Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề cơ khí xã Thanh Thủy Thanh Oai Hà Nội và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.61 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


ðỖ THÙY DƯƠNG


ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ
XÃ THANH THÙY – THANH OAI – HÀ NỘI VÀ ðỀ XUẤT
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


ðỖ THÙY DƯƠNG




ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ
XÃ THANH THÙY – THANH OAI – HÀ NỘI VÀ ðỀ XUẤT
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH



HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


ðỗ Thùy Dương









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CẢM ƠN!

Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố
gắng không ngừng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ và chỉ
bảo tận tình của nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh ñạo và các Thầy, Cô
của Khoa Tài nguyên và Môi trường và Viện ðào tạo Sau ðại học thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tôi

trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục môi trường Hà nội, Trung tâm quan
trắc và phân tích tài nguyên môi trường Hà nội ñã giúp ñỡ tôi về chuyên môn
cũng như cơ sở vật chất trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn lãnh ñạo, các phòng chức năng cùng bà con nông dân
trong xã Thanh Thùy ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra thu thập thông tin,
lấy mẫu của ñề tài.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu
Thành, người ñã dành nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành ñợt thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia ñình và bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


ðỗ Thùy Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn! iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1 Khái niệm làng nghề 3
1.1.1 Làng nghề 3
1.1.2 Làng nghề truyền thống 4
1.1.3 Vai trò của các làng nghề truyền thống 4
1.1.4 Phân loại làng nghề 5
1.2 Tình hình nghiên cứu về làng nghề trên thế giới 8
1.3 Tình hình nghiên cứu về làng nghề ở Việt Nam 9
1.3.1 Vài nét về lịch sử phát triển của làng nghề 9
1.3.2 Một số ñặc ñiểm của làng nghề Việt Nam hiện nay 11
1.3.3 Hiện trạng môi trường Việt Nam hiện nay 21
1.3.4 Nghiên cứu về các giải pháp 26
1.4 Tình hình nghiên cứu về các làng nghề cơ khí trên ñịa bàn ngoại thành
thành phố Hà Nội (Hà Tây cũ)
28
1.4.1 ðặc ñiểm về các làng nghề cơ khí ở tỉnh Hà Tây 28
1.4.2 Vấn ñề môi trường trong các làng nghề cơ khí 32
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 34
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34

2.2.1 Khái quát ñặc ñiểm làng nghề cơ khí xã Thanh Thùy 34
2.2.2 ðánh giá hiện trạng môi trường của làng nghề xã Thanh Thùy 34
2.2.3 Thực trạng quản lý môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của cộng
ñồng làng nghề
34
2.2.4 ðề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo hướng phát
triển bền vững 34
2.3 Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 34
2.3.2 Phương pháp ñiều tra nông hộ bằng phiếu câu hỏi 35
2.3.3 Phương pháp lựa chọn ñiểm lấy mẫu 35
2.3.4 Phương pháp lấy mẫu, phân tích 37
2.3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 41
2.3.6 Phương pháp ñánh giá 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1 Khái quát ñặc ñiểm làng nghề cơ khí xã Thanh Thùy 43
3.1.1 Khái quát ñặc ñiểm tự nhiên –kinh tế- xã hội xã Thanh Thùy 43
3.1.2 Hiện trạng sản xuất tại làng nghề cơ khí Thanh Thùy 50
3.2 ðánh giá hiện trạng môi trường của làng nghề xã Thanh Thùy 61
3.2.1 Môi trường không khí 61
3.2.2 Môi trường nước 65
3.2.3 Môi trường ñất 75
3.3 Thực trạng công tác quản lý môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của
cộng ñồng làng nghề cơ khí xã Thanh Thùy
79
3.3.1 Tổ chức quản lý 80
3.3.2 Các hoạt ñộng môi trường ñã thực hiện 81
3.3.3 Vấn ñề tồn tại về sản xuất và môi trường. 82
3.3.4 Những vấn ñề môi trường cần giải quyết. 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vi
3.4 ðề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo hướng phát
triển bền vững
84
3.4.1 Các giải pháp quản lý 85
3.4.2 Các giải pháp về kĩ thuật 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
1 Kết luận 92
2 Kiến nghị 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu, chữ viết tắt Diễn giải
CNH - HðH Công nghiệp hóa- hiện ñại hóa
CSSX Cơ sở sản xuất
CN-TTCN Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
BVMT Bảo vệ môi trường
ðCN ðiểm công nghiệp
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (The Japan
International Cooperation Agency)
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND Ủy ban nhân dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Trình ñộ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay 14
1.2 Ước tính lượng chất trải rắn tại một số làng nghề tỉnh Hà Tây 25
1.3 Ước tính sản phẩm của một số làng nghề kim khí tỉnh Hà Tây 29
3.1 Thống kê trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ xã Thanh Thùy 49
3.2 Nguyên, nhiên liệu, hoá chất của làng nghề Thanh Thùy 52
3.3 Một số sản phẩm chính của làng nghề Thanh Thùy 52
3.4 Kiếm toán vật chất cho các công ñoạn chính của quá trình tái chế cơ
khí làng nghề Thanh Thùy
54
3.5 Kiếm toán vật chất cho các công ñoạn chính của quá trình mạ cơ khí
làng nghề Thanh Thùy
60
3.6 Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh 64
3.7 Kết quả phân tích chất lượng nước thải 68
3.8 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt 71
3.9 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 74
3.10 Kết quả phân tích chất lượng ñất 77
3.11 Phản hồi của các CSSX về công tác tuyên truyền BVMT tại làng
nghề Thanh Thùy

