặc bằng
vải dệt thoi, các loại khăn bông.
2.2.Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cũng nh bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt
May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình kinh
doanh cũng nh chất lợng sản phẩm của công ty.

Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá chi phí
sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục vụ mọi
nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty luôn tuân
thủ tôn chỉ khách hàng là thợng đế. Nhờ việc giảm giá thành công ty có thể đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lợng hàng bán ra, tăng doang thu, từ đó sẽ
tăng lợi nhuận để từng bớc cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
6
toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty không chỉ đầy đủ về mặt vật
chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần.
Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên đeo đuổi mục tiêu bảo
vệ môi trờng và an toàn lao động cho công nhân.
2.3.Quyền hạn của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội (tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch toán
độc lập. Công ty đợc tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có trụ sở
riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, đợc mở tài khoản riêng ở các
ngân hàng trong và ngoài nớc theo pháp lệnh của Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nớc và các quy định của
pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May Hà Nội đợc Chủ tịch
hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo đảm
về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm trật tự
an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nớc, các chủ trơng của Bộ Công
Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các hoạt động
của địa phơng tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty.
II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
A.Đặc điểm về cơ sở tổ chức kỹ thuật của công ty.
1. Đặc điểm bộ máy quản lý.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty Dệt May Hà Nội đợc tổ chức theo mô
hình Tập trung thống nhất. Vì Công ty trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị

trờng nên luôn chịu tác động bởi sự biến đổi của thị trờng do đó cơ cấu quản lý của
Công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng là phù hợp hơn cả với hoạt
động của Công ty. Theo cơ cấu này, các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh trực
7
tiếp cho các đơn vị sản xuất mà chỉ chuẩn bị các quyết định, định hớng, kiến nghị với
t cách các cơ quan tham mu cho Tổng giám đốc. Vì vậy, bộ máy quản lý đợc chia
thành ba cấp:
- Đứng đầu là Tổng giám đốc(TGĐ), đại diện cho Công ty, thay mặt Công ty
giải quyết tất cả những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty, đồng thời chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. TGĐ không trực tiếp ra các quyết định về
quản lý mà thông qua các phó Tổng giám đốc (phó Tổng giám đốc) và các phòng
ban.
- Giúp việc cho TGĐ với chức năng tham mu là 4 phó TGĐ đợc TGĐ phân
công phụ trách các lĩnh vực sản xuất, Kinh tế, Kỹ thuật và Công Nghệ, Tài chính -Kế
toán (nhng hiện nay chức vị này đang khuyết do ngời đảm đơng trách nhiệm vừa nghỉ
hu). Các Phó TGĐ phụ trách lĩnh vực nào có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và ký hợp
đồng kinh tế thuộc lĩnh vực đó đồng thời Phó TGĐ là ngời có trách nhiệm giúp TGĐ
điều hành công ty theo sự uỷ thác của TGĐ, chịu trách nhiệm trớc TGĐ về việc mình
thực hiện, thay mặt TGĐ điều hành công ty khi TGĐ vắng mặt.
- Các phòng ban chia thành hai khối cơ bản đó là khối phòng ban chức năng và
khối các nhà máy sản xuất đợc thể hiện qua :(xem hình 1).
Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển
khai nhiệm vụ đã đợc TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng
thời làm công tác tham mu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động điều hành
sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính xác để hoạt
động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công ty luôn có mối
liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản xuất đợc xuyên suốt
và thuận lợi.
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm:


Phòng tổ chức hành chính.
Có nhiệm vụ quản lý loa động trong toàn công ty tuyển dụng, bố trí đào tạo ngời
lao động bảo đảm kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ đối với cho CBCNVC, giúp
TGĐ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý phù hợp.
Phòng Kế Toán - Tài Chính.
8
Quản lý vốn quỹ của xí nghiệp, thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra, phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh, phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán, tính trả
lơng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện quyết toán đối với khách hàng và nghĩa
vụ đối với Nhà Nớc. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê và
chế độ hởng lơng theo quy định của Nhà Nớc.
Phòng Kỹ thuật đầu t .
Lập dự án đầu t, thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng, cắt mẫu mã cho phân xởng cắt, xây dựng các định mức, hớng dẫn công nhân
hiểu và thực hiện tốt đối với các công nghệ sản phẩm mới để đảm bảo chất lợng.
Phòng Xuất Nhập Khẩu.
Đảm bảo toàn bộ công tác XNK của công ty, giao dịch với nớc ngoài, nhập vật t từ
nớc ngoài: Bông với hoá chất, thuốc nhuộm và xuất hàng hoá ra nớc ngoài.
Phòng Kế hoạch thị tr ờng.
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn< các chiến l-
ợc sản phẩm kinh doanh>, ký kết các hợp đồng trong nớc, thừa hành các lĩnh vực
cung ứng vật t, quản lý vật t, tiêu thụ sản phẩm... đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu giải pháp cạnh tranh,
nghiên cứu cách phục vụ bán hàng, quảng cáo chuẩn bị sản phẩm mới.
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất l ợng sản phẩm .
Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn để đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu và sản
phẩm. Kiểm tra kiểm nghiệm các tiêu chuẩn đề ra, đồng thời phối hợp phòng kỹ thuật
đầu t để nghiên cứu các biện pháp sử lý thích hợp khi có các trờng hợp phát sinh
trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.

