Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản ở Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 132 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM THỊ HÀ



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở HUYỆN HOẰNG HÓA,
TỈNH THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM THỊ HÀ




GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở HUYỆN HOẰNG HÓA,
TỈNH THANH HÓA






CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Học viên


Phạm Thị Hà









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành và

lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho hành trang kiến thức, cũng như tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy GS.TS. Nguyễn Văn
Song đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo UBND, Phòng thống kê,
Phòng Nông nghiệp, Phòng tài nguyên môi trường huyện Hoằng Hóa đã tạo mọi điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
động viên giúp đỡ tôi về cả vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Học viên


Phạm Thị Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH, HỘP vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN 4
2.1 Lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản 4
2.1.1 Vốn đầu tư phát triển thủy sản 4
2.1.2 Thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản 11
2.2 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản 14
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản 16
2.4 Cơ sở thực tiễn 19
2.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số quốc gia trên thế giới 19
2.4.2 Thực tiễn về các hoạt động thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh trong nước 25
2.5 Một số nghiên cứu liên quan đến thu hút vốn đầu tư 31
2.6 Bài học rút ra về thu hút vốn đầu tư 32
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoằng Hóa 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hoằng Hóa 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 46
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 46
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Phân tích tình hình phát triển thủy sản ở huyện Hoằng Hóa 49

4.1.1 Tổng quan về ngành thủy sản huyện Hoằng hóa 49
4.1.2 Thực trạng phát triển ngành thủy sản huyện Hoằng Hóa 50
4.2 Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản trên địa bàn
huyện Hoằng Hóa 56
4.2.1 Kết quả thu hút vốn đầu tư theo nguồn vốn đầu tư 59
4.2.2 Kết quả thu hút vốn đầu tư theo lĩnh vực 62
4.2.3 Kết quả phản ánh một số chỉ tiêu khác về thu hút vốn đầu tư 66
4.2.4 Phân tích thực trạng thực hiện các biện pháp thu hút vốn đầu tư phát triển
thủy sản của huyện Hoằng Hóa 69
4.2.5 Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản huyện
Hoằng Hóa 82
4.3 Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản
huyện Hoằng Hóa 83
4.3.1 Định hướng phát triển thủy sản và chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển
ngành thủy sản của huyện Hoằng Hóa đến năm 2020 83
4.3.2 Các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản ở
huyện Hoằng Hóa 92
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 114
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Số liệu khí tượng thuỷ văn các tháng năm 2013 36
Bảng 3.2 Phân loại đất huyện Hoằng Hoá 38
Bảng 3.3 Dân số, lao động của huyện Hoằng Hóa giai đoan 2009-2013 41

Bảng 3.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân các thời kỳ 43
Bảng 3.5 Cơ cấu kinh tế qua các thời kỳ 43
Bảng 3.6 Mẫu điều tra 45
Bảng 4.1 Giá trị sản xuất kinh doanh ngành thuỷ sản 50
Bảng 4.2 Cơ cấu ngành thủy sản Hoằng Hóa 51
Bảng 4.3 Kết quả tình hình khai thác thủy sản huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2009 - 2013 51
Bảng 4.4 Quy mô diện tích và nuôi trồng thủy sản huyện Hoằng Hóa 54
Bảng 4.5 Kết quả tình hình phát triển ngành thủy sản huyện Hoằng Hóa 56
Bảng 4.6 Kết quả thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản huyện Hoằng Hóa
giai đoạn 2009-2013 58
Bảng 4.7 Kết quả thu hút vốn đầu tư cho các lĩnh vực 60
Bảng 4.8 Quy mô cơ sở sản xuất thủy sản ngoài quốc doanh 62
Bảng 4.9 Dự án đầu tư đóng tàu giai đoạn 2009 - 2013 63
Bảng 4.10 Kết quả vốn đầu tư nuôi trồng thủy sản 64
Bảng 4.11 Vốn đầu tư chế biến thủy sản 2009-2013 65
Bảng 4.12 Số lượng dự án đầu tư được thu hút giai đoạn 2009-2013 66
Bảng 4.13 Quy mô vốn đầu tư thu hút vào các dự án thủy sản giai đoạn 2009-2013 66
Bảng 4.14 Vốn đầu tư phát triển thủy sản giai đoạn 2009-2013 67
Bảng 4.15 Số liệu khảo sát về những hạn chế của chính sách thu hút vốn tín
dụng cho phát triển thủy sản huyện Hoằng Hóa
71
Bảng 4.16 Ý kiến của đối tượng được khảo sát về đất đai
73
Bảng 4.17 Ý kiến của đối tượng được khảo sát về môi trường kinh doanh
76
Bảng 4.18 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư năm 2014 của huyện 78
Bảng 4.19 Nhu cầu đầu tư phát triển ngành thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch
và vốn thực hiện giai đoạn 2009-2013
79
Bảng 4.20 Ý kiến của các đối tượng về đánh giá mức độ các yếu tố cần sửa đổi để