84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix
DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Biểu ñồ phân bổ các hộ gia ñình trong sản xuất kinh doanh
46
3.2 Biểu ñồ doanh thu từ các ngành nghề chính của xã Thanh Thùy
giai ñoạn 2009 - 2012
47
3.3 Biểu ñồ số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm
48
3.4 Qui trình tẩy sơn
53
3.5 Sơ ñồ quy trình mạ niken và dòng thải
57
3.6 Sơ ñồ quy trình mạ kẽm và dòng thải
58
3.7 Sơ ñồ mô hình xử lý nước thải
88
3.8 Sơ ñồ hệ thống xử lý khí thải có tách bụi cyclon và tháp hấp thụ
90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam ñã và ñang có nhiều ñóng góp cho
GDP của ñất nước nói chung và ñối với nền kinh tế nông thôn nói riêng. Nhiều làng
nghề truyền thống hiện nay ñã ñược khôi phục, ñầu tư phát triển với quy mô và kỹ
thuật cao hơn, hàng hóa không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn cho xuất
khẩu với giá trị lớn.
Tuy nhiên, một trong những thách thức ñang ñặt ra ñối với các làng nghề là
vấn ñề môi trường và sức khỏe của người lao ñộng, của cộng ñồng dân cư ñang bị
ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt ñộng sản xuất của các làng nghề.
Giải quyết vấn ñề ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn là bài toán khó ñối với
nhiều vùng trên cả nước. Theo ðặng Kim Chi, 2005 thì 100% mẫu nước thải ở các
làng nghề ñược khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép; nước mặt, nước
ngầm ñều có dấu hiệu bị ô nhiễm. Môi trường khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi
trực tiếp sản xuất, ñặc biệt là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép do sử dụng
nhiên liệu là than củi. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện ñang bị ô
nhiễm nặng (sông Nhuệ, sông Vân Tràng), ở nhiều ruộng lúa cây trồng bị giảm
năng suất do ô nhiễm không khí từ các làng nghề. Môi trường ở các làng nghề bị ô
nhiễm gây ảnh hưởng rõ rệt ñến sức khoẻ của người lao ñộng, dân cư làng nghề và
một số khu vực xung quanh. Các bệnh của người dân ở các làng nghề cao hơn các
làng thuần nông, thường gặp các bệnh về ñường hô hấp, ñau mắt, bệnh ñường ruột,
bệnh ngoài da. Về phía các cơ sở sản xuất, do phần lớn các cơ sở sản xuất mới có
quy mô nhỏ hộ gia ñình (chiếm 80%) nên khó phát triển vì mặt bằng chật hẹp, xen
kẽ với khu vực dân cư sinh hoạt, do sản xuất với quy mô nhỏ, không thể xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, rác thải và khí thải. Các cơ sở sản xuất thường lựa chọn
quy trình sản xuất thủ công, dễ sử dụng lao ñộng trình ñộ thấp, giá nhân công rẻ, sử
dụng nhiên liệu rẻ tiền, hoá chất ñộc hại nhằm hạ giá thành phẩm. Không những

thế, những hạn chế do trình ñộ kĩ thuật, thiết bị lạc hậu, chắp vá nên tiêu hao nhiều
nguyên liệu, làm tăng phát thải gây ô nhiễm nước, ñất, không khí. Với những cơ sở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

có ñầu tư ñổi mới công nghệ, do tốn kém nên cũng không ñầu tư hệ thống xử lý
chất thải. Với những người lao ñộng, do văn hoá thấp, học nghề theo kinh nghiệm
nên thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường, hạn chế năng suất lao ñộng và chất lượng
sản phẩm, chưa có ý thức, hiểu biết về môi trường lao ñộng, không quan tâm ñến
bảo vệ môi trường. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có trách nhiệm của các cơ
quan quản lý vì hầu hết các làng nghề vẫn chưa có quy hoạch môi trường, chưa có
chương trình quản lý giáo dục môi trường, tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu
biết về tác ñộng của ô nhiễm môi trường cũng như các biện pháp phòng tránh.
Ngoài ra, hiện nay vẫn còn thiếu các chính sách ñồng bộ từ các văn bản của Nhà
nước về phát triển bền vững làng nghề, do ñó vấn ñề ô nhiễm môi trường làng nghề
ñang trở nên cấp thiết hơn .
Thanh Thùy là một xã thuộc huyện Thanh Oai, một trong những vùng trọng
ñiểm về sản xuất cơ khí của thành phố Hà Nội. Song, hiện tại khu vực này ñang bị ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng do các hoạt ñộng sản xuất cơ khí, ñặc biệt là ô
nhiễm do nguồn nước thải và rác thải. Các giải pháp ñã áp dụng cho làng nghề xã
Thanh Thùy chưa giúp cải thiện ñược tình hình do lượng thải ngày càng lớn, gây
nhiều tác ñộng tiêu cực ñến môi trường sống của người dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài : ‘‘ðánh giá
hiện trạng môi trường làng nghề cơ khí xã Thanh Thùy – Thanh Oai – Hà Nội
và ñề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá ñược mức ñộ ô nhiễm môi trường tại làng nghề Thanh Thùy.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường của làng nghề