Phòng đời sống: Phụ trách về đời sống cho CBCNVC của công ty.
Trung tâm y tế: Kiểm tra, khám chữa bệnh cho CBCNVC, khám chữa bệnh nghề
nghiệp điều trị cấp cứu tai nạn lao động xảy ra.
Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất
ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy
có chức năng sử dụng công nhân,tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện các
định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình
9
sản xuất của cả nhà máy đều đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc (GĐ) nhà máy. Giúp
việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn
cùng với các tổ trởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trớc TGĐ về toàn bộ hoạt động
của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công việc đợc
phân công và đợc GĐ uỷ quyền, tham mu cho GĐ những vấn đề quan trọng trong quá
trình sản xuất, chịu trách nhiệm trớc GĐ về kết quả công việc đợc giao.
Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau:
- Nhà máy sợi Hà Nội (đóng tại trụ sở chính của Công ty)
- Nhà máy sợi Vinh (đóng tại thành phố Vinh Nghệ An)
- Nhà máy dệt nhuộm đợc trang bị thiết bị dệt của Châu Âu.
- Nhà máy may 1 (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy May 2 (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy may Đông Mỹ (đóng tại Đông Mỹ Thanh Trì Hà Nội).
- Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am Thị xã Hà Đông).
2. Tình hình lao động của Công ty
Công ty Dệt may Hà Nội có lực lợng lao động khá đông đảo (gần 5.200 lao
động) trong đó lao động nữ chiếm đa số. Khoảng 70% lao động nữ là lao động chính

của những bộ phận sản xuất trực tiếp nh may, sợi, dệt. Số lao động tham gia sản xuất
trực tiếp chiếm khoảng hơn 91% còn lại là lao động gián tiếp (9%).
Hầu hết các cán bộ chủ chốt của Công ty đều đã tốt nghiệp đại học và trên đại
học và đã làm đúng ngành nghề chuyên môn của mình. Đội ngũ công nhân của Công
ty phần lớn có tay nghề cao, bậc thợ trung bình của công nhân sợi là 4/7, của công
nhân may là 3/7. Với đội ngũ cán bộ và công nhân nh vậy thì đây chính là điều kiện
thuận lợi để tạo đà cho sự phát triển của Công ty. Công ty đã tổ chức quản lý và sử
dụng ngời lao động khá tốt, xử lý vi phạm kỉ luật nghiêm minh, có khen thởng động
viên đối với những công nhân làm tốt công việc của mình với tinh thần trách nhiệm
cao và giàu trí sáng tạo. Đội ngũ lao động của Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề
ra đảm bảo chất lợng và cung cấp đầy đủ hàng hoá cho khách hàng.
10
Hình1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hanosimex.

Tổng giám đốc

Bảng2: Tình hình lao động của Công ty Dệt may Hà Nội
Đơn vị: ngời.
11
Phó
Tổng
Giám
đốc
II
Phó
Tổng
Giám
đốc
I
Phòng

Kế toán tài chính
Phó
tổng
Giám
đốc
III
Phó
tổng
Giám
đốc
IV
Trung tâm
TN
&KTCL
SP
Nhà Máy
Dệt Nhuộm
Nhà Máy
May 1
Nhà Máy
May 2
Nhà
MáyMay
Đông Mỹ
Nhà Máy
Cơ Điện
Ban CBSX
Nhà Máy
May 3
Phòng kỹ

thuật đầu t
Nhà Máy Sợi
Nhà Máy Dệt
vải Denim
Các Nhà Máy
Dệt Sợi Khác
Phòng
Xuất Nhập
Khẩu
Phòng
Kế hoạch Thị
trờng
Phòng
Tổ Chức
Hành Chính
Phòng
Đời Sống
Trung
Tâm
Y
Tế
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
I.Tổng số lao động 5.235 100 5.218 100 5.108 100
II. Phân công theo chức năng
1. Lao động gián tiếp 468 8,8 459 8,8 460 9,0
2. Lao động trực tiếp 4.767 91,2 4.759 91,2 4.648 91,0
III. Phân theo trình độ
1.Đại học, trên đại học và Cao
đẳng