hoàn thiện môi trường đầu tư 80
Bảng 4.21 Dự báo sản lượng khai thác và nuôi trồng 85
Bảng 4.22 Dự báo số lượng tàu thuyền đến năm 2020 87
Bảng 4.23 Diện tích và sản lượng nuôi trồng đến năm 2020 88
Bảng 4.24 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển thủy sản Hoằng Hóa đến năm 2020
90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC HÌNH, HỘP

Hình 3.1 Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi các tháng trung bình trong
năm 2013 của huyện 37
Hình 3.2 Số ngày mưa và số giờ nắng các tháng trong năm 37
Hình 3.3 Cơ cấu kinh tế năm 2013 của huyện Hoằng Hóa 45
Hình 4.1 Quy mô dự án phát triển thủy sản của huyện Hoằng Hóa 2009-2013 67
Hộp 4.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển thủy sản huyện Hoằng Hóa đến năm 2020 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTS
CNH - HĐH
CNXD
CV
DNNN
DVTM
ĐT

ĐVT
FDI
GDP
IMF
KHKT
KNXK
KTHS
NTTS
NSNN
ODA
SLĐ
TLSX
TNHH
UBND
XDCB
WB

Chế biến thủy sản
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp xây dựng
Công suất
Doanh nghiệp nhà nước
Dịch vụ thương mại
Đầu tư
Đơn vị tính
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng thu nhập quốc nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khoa học kỹ thuật
Kim nghạch xuất khẩu

Khai thác hải sản
Nuôi trồng thủy sản
Ngân sách Nhà nước
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Số lao động
Tư liệu sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Ngân hàng thế giới



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Một quốc gia muốn phát triển phải tận dụng và khai thác triệt để nguồn lực quý
giá đó. Đối với Việt Nam, đất nước mà 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế là vấn đề đặc biệt quan trọng cần được quan
tâm giải quyết.
Thủy sản đã được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Hoằng
Hóa. Trong thời gian qua, hiện nay và cũng như trong tương lai kinh tế thủy sản sẽ
đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của huyện. Với 12
km bờ biển và gần 2.000 ha vùng triều có thể nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước
mặn, có 2 cửa lạch tiếp giáp Hậu Lộc và Sầm Sơn là Lạch Trường và Lạch Hới.

Ngư dân trong huyện lại có truyền thống, kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy
hải sản. Đến nay, toàn huyện đã phát triển gần 1.247 tàu thuyền khai thác đánh bắt
hải sản, đưa 1.263 ha diện tích vùng nước mặn, lợ vào nuôi trồng thuỷ sản, trong đó
có 950 ha được quy hoạch nuôi tôm sú. Do vậy sản lượng đánh bắt, nuôi trồng thuỷ
sản toàn huyện đạt hơn 22.320 tấn các loại (trong đó sản lượng khai thác đạt 17.800
tấn, nuôi trồng đạt 4.520 tấn). Lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản
đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập cho trên 15.000 lao động.
Nhiều chủ trương quyết sách của huyện về phát triển kinh tế biển trong thời gian
qua, đã tạo thêm cơ hội để nhân dân 8 xã vùng biển có điều kiện thuận lợi hơn trong
khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. Bên cạnh những tiến bộ đạt được, kinh tế
thủy sản vẫn còn nhiều khó khăn tồn tại. Chưa khai thác tốt tiềm năng vùng biển,
hải đảo, ven biển. Sản lượng khai thác lớn nhưng giá trị thấp. Phát triển nuôi trồng
và chế biến chưa cân đối với đánh bắt. Trình độ khoa học công nghệ trong khai
thác, nuôi trồng và chế biến còn thấp dẫn đến năng suất sản lượng và giá trị hàng
hóa không cao. Những tồn tại đó có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nhân cơ bản là vốn đầu tư cho ngành thủy sản trong những năm qua chưa tương
xứng với tiềm năng phát triển của ngành thủy sản. Từ những vấn đề nêu trên cần
tìm ra giải pháp thu hút vốn đầu tư vào ngành thủy sản nhằm đáp ứng cho yêu cầu
phát triển của ngành, giúp cho ngành thủy sản huyện Hoằng Hóa phát huy các tiềm
năng lợi thế của mình. Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản ở huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển ngành
thủy sản, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển
ngành thủy sản của huyện Hoằng Hóa.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tư.
Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư và phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố đến tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản huyện Hoằng Hóa.
Đề xuất các giải pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành thủy sản
huyện Hoằng Hóa - Thanh Hóa.
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến vốn đầu tư, cơ chế, chính sách của cơ quan Nhà nước cấp huyện nhằm thu
hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản trên địa bàn huyện
Hoằng Hóa.
 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu vốn đầu tư trong nước và ngoài nước trên
các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến xuất khẩu thủy sản; đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho các lĩnh vực nói trên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Phạm vi về không gian được giới hạn trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, Số liệu
nghiên cứu thu thập chủ yếu từ năm 2009 - 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
2.1 Lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản
2.1.1 Vốn đầu tư phát triển thủy sản
2.1.1.1 Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư phát triển thủy sản
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất, là tiền tiết kiệm