hướng tới sự phát triển bền vững.
3. Yêu cầu
- Nắm ñược các thông tin, số liệu về hoạt ñộng của các làng nghề và môi
trường làng nghề xã Thanh Thùy.
- Phát hiện ñược các ưu nhược ñiểm trong công tác quản lý, bảo vệ môi
trường làng nghề xã Thanh Thùy.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm làng nghề
1.1.1. Làng nghề
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam ñã biết sử dụng thời gian nông nhàn ñể
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu ñời sống
như: các công cụ lao ñộng nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến…
Các nghề này ñược lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn ñến nhiều hộ dân
có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người chuyên làm nghề,
ña phần lao ñộng vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề
phụ). Nhưng do nhu cầu trao ñổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn
sâu hơn, ñược cải tiến kỹ thuật hơn và thường ñược giới hạn trong quy mô nhỏ
(làng), dần dần tách nông nghiệp ñể chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng
nghề ñã xuất hiện.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao ñộng và thu nhập so với
nghề nông” (ðặng Kim Chi, 2005).
Có rất nhiều ý kiến và quan ñiểm khác nhau khi ñề cập ñến tiêu chí ñể một

làng ở nông thôn ñược coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến thống
nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề ñạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm; hoặc
doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất ñạt trên 300 triệu ñồng, hoặc:
- Số hộ và số lao ñộng tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên,
trực tiếp hoặc gián tiếp ñối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất ñạt 30% so với
tổng số hộ hoặc lao ñộng ở làng nghề có ít nhất 300 lao ñộng.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính ñặc thù của làng và
do người trong làng tham gia.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng nghề
gồm có 3 tiêu chí sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên ñịa bàn tham gia các hoạt ñộng ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ổn ñịnh tối thiểu 2 năm tính ñến thời ñiểm
ñề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước (Bộ Tài nguyên Môi
trường, 2009).
1.1.2. Làng nghề truyền thống
Một bộ phận không nhỏ trong làng nghề ở nước ta ñó là các làng nghề truyền
thống. ðối tượng này chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các làng nghề, khoảng 85%.
Làng nghề truyền thống là khái niệm bao hàm khái niệm về “làng nghề” và “nghề
truyền thống”. Nghề truyền thống ở ñây là những nghề cổ truyền, có lịch sử lâu ñời
và còn duy trì ñược ñến ngày nay. Nghề truyền thống tạo nên nét văn hóa ñặc trưng
cho vùng nghề và cho cả dân tộc. Như vậy, làng nghề truyền thống có thể ñược hiểu

là một làng nghề ñã hình thành từ lâu ñời và còn ñược duy trì ñến ngày nay; sản
phẩm có tính cách riêng biệt ñặc thù, có giá trị văn hóa lịch sử của ñịa phương ñược
nhiều nơi biết ñến, phương thức truyền nghề theo cha truyền con nối hoặc gia ñình,
dòng tộc. Làng nghề truyền thống là một di sản văn hóa vật thể quan trọng trong
nền văn hóa Việt Nam, những làng nghề như tranh dân gian ðông Hồ, gốm sứ Bát
Tràng, ñồ gỗ mỹ nghệ ðồng Kỵ ñã và ñang tạo nên vốn quý ñó cho dân tộc (ðặng
Kim Chi, 2005).
1.1.3. Vai trò của các làng nghề truyền thống
Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử dụng
hơn 10 triệu lao ñộng, ñóng góp hơn 40 ngàn tỷ ñồng cho thu nhập quốc gia… các
làng nghề truyền thống ñã và ñang ñóng một vai trò quan trọng ñối với sự phát triển
kinh tế xã hội Việt Nam, ñặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn:
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú với
giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong
nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên ñiển hình của miền nhiệt ñới: tre nứa, gỗ, tơ
tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt ñới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai, sắn…),
các loại vật liệu xây dựng…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

- Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ ñáp ứng các thị trường
trong nước với các mức ñộ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường
nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong ñó, ñiển hình nhất là
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu ñạt giá trị gần 1
tỷ USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm ñóng góp cho nền kinh
tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ ñồng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ñẩy
nhanh quá trình CNH - HðH nông thôn.
- ðặc biệt, phát triển các nghề truyền thống ñang góp phần giải quyết công

ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao ñộng chuyên và hàng ngàn lao ñộng nông nhàn ở
nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng
phục vụ các dịch vụ du lịch. ðây là hướng ñi mới nhưng phù hợp với thời ñại
hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời có thể giảm thiểu tình trạng
ô nhiễm môi trường, nâng ñời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững (ðặng Kim Chi, 2005).
1.1.4. Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt ñộng và phát triển ñã có những tác ñộng tích cực
và tiêu cực ñến nền kinh tế, ñời sống xã hội và môi trường với những nét ñặc thù rất
ña dạng. Vấn ñề phát triển và môi trường của các làng nghề hiện nay ñang có nhiều
bất cập và ñang ñược chú ý nghiên cứu. Muốn có ñược những kết quả nghiên cứu
xác thực, ñúng ñắn và có thể quản lý tốt các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo
nhiều khía cạnh, nhiều góc ñộ khác nhau ñối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân
loại các làng nghề dựa trên các số liệu thông tin ñiều tra, khảo sát là cơ sở khoa học
cho nghiên cứu, quản lý hoạt ñộng sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi
trường làng nghề. Cách phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại
hình sản xuất, loại hình sản phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhóm
ngành sản xuất gồm:
- Nhóm làng nghề may ñồ da, dệt vải, ươm tơ: Hiện tại cả nước có khoảng 173
làng nghề thuộc nhóm này, chiếm 11,9% trong tổng số 2017 làng nghề của cả nước,
trong ñó nghề dệt nhuộm chiếm ña số. Có thể kể tên một số làng nghề nổi tiếng như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