672 12,8 681 13,0 691 13,5
2. Trung cấp 189 3,6 177 3,4 213 4,2
3. Cô
ng nhân
4.374 83,6 4.360 83,6 4.204 82,3
+ Bậc 1/7 30 0,68 20 0,46 13 0,31
+ Bậc 2/7 81 1,85 76 1,74 55 1,3
+ Bậc 3/7 110 2,51 1.563 35,85 1.324 31,5
+ Bậc 4/7 2.300 52,6 1.590 36,4 1.600 38
+ Bậc 5/7 1.721 39,3 672 15,4 730 17,36
+ Bậc 6/7 80 1,83 373 8,6 402 9,56
+ Bậc 7/7 52 1,23 66 1,55 80 1,97
IV. Phân theo khu vực :
1. Khu vực Hà Nội 3.378 64,5 3.364 64,47 3.296 64,52
2. Khu vực Vinh 751 14,3 748 14,33 745 14,58
3. Khu vực Hà Đông 777 14,8 762 14,6 735 14,38
4. Khu vực Đông Mỹ 392 6,4 344 6,6 332 6,52
Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính
Qua bảng trên ta thấy Công ty Dệt may Hà Nội có lực lợng lao động khá đông
đảo. Lao động của Công ty có bậc thợ bình quân khoảng bậc 3, bậc 4. Trình độ cán
bộ kinh tế kỹ thuật cao (khoảng 13,5% là các cán bộ có trình độ chuyên môn đã tốt
nghiệp Đại học, trên Đại học và Cao đẳng). Đây chính là một lợi thế cho Công ty
12
trong việc quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhằm tạo ra
sự nhạy bén với thị trờng trong cơ chế mới.
Tuy nhiên tỷ lệ lao động gián tiếp của Công ty là khoảng 9.0% đây là một tỷ lệ
khá cao đối với toàn bộ số lao động của Công ty. Do vậy theo tôi, Công ty nên có
những chính sách phù hợp đòi hỏi Ban Giám đốc phải quan tâm và tìm cách giải
quyết để tỷ lệ lao động gián tiếp là hợp lý. Sở dĩ nh vậy là vì số lao động gián tiếp
nhiều sẽ làm tăng chi phí trả lơng và các chính sách khác trong khi đó họ là những

ngời không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Nhìn chung, với thực trạng lao động nh hiện nay, tiềm năng về nguồn lực và
khả năng phát triển nguồn nhân lực là hoàn toàn có thể. Do vậy nếu ban lãnh đạo
Công ty có những chính sách phù hợp sẽ vừa khuyến khích nâng cao năng suất lao
động vừa sắp xếp lại bộ máy quản lý bảo đảm tinh giản và có hiệu quả. Với chiến lợc
đó, cạnh tranh về nhân lực sẽ là một điểm mạnh của Công ty trong tơng lai.
Bảng3: Thống kê nhân lực ở thời điểm ngày 31/12/2002
ở Công ty Dệt may Hà Nội
* Phân theo độ tuổi :
Đơn vị : lao động
Nhóm tuổi < 30T 30T-
40T
41T-
50T
> 50T Tổng số
Tổng số cán bộ công nhân viên 1.979 2.054 1.022 53 5.108
1. Cán bộ quản lý 18 85 40 17 160
2. Cán bộ kỹ thuật 34 155 62 14 265
3. Mỹ thuật công nghiệp 3 2 - - 5
4. Ngành khác (nh s phạm) 9 16 5 - 30
5. Công nhân 1.915 1.796 915 22 4.648
Phân theo trình độ:
13
Đơn vị: ngời.
Trình độ Trên
Đại học
Đại
học
Cao
đẳng

Trung
cấp
Tổng số
1. Cán bộ quản lý 4 72 62 22 160
2. Cán bộ kỹ thuật 4 83 75 103 265
3. Cán bộ Mỹ thuật công nghiệp - 1 2 2 5
4. Ngành khác (nh s phạm) - - 13 17 30
5. Công nhân - - 231 4.417 4.648
Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính.
Nh vậy, ta thấy hầu hết CBCNV trong Công ty có tuổi đời còn rất trẻ nên họ rất
năng động trong việc quản lý cũng nh sản xuất kinh doanh. Đây là một lợi thế của
Công ty trong việc cạnh tranh về nhân lực với các đối thủ khác. Công ty có gần 5.200
CBCNV nhng chủ yếu là với độ tuổi từ dới 30 đến dới 50 tuổi, là những ngời có quyết
tâm cao độ, có cờng độ làm việc lớn, tuy nhiên có một nhợc điểm là kinh nghiệm của
họ còn rất ít.
3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Tình hình trang bị máy móc thiết bị của các nhà máy công ty dệt may Hà nội
nh sau:
Nhà máy Sợi Hà nội (đóng tại trụ sở chính của Công ty) với hơn 100.000 cọc
sợi, chuyên sản xuất các loại sợi nồi cọc, chất lợng cao, đợc trang bị các thiết bị hiện
đại của Châu Âu với các nhà sản xuất Marzoli, Schtaforst, Voul...
Nhà máy sợi Vinh (đóng tại Thành phố Vinh, nghệ An) với dây truyền sản
xuất sợi nồi cọc 50.000 cọc sợi và một dây chuyền sản xuất sợi OE voứi 1944 hộp
kéo sợi (3000 tân sợi OE/năm) với thiết bị của Châu Âu nh: Schtaforst, Trutsler,
Marzoli...
Nhà máy dệt nhuộm đợc trang bị thiết bị dệt của Châu Âu (Mayer) và Đài
Loan ở các cấp dệt khác nhau, các thiết bị nhuộm (Đài Loan) và thiết bị hoàn tất của
14
Châu Âu và Nhật Bản với công suất 4000 tấn vải dệt kim/năm và một phòng thí
nghiệm nhuộm với các thiết bị thí nghiệm của Châu Âu.

Nhà máy may 1 (đóng trụ sở tại công ty): 17 dây chuyền may sản phẩm dệt
kim đợc trang bị 380 máy may và 10 máy thêu của Nhật cùng các thiết bị phụ trợ
khác.
Nhà máy may 2 (đóng trụ sở tại Công ty): 17 dây truyền may sản phẩm dệt
kim đợc trang bị 405 máy may
Nhà máy dệt Demin (đóng trụ sở tại Công ty) đợc khánh thành tháng 1 năm
2002 trang bị các thiết bị dệt, nhuộm hoàn tất, thiết bị thí nghiệm tiên tiến hiện đại
của Châu Âu, Châu Mỹ
Công ty cũng đang xây dựng nhà máy may 3 các sản phẩm bằng vài Demin
(với các thiết bị may và thiết bị phụ trợ của Mỹ, Nhật) có 4 dây chuyền may quần
(công suất 1.000.000 sản phẩm/năm) Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am thị xã
Hà Đông) đợc trang bị 162 máy dệt thoi và 40 máy dệt Tacquard, 186 máy may.
Công ty hợp tác với một công ty của hàn Quốc để xây dựng phân xởng may
mũ tại nhà máy dệt Hà Đông với các thiết bị của Hàn Quốc để xuất khẩu sản phẩm đi
Mỹ và Mexico
Tuy nhiên một thực trang chung là hầu hết máy móc thiết bị đều đợc sản xuất
từ năm 1979; 1980 ngoại trừ máy Schlafort và Murata mới đợc trang bị từ năm 1994,
1995.
15
Bảng4: Máy móc thiết bị tại nhà máy Dệt Nhuộm và các nhà máy may

STT Máy móc thiết bị Năm sử
dụng
Số lợng
(chiếc)
Nớc sản xuất
1.
Máy cắt 1980 815 Tiệp Khắc, Ba Lan,
Trung Quốc
2. Máy may 1990 800 Nhật Bản (Juki,

Yamato)
3. Máy thêu 1990 820 Nhật Bản
4. Máy xử lý 1989 20 Hàn Quốc
5. Máy dệt 1989 320 Nhật Bản
Tổng số máy
2.775
Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu t.
Bảng5 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II
Đơn vị: chiếc.
STT
Máy móc thiết
bị
Tổng số
máy
Công
suất
Năm sử
dụng
Nớc sản
xuất
Nhà máy
sợi I
Nhà máy
sợi II
1. Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2
2. Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24
3. Máy ghép 42 90% 1982 Đức,ý 26 16
4. Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8
5. Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65
6. Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10

7. Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1
8. Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10
9. Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2
10. Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 1
11. Máy chải kỹ 13 90% 1989 Đức, ý Nhật 13 -
Tổng số máy 365 217 139
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu t.
Nh vậy tổng số máy móc thiết bị của nhà máy công ty là 3140 máy trong đó
toàn bộ là đa vào sử dụng từ năm 80 và xuất xứ từ nhng nớc có mức công nghệ nguồn
16
nh Đức, ý, Nhật. Tuy nhiên đa phần máy móc này móc này lại đợc sản xuất từ những
năm 50 và đợc đa sang Việt Nam qua con đờng góp vốn đầu t khi còn là Nhà máy sợi
Đức ngoại trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm mới nh: VảI
Denim, mũ mới đợc trang bị gần đây. Đây chính là nhợc đIểm chính ảnh hởng đến
sức cạnh tranh của công ty.
4. Đặc điểm về nguyên liệu.
Bảng 6: Cơ cấu nguồn cung ứng nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu (Nhập khẩu/ mua trong nớc %)
Nguyên liệu
Nhập khẩu
Trong nớc
Xơ 95 5
Sợi 95 5
Hoá chất, thuốc nhuộm 99 1
VảI 95 5
Nguồn: Báo cáo chuẩn đoán công ty dệt Hà nội
Các nguyên liệu sản xuất các mặt hàng chính của Công ty xơ sản xuất sợi, sợi
cho dệt, vải sản phẩm may chủ yếu nhập khẩu từ nớc ngoài chiếm 95%, mua ở trong
nớc là không đáng kể chỉ chiếm khoảng 5%. Những con số này cho thấy Công ty dệt
may Hà Nội cha chủ động về mặt nguyên liệu, bị phụ thuộc vào nớc ngoài; cho nên