làng nghề dệt lụa Hà ðông (Hà Nội), làng gấm lụa Vân Phương, làng thổ cẩm Mỹ
Nghiệp Nhóm làng nghề này gây ô nhiễm môi trường nước và không khí là chủ yếu
do trong quá trình sản xuất phải sử dụng nhiều nước và hóa chất tẩy nhuộm cộng với

các công ñoạn ñánh tơi, làm khô.
- Nhóm làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu và nuôi trồng thủy
sản: Hiện tại cả nước có 208 làng nghề, chiếm 14,3%. Sản phẩm chính của nhóm làng
nghề này hết sức ña dạng và phong phú như: miến, bún, bánh phở, bánh ña, tương, rượu,
bánh kẹo, nước mắm, thuốc bắc ñây là nhóm nghề gây ô nhiễm nước là chủ yếu.
- Nhóm nghề tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại ñen và mầu ): Hiện chỉ
có khoảng 102 làng nghề tái chế phế liệu như làng sắt thép ða Hội, làng giấy Phong
Khê, làng sản xuất ñồ ñồng Vân Chàng Tuy có số lượng ít nhưng nhóm làng nghề
này lại ñóng khối lượng sản phẩm và giá trị rất lớn cho nền kinh tế ñịa phương có
làng nghề. Nhóm làng nghề này gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, môi
trường ñất và sự ña dạng hóa sinh học.
- Nhóm làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren: ðây là nhóm làng nghề có số
lượng nhiều nhất, với 606 làng nghề, chiếm 41,8% tổng số làng nghề của cả nước.
ðặc ñiểm về sản phẩm rất ña dạng như sơn mài, khảm trai, ñúc tượng, trạm khắc
vàng bạc, ñá quý, gốm, mây tre ñan, ñồ gỗ mỹ nghệ, chạm khắc ñá, tranh thêu Có
thể lấy ví dụ một số làng nghề tiêu biểu như làng nghề ñồ gỗ mỹ nghệ ðồng Kỵ
(Bắc Ninh), làng nghề ñồ gỗ mỹ nghệ ðông Giao (Hải Dương), làng nghề mây tre
ñan Xuân Lai, làng gốm Phù Lãng, Hương Canh, làng sơn mài ðình Bảng Phần
lớn những làng nghề này có truyền thống lâu ñời, các sản phẩm có giá trị cao, mang
ñậm nét văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, những làng nghề thuộc nhóm này cũng gây ô
nhiễm cho môi trường không khí, môi trường ñất và tạo ra chất thải rắn.
- Nhóm làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác ñá: Tuy số
lượng còn ít nhất, chỉ chiếm khoảng 2,1% trong tổng số 1.450 làng nghề của cả
nước song trong xu hướng nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng gia tăng, ñây là
nhóm làng nghề ñang có xu hướng phát triển. Sản phẩm chủ yếu là cát, gạch ngói,
vôi, ñá xẻ Nhóm làng nghề này gây ô nhiễm môi trường không khí, chất thải rắn
và sự ña dạng sinh học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

- Nhóm làng nghề khác như cơ khí mỏ, mộc gia dụng, ñóng thuyền, làm lưỡi
câu ðây là nhóm làng nghề ít gây ô nhiễm nhất, hoạt ñộng của các làng nghề nhóm
này mang tính không ổn ñịnh, theo thời vụ và có giá trị kinh tế thấp.
Ngoài ra còn có thể phân loại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung bình);
phân loại theo nguồn thải và mức ñộ ô nhiễm; theo lịch sử phát triển; theo mức ñộ
sử dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại
và phát triển…
- Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: Cách phân loại
này cho thấy ñặc thù văn hóa, mức ñộ bảo tồn của các làng nghề, ñặc trưng cho các
vùng văn hóa lãnh thổ.
- Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: Cách phân loại này
nhằm xác ñịnh phân bố về mặt ñịa lý, về nguồn và khả năng ñáp ứng nguyên liệu
cho hoạt ñộng sản xuất của làng nghề cũng như phần nào thấy ñược xu thế và nhu
cầu tiêu thụ của xã hội.
- Phân loại theo quy mô sản xuất, trình ñộ công nghệ: Cách phân loại này
nhằm xác ñịnh trình ñộ công nghệ và quản lý sản xuất tại các làng nghề, qua ñó có
thể xem xét tới tiềm năng phát triển ñổi mới công nghệ sản xuất ñáp ứng cho các
nhu cầu như ña dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Phân loại theo nguồn thải và mức ñộ ô nhiễm: ðây là cách phân loại phục
vụ mục tiêu ñánh giá ñặc thù, quy mô các nguồn thải từ hoạt ñộng sản xuất của các
làng nghề. Theo cách phân loại này ta có làng nghề ô nhiễm nặng, làng nghề ô
nhiễm trung bình và làng nghề ô nhiễm nhẹ.
- Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển:
Cách phân loại này xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng ñối với
sự phát triển của các làng nghề.
Trong hai cách phân loại sau ñây, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại
hình sản phẩm có nhiều ưu ñiểm như:
- Ngành sản xuất sẽ cho phép ñịnh hình ñược công nghệ sản xuất tương ứng,