tính chủ động trong sản xuất cha cao và hiệu quả sản xuất sẽ bị hạn chế. Đặc biệt sản
phẩm sợi hiện vẫn là mặt hàng chủ đạo của công ty, là nguồn thu nhập chính của
Công ty thế nhng nguyên liệu chính của nó là xơ PE chiếm phần lớn là mua từ thị tr-
ờng nớc ngoài.
Các thị trờng cung cấp nguyên liệu bông vỏ chủ yếu là:
Nguyên liệu bông:
- Bông Việt Nam chiếm khoảng 13,5% lợng bông sử dụng
- Bông Nga chiếm khoảng 69,5%
- Ngoài ra bông còn đợc nhập từ các nớc nh: Mỹ, úc, Tây phi
Nguyên liệu xơ: Đợc nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc
17
Các nguyên liệu chính của sản phẩm dệt vải, khăn, sản phẩm may mặc cũng
nhập chủ yếu từ nớc ngoài (95%) đã tồn tại một ngịch lý là sợi và vải là những mặt
hàng công ty đã sản xuất đợc nhng bản thân những sản phẩm này lại không đợc sử
dụng làm nguyên liệu đầu vào cho công ty để dệt vải, sản phẩm may mặc.
Thực trang này có thể đợc giải thích hiện nay công ty ngoài việc tự sản xuất
các sản phẩm để xuất khẩu trực tiếp; Công ty vẫn duy trì sản xuất gia tăng cho đối tác
nớc ngoài và bên nớc ngoài thờng cung cấp nguyên liệu cho hợp đồng gia công hoặc
chỉ định nguyện liệu nào đó mà công ty phải mua về để thực hiện hợp đồng gia công.
Ngoài ra Công ty còn nhập nhiều loại hoá chất thuốc nhuộm dùng cho các
công đoạn tẩy, nhuộm, làm bóng vải và các nguyên liệu khác phục vụ cho quá trình
sản xuất chiếm 99%; do ngành hoá chất trong nớc cha phát triển
Do các nguyên liệu chính đợc nhập khẩu là chủ yếu nên công ty đã áp dụng
quy trình mua nguyên liệu sau:(xem hình3)
Kết hợp với việc tuân thủ quy trình mua nguyên liệu hợp lý công ty cũng đang áp
dụng các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nh:
- Khảo sát từng công đoạn: Bông, chải, ghép, thô, sợi, con
- Từ số liệu khảo sát kết hợp với kết quả sản xuất các kì trớc và ngời làm công
tác định mức, các số liệu khảo sát sẽ đợc xem xét định kì hàng tháng.
- Tiếp tục theo dõi thực hiện định mức mỗi tháng một lần, so sánh phân tích nguyên

nhân tăng, giảm so với định mức tạm giao tìm biện pháp khắc phục tạm thời.
5. Tình hình về vốn sản xuất của Công ty
Hiện nay, Công ty dệt may Hà nội là một trong những công ty có giá trị tài sản
lớn trong tổng công ty dệt may Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của công ty có khoảng
trên 300tỷ đồng với các công trình xây dựng về cơ sở hạ tầng, hệ thống cung cấp điện
nớc, máy móc thiết bị của công ty. Công ty đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn
vốn và ngày càng đầu t vào mua sắm thiết bị hiện đại làm tăng nguồn vốn cố định tạo
điều kiện mở rộng sản xuất, tăng chất lợng sản phẩm, hạ giá thành tăng khả năng
cạnh tranh cho công ty.
18
Bảng7: Tình hình vốn của công ty dệt may Hà nội nhng năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 2001 2002
Tổng nguồn vốn 496.097 608.216 697.231
Vốn lu động 275.659 332.717 390.449
Vốn cố định 220.438 275.499 306.782
Nguồn:Phòng Tổ chức hành chínhcông ty Hanosime
Nhìn chung ba năm qua, giá trị tài sản của công ty tăng liên tục. Điều đáng
quan tâm là tốc độ tăng giá trị tài sản cố định tơng đối cao: năm 2001 với 2000 tốc độ
tăng 24,98%; năm 2002 so với 2001 là 11.35%. Sở dĩ, năm 2001 công ty Hanosimex
có xây dựng mới một nhà máy Denim và đa sản phẩm Denim ra bán ở thị trờng.
Xét về mặt cơ cấu vốn, tỉ trọng vốn cố định luôn là 44% so với tổng vốn của
công ty. Đây là tỉ lệ phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và tỉ lệ này
cho biết mức độ trang bị máy móc thiết bị nhà xởng cho sản xuất của công ty là khá
hiện đại.
Hiện nay công ty đang huy động vốn từ các nguồn sau:
Vốn ngân sách Nhà nớc cấp.
Vốn từ các quỹ: quỹ khấu khao, quỹ đầu t phát triển, lợi nhuận để lại của công ty.
Nguồn vốn vay của ngân hàng.
Vốn liên doanh liên kết.

Hình 3 : Quy trình mua nguyên vật liệu
19
Chọn lựa nhà thầu
Nhà thầu trong nước
Phê duyệt
Phân tích đánh giá
Đưa vào danh sách nhà
thuầu phụ
Lựa chọn nhà thầu
phụ
Đàm phán
Nhà thầu nước ngoài
Phê duyệt yêu
cầu
kế hoạch
Xem xét
Chọn nhà thầu phụ
Lập hợp đồng hoặc
mua trực tiếp
Nhận hàng
Phê duyệt nhà thầu
phụ
Đàm phán
Kí hợp đồng
Giám định
Chi chú :
Hoạt động có thể xảy ra

B.Tình hình kinh doanh của công ty.
1. Tổng quan về sản phẩm của công ty.

Từ những năm 1991 trở về trớc sản phẩm của công ty chủ yếu là sợi đơn và sợi
xe với nhiều loại chỉ số khác nhau nhằm phục vụ cho nhu cầu dệt, hàng xuất khẩu và
sản xuất tiêu thụ tại nội địa, đồng thời nó đợc xuất khẩu phẩn lớn sang các nớc
XHCN theo hình thức nghị định th.
20
Hiện nay, ngoài sản phẩm sợi công ty còn sản xuất các sản phẩm dệt kim, khăn
bông. Sản phẩm dệt kim của công ty gồm các loại vải dệt kim, rib, inserlock, các loại
áo mặc trong, mặc ngoài, quần áo ngời lớn và trẻ em, quần áo thể thao với nhiều màu
sắc phong phú, đa dạng. Ngoài các mặt hàng trên, công ty còn sản xuất và tiêu thụ
một số mặt hàng khác nh lều bạt, vải phủ điều hoà tại các thị trờng Nhật Bản, Đài
Loan, austrailia.
Bảng8: Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty Hanosimex.
Đơn vị tính:USD
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng KNXK 13.667.830 14.134.878 15.000.021 16.797.527 22.356.614
Quần áo dệt kim.
Sợi
Khăn các loại
Lều vải du lịch
Vải dệt kim
Quầnáo Denim
Vải Denim

9.694.371
759
2.010.403
1.961.764
11.025.68
0
2.906.656

2.039.701
753.122
25.719
8.874.426
3.319.332
2.409.811
496.452
8.437.669
4.418.784
3.256.750
0
0
6.480
176.469
501.344
12.674.197
4.700.000
224.014
0
0
1.361.867
290.596
3.105.940
Nguồn: Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu.
Nhìn chung, giá trị kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty năm nay
cao hơn năm trớc. Trong đó có năm sản phẩm là mặt hàng truyền thống: quần áo, dệt
kim, sợi, khăn các loại, lều vảI du lịch, vải dệt kim đợc sản xuất từ những năm 91,92
đến nay chỉ riêng lều vải du lịch do nhu cầu trên thế giới không còn lớn và hiệu quả
xuất khẩu của mặt hàng này không cao nên từ năm 2000 công ty đã tạm dừng sản
xuất. Các mặt hàng còn lại quần áo denim, vải denim, mũ là những mặt hàng mới sản