loại và lượng nguyên liệu sử dụng, từ ñó ñánh giá ñược trình ñộ công nghệ, trang
thiết bị, lực lượng lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

- Từ loại hình sản xuất và loại hình sản phẩm cũng sẽ xác ñịnh ñược các
dạng chất thải tương ứng phát sinh trong dây truyền công nghệ cũng như dễ dàng
ước lượng ñược thành phần, tải lượng các loại chất thải cũng như xem xét tác ñộng
của các chất thải ñối với môi trường và sức khỏe cộng ñồng.
- Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm còn có thể ñề xuất
ñược các giải pháp kỹ thuật và quản lý ñể xử lý, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải của
loại hình sản xuất ñó gây ra (ðặng Kim Chi, 2005).
Như vậy, việc phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm vừa
giúp cho việc quản lý sản xuất, vừa giúp cho việc quản lý bảo vệ môi trường
thuận lợi hơn.
1.2. Tình hình nghiên cứu về làng nghề trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm ñầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình
nghiên cứu có liên quan ñến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử
(1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace
(1928). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council International – Hội ñồng
Quốc tế về nghề thủ công thế giới) ñược thành lập, hoạt ñộng phi lợi nhuận vì lợi
ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống (Ngô Trà Mai, 2008).
ðối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là giải
pháp tích cực cho các vấn ñề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong
khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, ñiển hình là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải
cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng
trưởng với tốc ñộ 20 – 30 % ñã giải quyết ñược 12 triệu lao ñộng dư thừa ở nông

thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính
truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống”…(Trần Minh Yến, 2003).
“Việc sử dụng cộng ñồng như những nhà quản lý môi trường không chính
thức và tính cộng ñồng là công cụ bảo vệ môi trường ñã ñược thực hiện thành công
ở một số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình thức khác nhau” (ðặng
ðình Long, 2005). Cũng theo ðặng ðình Long, các nghiên cứu của World Bank ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

chứng minh rằng, “dựa trên sức ép của cộng ñồng, cộng với việc tăng cường năng
lực của các cơ quan quản lý môi trường có thể cải thiện ñược lượng phát thải tại
các cơ sở gây ô nhiễm”.
Một số quốc gia ñã thực hiện thành công cách quản lý này như: Côlômbia,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippin, Băng-la-ñét, Malaysia, In-ñô-nê-xia… với
phương pháp cho ñiểm ñơn giản ñể dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các tiêu
chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và ñịa phương; cơ sở nào không tuân thủ. Trung
Quốc ñã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa trên sự thảo luận của cộng ñồng.
Mức ñịnh giá phí ô nhiễm dựa trên mức ñộ ô nhiễm, mức dân cư phải hứng chịu
hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình quân… Cùng với ñó, chính phủ nước này
cũng thường xuyên nâng cao năng lực của cộng ñồng trong nhận thức và hành ñộng
giải quyết các vấn ñề môi trường ñịa phương.
Ở In-ñô-nê-xia, dưới áp lực của cộng ñồng ñịa phương bằng việc phát ñơn kiện
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua ñó chính phủ và các cơ quan kiểm soát ô nhiễm
làm trung gian ñứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải ñền bù cho cộng
ñồng và có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm (ðặng ðình Long, 2005)…
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa Nhà nước, Xã hội dân sự và cộng
ñồng trong quản lý môi trường cũng như giải quyết xung ñột môi trường. ðây là

giải pháp mang tính bền vững cho sự phát triển của xã hội.
1.3. Tình hình nghiên cứu về làng nghề ở Việt Nam
1.3.1. Vài nét về lịch sử phát triển của làng nghề
Sự phát triển của các làng nghề Việt Nam ñã trải qua những giai ñoạn khác
nhau, gắn với những cung bậc thăng trầm của lịch sử. ðặc biệt, từ giai ñoạn ñổi mới
nền kinh tế ñến nay, dưới tác ñộng to lớn của sự biến ñổi nền kinh tế trong nước
cũng như trên toàn thế giới, sự phát triển của các làng nghề cũng có những thay ñổi
lớn, có những thành công mới nhưng cũng có không ít những vấn ñề nan giải.
Xuất hiện từ rất lâu ñời (ñiển hình như các làng nghề ở Hà Tây (cũ), Bắc
Ninh, Hưng Yên, có từ thời nhà Lê, Nhà Lý). Các làng nghề nông thôn ñã có những
bước ñánh dấu khá rõ nét trong lịch sử kinh tế xã hội Việt Nam. Vượt lên các nhu
cầu về nông nghiệp, các sản phẩm như: ñồ sành sứ, ñồ gốm, vải vóc, ñồ ăn, ñồ thờ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
cúng, hàng mỹ nghệ, giấy… ñã ñược chế biến phục vụ cho nhu cầu ñời sống hàng
ngày, phục vụ cho ñời sống tâm linh, cho việc học tập, cho ñời sống văn hóa và cho
cả xuất khẩu.
Làng nghề trước Cách mạng tháng Tám ñã khá phong phú, ña dạng, nó ñược
hình thành từ các nghề cũ và một số nghề mới ñược phát triển nhằm ñáp ứng thị
trường luôn thay ñổi phức tạp (nhìn chung không khác lắm so với các nghề ñương
thời). Thời gian này, nghề dệt lụa (Hà ðông) ñã có những bước tiến xa hơn, trở
thành nghề thủ công xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho số lượng lao ñộng lớn.
Từ sau Cách mạng tháng Tám ñến nay, có thể chia lịch sử phát triển của làng
nghề thành các giai ñoạn sau:
- Giai ñoạn 1954 – 1978: Do chính sách Công nghiệp hóa, ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, khuyến khích các thợ thủ công tham gia vào các Hợp tác xã. Tại
một số làng nghề ñã xuất hiện những HTX tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu sang các nước XHCN, với các hàng hóa chính là hàng thủ

công mỹ nghệ. Do ñó, chủng loại, số lượng và giá trị hàng hóa ñược quyết ñịnh bởi
ñường lối, chính sách của Nhà nước. Cũng chính trong giai ñoạn này, nhiều làng
nghề ñã bị mai một.
- Giai ñoạn 1978 – 1985: Kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến ñộng, cùng
với sức ép về dân số và sự cấm vận của Mỹ kinh tế Việt Nam ñã lâm vào giai ñoạn
khủng hoảng, ñời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Sự suy sụp của hệ
thống bao cấp ñã khiến các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp buộc phải tìm
ñường cải thiện cuộc sống theo con ñường tự phát. Nhiều làng nghề ñã ñược khôi
phục lại nhằm ñáp ứng nhu cầu rất thấp của nhân dân.
- Giai ñoạn 1986 – 1992: ðây là giai ñoạn quan trọng ñối với sự phát triển
của làng nghề, nó ñược ñánh dấu bằng sự chuyển ñổi từ cơ chế quản lý bao cấp
sang cơ chế thị trường. Các chính sách kinh tế, ñặc biệt là chính sách ñổi mới quản
lý trong nông nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế ñã có tác ñộng mạnh mẽ
ñến sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và với làng nghề nói
riêng. Trong giai ñoạn này, nhiều làng nghề truyền thống ñã ñược khôi phục và phát
triển, mở rộng quy mô sản xuất, ñầu tư vốn, kỹ thuật, hình thành nhiều cơ sở kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
doanh mới, thu hút ngày càng nhiều lao ñộng, tăng dần sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu… ðiển hình như làng gốm Bát Tràng, gốm ðồng Nai, chạm khắc Hà
Tây, thêu ren Thái Bình…
Các sản phẩm truyền thống của làng nghề Việt Nam ñã ñược tiêu thụ khá ổn
ñịnh ở các thị trường ðông Âu và Liên Xô, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ ñạt trên 246 triệu rúp (ðặng Kim Chi, 2005).Tuy vậy, do biến ñộng của nền
kinh tế thế giới, mà xuất phát từ sự sụp ñổ của mô hình CNXH của Liên Xô và ðông
Âu, sản xuất của các làng nghề bị ñình trệ do thị trường tiêu thụ không còn như trước
nữa, số lao ñộng trong các làng nghề giảm nhanh chóng.
- Giai ñoạn từ năm 1993 ñến nay: Do tìm ñược hướng ñi mới cho các sản

phẩm của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinh tế Việt
Nam bước sang một giai ñoạn mới. Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với thời
kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam không
ngừng ñược mở rộng. Nhiều làng nghề ñã khôi phục nhanh chóng, trong ñó nhiều
làng vẫn duy trì ñược cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (như làng Chạm bạc
ðồng Xâm, làng nghề thêu Quất ðộng, làng gốm Bát Tràng…). Hơn nữa nhiều làng
nghề mới ñã ñược hình thành (Làng gỗ ðồng Kỵ, gạch ngói Hương Canh…).
Cho ñến nay, cả nước có 2.017 làng nghề dải khắp cả 3 miền Bắc, Trung,
Nam, trong ñó tập trung phần lớn ở vùng ðồng bằng sông Hồng. Các làng nghề thu
hút hơn 10 triệu lao ñộng, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện ñáng kể ñời
sống cho một bộ phận dân cư khu vực nông thôn. Hiện nay, Nhà nước có nhiều
chính sách nhằm khuyến khích làng nghề phát triển, ñặc biệt từ khi Hiệp hội làng
nghề Việt Nam ñược thành lập (2005), ñã có nhiều chương trình, chính sách nhằm
bảo tồn, thúc ñẩy sự phát triển làng nghề. Tuy nhiên, nhiều làng nghề có nguy cơ
lâm vào tình trạng suy thoái do nhiều nguyên nhân khác nhau (do bế tắc về thị
trường, do bị cạnh tranh, do thiếu vốn ñể cải tiến sản xuất, gây ô nhiễm môi
trường…). ðể giải quyết những khó khăn này, cần có cái nhìn tổng quan về làng
nghề và gắn với thực trạng kinh tế xã hội trong nước và thế giới nói chung (Mai Thế
Hởn, 1998).
1.3.2. Một số ñặc ñiểm của làng nghề Việt Nam hiện nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
Theo thống kê, hiện trong cả nước có 13% số hộ nông dân chuyên sản xuất
nghề, 27% số hộ nông dân tham gia sản xuất nghề, thu hút hơn 29% lực lượng lao
ñộng ở nông thôn. Các làng nghề hoạt ñộng với các hình thức khá ña dạng: Trong
tổng số 40.500 cơ sở sản xuất ở các làng nghề có 80,1% là các hộ cá thể, 5,8% theo
hình thức Hợp tác xã và 14,1% thuộc các dạng sở hữu khác (ðặng Kim Chi, 2005).
Làng nghề Việt Nam có một số ñặc ñiểm cơ bản là:

* Phân bố làng nghề trong cả nước
Với các chỉ tiêu ñã ñề ra, cho nay, Việt Nam có khoảng 2017 làng nghề, thuộc
11 nhóm ngành nghề khác nhau, trong ñó gồm 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất , thu hút
hơn 11 triệu lao ñộng. Nhiều tỉnh có số lượng các làng nghề lớn như Hà Tây (cũ) với
280 làng nghề, Bắc Ninh (187), Hải Dương (65), Hưng Yên (48)… với hàng trăm
ngành nghề khác nhau, phương thức sản xuất ña dạng. Tuy nhiên, sự phân bố và phát
triển các làng nghề lại không ñồng ñều trong cả nước. Các làng nghề ở miền Bắc phát
triển hơn ở miền Trung và miền Nam, chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong
cả nước, trong ñó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng ñồng bằng sông Hồng.
Miền Trung có khoảng 111 làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300 làng nghề
(Dương ðình Giám, 2012 ).
79
5.5
15.5
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam

Hình 1.1. Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực

* Tình hình sản xuất của các làng nghề
- Nguyên liệu cho sản xuất:
Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu ñược khai thác ở các ñịa phương
trong nước. Nước ta có khí hậu nhiệt ñới ẩm gió mùa, phong phú nông sản và thực
vật, ñồng thời có nguồn khoáng sản phong phú, ña dạng trong ñó có các loại vật liệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
xây dựng. Do ñó, hầu hết các nguồn nguyên liệu vẫn lấy từ trực tiếp từ tự nhiên.

Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các
nguyên liệu tại chỗ hay các vùng khác trong nước ñang dần bị hạn chế. Ví dụ, theo
thống kê, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) mỗi năm tiêu thụ khoảng 70.000 tấn
than, gần 100.000 tấn ñất nguyên liệu; Các làng nghề chế biến gỗ, mây tre ñan trong
những năm qua ñòi hỏi cung cấp một khối lượng nguyên liệu rất lớn, ñặc biệt là các
loại gỗ quý dùng cho sản xuất ñồ gỗ ga dụng và gỗ mỹ nghệ. Nhiều nguyên liệu
chúng ta ñã phải nhập từ một số nước khác.
Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch ñã làm cạn kiệt tài nguyên và gây ảnh
hưởng tới môi trường sinh thái. Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu do các hộ, các
cơ sở sản xuất tự làm với kỹ thuật thủ công hoặc các máy móc thiết bị tự chế lạc hậu.
Do ñó, chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên liệu, gây lãng phí tài nguyên.
- Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất
Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề nông thôn, nhất là ở khu vực các hộ tư nhân
vẫn còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống hoặc cải tiến một phần.
Trình ñộ công nghệ còn lạc hậu, cơ khí hóa thấp, các thiết bị phần lớn ñã cũ, sử
dụng lại của các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn không ñảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Trình ñộ công nghệ thủ công và bán cơ khí
vẫn chiếm tỷ lệ hơn 60% ở các làng nghề.
Hiện nay, ñể ñáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhiều làng
nghề ñã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới, hiện ñại. Ví dụ, làng gốm Bát
Tràng ñã dùng ñã dần dần ñưa công nghệ nung gốm sứ bằng lò tuy nen (dùng ga và
ñiện) thay cho lò hộp và lò bầu (dùng than và củi), nhào luyện ñất bằng máy thay cho
bằng tay thủ công, dùng bàn xoay bằng mô tơ ñiện thay cho bàn xoay bằng tay ; làng
gỗ mỹ nghệ ðồng Kỵ - Bắc Ninh hiện nay ñã ñầu tư 11 máy xẻ ngang, 300 máy cắt
dọc, 100 máy vanh, 500 máy khoan bàn, 500 máy phun sơn… phục vụ cho sản xuất,
nhờ ñó mà năng suất và chất lượng sản phẩm cũng ñược nâng cao rõ rệt…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