xuất hai năm gần đây nhng lại có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu tơng đối lớn: sản
phẩm vải denim có tốc độ tăng năm 2002 so với 2001 là 164,7%, sản phẩm mũ tốc độ
tăng là 619%.
Xét về cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng, sản phẩm dệt kim có tỉ trọng kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất (chiếm hơn 50% kim nghạch xuất khẩu và là mạet hàng
xuất khẩu chủ lực của công ty). Kế đó là sản phẩm sợi cũng co kim ngạch cuất khẩu
hơn 20%. Những mặt hàng tiêu dùng cuối cùng có xu hớng xuất khẩu lớn hơn các sản
21
phẩm trung gian: vải dệt kim có tỉ trọng xuất khẩu năm 1999là 0.18% và vải denim
có tỉ trọng xuất khẩu 1,3% rất nhỏ so với 56,7% của quần áo dệt kim năm 2002. Tình
trạng này phản ánh thực trạng: những sản phẩm trung gian nh vải dệt kim, vải denim,
sợi của công ty có chất lợng cha đảm bảo để có thể làm nguyên liệu đầu vào cho sản
phẩm may mặc cuối cùng trên thị trờng quốc tế nên ít đợc các nớc nhập về sản xuất.
Các sản phẩm chính của công ty.
* Sợi :
Đây là mặt hàng truyền thống của công ty; loại sản phẩm này có đặc điểm là
nguyên liệu cho các nhà máy dệt, do đó khách hàng của sản phẩm sợi là các công ty,
xí nghiệp trong ngành dệt. Đây cũng là thuận lợi cho công tác nghiên cứu thị trờng
của công ty vì thị trờng này có tính chất ổn điịnh cao và có những quy luật chung.
Nắm bắt đợc tình hình naỳ công ty dệt may Hà nội thiết lập những mối quan hệ làm
ăn lâu dài ổn định với các bạn hàng quen thuộc. Thông thờng Công ty sản xuất theo
những đơn đặt hàng có sẵn từ 1 đến 6 tháng.
Các sản phẩm này một phần đợc đa sang nhà máy Dệt kim, nhà máy dệt Mùa
đông (là 2 đơn vị thanh viên của Công ty) để tiến hành sản xuất các sản phẩm dệt kim
và khăn, phần còn lại đợc ra thị trờng trong nớc và một phần tiêu thụ ở thị trờng nớc
ngoài.
Sợi xuất khẩu tăng từ 0,01% năm 1998 (1366 USD) lên 24,74% vào năm 2002
tập trung ở thị trờng Châu á (100%) trong đó Hàn Quốc chiếm 70,5% vào năm 2001.
Doanh thu sợi là nguồn thu chính của Công ty dệt may Hà nội và đôi khi Công
ty phải từ chối một vài đơn đặt hàng vì không đáp ứng kịp mức cầu. Gián bán sợi của

Công ty dệt may Hà nội khá cao so với tiêu chuẩn quốc tế do chất lợng sợi tốt nhng
giá xuất khẩu thấp hơn giá bán trong nớc vì áp lực cạnh tranh giá trên thị trờng Quốc
tế rất cao. Mặc dù vậy Công ty vẫn u tiên các sản phẩm xuất khẩu vì các đơn hàng
xuất khẩu thờng lớn hơn so với các hợp đồng bán sợi cho khách hàng vì giá nguyên
vật liệu rất thay đổi.
22
Trên thực tế hiện nay, các cơ sở cha tận dụng hết công suất của máy móc thiết
bị, nên quy mô thị trờng của sản phẩm sợi còn rất nhỏ tiềm năng của nó, cung cấp
khoảng từ 69 70% so với công suất tối đa cụ thể sản lợng sợi sản xuất qua các năm
từ 1995 2000 của các xí nghiệp trong ngành và sản lợng của Công ty dệt may Hà
nội đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng9: So sánh sản lợng của công ty dệt may Hà Nội với toàn ngành
Đơn vị : tấn
Năm Sản lợng sản xuất
toàn ngành
Sản lợng sản xuất của
Công ty dệt may Hà Nội
Tỷ Phần
( % )
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
40.000
44.000
40.000
43.500

45.000
46.000
56.400
6.320
6.470
6.522
6.748
8.517
10.596
11.248
15,8
14,7
16,6
15,5
18,9
23,0
20,0
Nguồn: Bộ Thơng Mại
* Khăn:
Từ năm 1991 1992 Công ty đã từng sản xuất khăn nhng phải dừng lại vì
không có lãi xuất đợc tiếp tục khi Công ty tiếp quản nhà máy dệt Hà Đông (1995);
trong năm đó khăn chủ yếu là xuất khẩu do công ty đã năng cao chất lợng sợi để dệt
khăn trong sản xuất.
Khăn tăng đều qua các năm, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 30%. Khách
hàng của sản phẩm khăn đều là các Công ty Thơng mại đôi khi công suất không đáp
ứng đợc cả nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Trong trờng hợp đó, công ty u tiên cho các
sản phẩm xuất khẩu mà không u tiên bán khăn ở thị trờng trong nớc vì lãi thấp.
* Sản phẩm may:
Sản phẩm may bao gồm áo phông (T Shirt); áo thể thao, cổ H, quần áo thể
thao, áo may ô, quần bò. Sản phẩm may chủ yếu may bằng vải dệt kim trừ quần bò là