Bảng 1.1. Trình ñộ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay
Nguồn: ðặng Kim Chi, 2005
Song nhìn chung, phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất trong
các làng nghề nông thôn còn lạc hậu, tính cổ truyền chưa ñược chọn lọc và ñầu tư
khoa học kỹ thuật ñể nâng cao chất lượng sản phẩm còn thấp, do ñó chưa ñáp ứng
ñược nhu cầu thị trường và giảm sức cạnh tranh.
Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung ñều gặp khó khăn về mặt bằng
cho sản xuất. Tình trạng phổ biến nhất hiện nay là việc sử dụng luôn nhà ở làm nơi
sản xuất. Các cơ sở sản xuất lớn thì thường chỉ có lán che lợp fibrô xi măng, rơm rạ,
lá mía, căng bạt… mang tính chất tạm bợ. Các bãi tập kết nguyên liệu, kể cả các bãi,
kho chứa hàng gần khu dân cư, tạm bợ, không ñúng tiêu chuẩn môi trường. (ví dụ
như làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, Hưng Yên; làng nghề tái chế chì Chỉ ðạo,
Hưng Yên…).
Về nhà xưởng, các làng nghề chỉ có số ít (10 – 30%) các nhà xưởng kiên cố,
còn lại là bán kiên cố và tạm bợ. Tỷ lệ ñường giao thông tốt trong các làng nghề ña
số chỉ chiếm trên dưới 20%. Hệ thống cấp nước sạch chưa ñáp ứng ñược cả cho
sinh hoạt và cho sản xuất. Chỉ có 60% số hộ nông dân dùng nước sạch theo các hình
thức nước giếng khoan, nước mưa, nước giếng khơi, còn lại là dùng nước mặt ao
hồ, sông, suối (ðặng Kim Chi, 2005). Do khai thác bừa bãi nên nguồn nước bị cạn
kiệt. Nước thải hầu như ít ñược xử lý nên gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm
Làng nghề
Trình ñộ kỹ
thuật

Chế biến nông –
lâm – thủy sản
Thủ công mỹ nghệ
và vật liệu xây dựng

Các ngành

dịch vụ
Các
ngành
khác
Thủ công bán
cơ khí (%)
61.51 70.69 43.90 59.44
Cơ khí (%) 38.49 29.31 56.10 40.56
Tự ñộng hóa
(%)
0 0 0 0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
ngày càng nghiêm trọng. ðặc biệt là trong những năm gần ñây, quy mô sản xuất của
nhiều làng nghề tăng lên, áp dụng nhiều biện pháp công nghệ có sử dụng hóa chất,
thiết bị và nhiêu liệu… ñã gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường sống.
Như với các làng nghề của Hà Nội, những năm gần ñây có sự hỗ trợ Ngân
sách của nhà nước và sự ñóng góp của nhân dân, cơ sở hạ tầng làng nghề ñã có
nhiều cải thiện. Hệ thống ñường giao thông rải nhựa có 10%, bê tông ñạt 40%. Tuy
nhiên, còn 50% vẫn là ñường cấp phối, mặt ñường còn hẹp, sử dụng bừa bãi.
Nguyên vật liệu và phế thải ñồ tràn cả ra ñường, ñường xá thường xuyên bị lầy lội
khi mưa do hệ thống thoát nước chưa tốt, bụi mù mịt khu trời nắng… ðây cũng là
tình trạng chung của nhiều làng nghề Việt Nam hiện nay. Như vậy vừa gây mất vệ
sinh, vừa bụi bẩn, ồn ào xung quanh, vừa không an toàn cho sản xuất, tạo ñiều kiện
phát tán ô nhiễm môi trường nhiều và nhanh hơn.
- ðặc ñiểm về lao ñộng và tổ chức sản xuất
Trong những năm gần ñây, hoạt ñộng sản xuất của làng nghề ñang có nhiều
bước tiến mới, nhất là trong thời ñại hiện ñại hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới

như hiện nay. Các làng nghề ñã thu hút một lực lượng lao khá ñông ñảo, chiếm gần
30% lao ñộng nông thôn (hơn 10 triệu lao ñộng).
Hiện nay, mỗi cơ sở chuyên làm nghề bình quân tạo việc làm ổn ñịnh cho 27
lao ñộng thường xuyên, 8 – 10 lao ñộng thời vụ. Mỗi hộ chuyên nghề tạo việc làm
cho 4 – 6 lao ñộng thường xuyên, 2 – 5 lao ñộng thời vụ. ðặc biệt ở nghề dệt, thêu
ren, mây tre ñan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 – 250 lao ñộng.
Nhiều làng nghề ñã thu hút hơn 60% lao ñộng trong vùng và nhiều lao ñộng từ
các vùng khác ñến. Ví dụ làng gốm Bát Tràng (Hà Nội) ñã giải quyết việc làm cho
gần 2.430 lao ñộng của xã và từ 5000 – 6000 lao ñộng từ các vùng khác ñến; hay làng
nghề ðồng Kỵ (Bắc Ninh), cũng tạo việc làm cho hơn 4500 lao ñộng tại chỗ và
khoảng 1500 lao ñộng từ vùng lân cận… (ðặng Kim Chi, 2005).
Do hạn chế về công nghệ và kỹ thuật sản xuất nên các làng nghề vẫn sử dụng
chủ yếu là các lao ñộng thủ công ở hầu hết các công ñoạn, kể cả những công ñoạn
nặng nhọc và ñộc hại nhất. Mặt khác, nhiều sản phẩm có ñặc thù ñòi hỏi trình ñộ kỹ
thuật và tính mỹ thuật cao, tay nghề khéo léo… chủ yếu là ở các làng nghề truyền

×