may bằng vải Demin (dệt thoi).
23
Sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới của công ty dệt may Hà nội nó có mặt trên
thị trờng từ năm 1991 cùng với sự ra đời của nhà máy dệt kim của Công ty. Những
năm bớc vào sản xuất sản phẩm này, chủ yếu để bán trong nớc do chất lợng còn hạn
chế, chủng loại, mẫu mã còn nghèo nàn nên cha đủ sức thâm nhập vào thị trờng nớc
ngoại.
Các khách hàng xuất khẩu của Công ty hầu hết là công ty thơng mại và các
khách hàng là các đại lý để hởng hoa hồng. Tổng đại lý tính đến tháng 9 năm 2001 là
89 trong đó Hà nội có 55, các tỉnh phía nam có 7 và các tỉnh còn lại có 27 đại lý.
Công ty có 7 cửa hàng bán lẻ, giới thiệu sản phẩm: 1 ở Vinh, 5 ở Hà Nội và 1 ở
Hà Đông.
Doanh thu sản phẩm may tăng từ 150.393 triệu đồng năm 1998 lên 148.842
triệu đồng năm 2001. Sản phẩm may đợc sản xuất chủ yếu cho hàng xuất khẩu nhng
trong những năm gần đây thị trờng nội địa tăng trởng đáng kể. Tỷ lệ xuất khẩu giảm
từ 81,48% năm 1998 xuống 76,62% năm 2001.
Sản phẩm may xuất khẩu chủ yếu sang EU và Châu á (Đài Loan và Hàn
Quốc) khá ổn định từ năm 1998 2002 sản phẩm may xuất khẩu sang Nhật bản
giảm mạnh trong năm 2000 do suy thoái kinh tế ở Nhật Bản .
Sản phẩm may chủ yếu của công ty là xuất khẩu, tiêu thụ trong nớc là không
ổn định. Vì hầu hết các sản phẩm may là bắt nguồn từ sản phẩm dệt kim trong khi đó
sản phẩm dệt kim đắt hơn nhiều so với sản phẩm dệt thoi mà đời sống của ngời dân
vẫn ở mức thu nhập thấp. Tuy nhiên thị trờng trong nớc vẫn là sản phẩm tiềm năng
của công ty.
* Sản phẩm mới của công ty:
Các sản phẩm mới: Vải Demin, sản phẩm Demin và mũ chính thức đợc công
ty đa ra thị trờng vào năm 2001. Đến nay qua hai năm sản xuất,
kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này tăng lên rất lớn; năm 2002 so với năm 2001:
Vải Demin tăng 114127 triệu USD tơng ứng với tốc độ tăng là 64.67%; hai sản phẩm
mới còn lại sự gia tăng kim ngạch xuát khẩu so với năm cũ 2001 lên rất nhiều lần.

24
Đặc sản phẩm Mũ ngày năm đầu tiên sản xuất đã đợc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
chiếm 57% kim ngạch xuất khẩu cuả loại sản phẩm này.
Những con số trên cho thấy 3 loại sản phẩm mới của Công ty có khả năng tiêu
rất tốt và cứ theo đà tăng này thì 3 sản phẩm mới này sẽ trở thành các mặt hàng xuất
khẩu chiến lọc sang các thị trờng lớn nh EU, Nhật Bản, Mỹ thay thế các sản phẩm
truyền thống đang có tốc độ tăng xuất khẩu giảm dần.
Sở dĩ công ty may Hà Nội đa vào sản xuất sản phẩm mới đặc biệt sản phẩm
Demin này vì hiện tại mới chỉ có 2 Công ty sản xuất vải Demin và thị trờng vải
Demin rất có tiềm năng Hanosimex sẽ sớm sản xuất các sản phẩm may bằng vải
Demin (toàn bộ 7 dây truyền may) và đang đề ra chỉ tiêu xuất khẩu 50% may bằng
vải Demin vào thị trờng Mỹ.
Cùng với việc đa ra các sản phẩm mới, Công ty dệt may Hà Nội đã và đang áp
dụng các biện pháp về sản phẩm nhằm đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm truyền
thống nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu. Các biện pháp mà Công ty đang áp dụng là:
Thiết kế mẫu mã mới: Lý do áp dụng biện pháp này của Công ty là mong muốn và
nhu cầu của ngời mua không ổn định cho nên chu kỳ sống của sản phẩm cũng rút
ngắn theo. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc này, năm 1997 qua nghiên
cứu thị trờng trong nớc Công ty đa ra các sản phẩm mới: đó là Sợi Coton chải kỹ và
sợi Peco chải kỹ có chất Parafin với các tỷ lệ trộn khác nhau để tung ra thị trờng phía
nam đặc biệt là thị trờng thành phố Hồ Chí Minh nơi tập trung nhiều xí nghiệp dệt có
nhu cầu sử dụng sản phẩm này.
Sao chép sản phẩm xuất khẩu và bán ra thị trờng nội địa: áp dụng phơng pháp này
công ty sẽ không mất thời gian thiết kế mẫu mới cho nên rủi ro là thấp. Hơn nữa đây
là những sản phẩm mới trong năm 1997 Công ty dựa vào thị trờng các kiểu áo mang
nhãn hiệu Poloshirt; Navy, Big-star .... Đây là biện pháp khá đơn giản và tiết kiệm
cho khâu thiết kế, nhng nó cũng chỉ là biện pháp trớc mắt chứ không có tính chiến l-
ợc.
25

×