của dân cư và huy động từ các nguồn vốn trong và ngoài nước đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì và tạo năng lực mới trong nền kinh
tế quốc dân (Hồ Tú Linh, 2011).
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới giá trị của các tài sản
quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình nhằm sử dụng vào mục
đích đầu tư để sinh lời (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007).
Để
đưa

ra

một

khái

niệm

mang

tính chất

tổng

hợp

về

vốn

đầu


tư,

cần

đi

sâu

phân

tích

những

đặc

trưng



bản

của

vốn

đầu

tư sau


đây:

Vốn

được

biểu

hiện

bằng

giá

trị.

Vốn

phải

đại

diện

cho

một

lượng


giá

trị



thực của

tài

sản

(tài

sản

hữu

hình



tài

sản



hình).


Tài

sản

hữu

hình



những

tài

sản



hình thái

vật

chất

cụ

thể

(nhà


xưởng,

máy

móc,

thiết

bị,

hàng

hóa,

nguyên

vật

liệu…).

Tài

sản vô

hình



những


tài

sản

không



hình

thái

vật

chất

cụ

thể

(bằng

phát

minh

sáng

chế,


bí quyết

kỹ

thuật,



quyết

kinh

doanh,

nhãn

hiệu

hàng

hóa,

quyền

sử

dụng

đất,


uy

tín

trên

thị trường…).



thể

thấy,

trong

nền

kinh

tế

thị

trường,

các

hình


thái

của

vốn

rất

phong

phú,

đa dạng,

từ

đó

khái

niệm

về

vốn

cũng

được


mở

rộng

về

phạm

vi.

Do

vậy,

cần

nhận

thức

đầy đủ

các

khía

cạnh

xung


quanh

vấn

đề

vốn

đầu



để

khai

thác

triệt

để

nguồn

lực

này,

nhằm đóng


góp

tích

cực

cho

sự

phát

triển

của

nền

kinh

tế.


Vốn

luôn

được


vận

động

nhằm

mục

đích

sinh

lời.

Vốn

được

biểu

hiện

bằng

tiền nhưng

không

phải


tất

cả

mọi

nguồn

tiền

đều



vốn.

Tiền

chỉ

biến

thành

vốn

khi

chúng


sử dụng

vào

mục

đích

đầu



kinh

doanh.

Nói

cách

khác,

tiền

chỉ



vốn




dạng

tiềm

năng. Tiền



phương

tiện

để

trao

đổi,

lưu

thông

hàng

hóa

còn


vốn



để

sinh

lời,



luôn

chu chuyển



tuần

hoàn.

Tiền

tiêu

dùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


hàng

ngày,

tiền

dự

trữ

không



khả

năng

sinh

lời không

phải



vốn.

Tùy


thuộc

vào

phương

thức

đầu



kinh

doanh



cách

vận

động

và phương

thức

vận


động

của

tiền

vốn

cũng

khác

nhau
(Đặng Hiếu Trung, 2011).

Trường

hợp

đầu



vào

lĩnh

vực


sản

xuất

kinh

doanh,

tiền

được

sử

dụng

để

mua

hàng

hóa (H)

bao

gồm

TLSX




SLĐ,

hàng

hóa

sau

quá

trình

sản

xuất

trở

thành

H’



từ

đó


T’



lượng tiền

mới

được tạo ra.

Có thể

mô phỏng theo sơ

đồ

sau:
T

-

H



SX



H’-


T’

Trường

hợp

đầu



vào

lĩnh

vực

thương

mại,

quá

trình

T→

T’

được


thông

qua

việc mua

bán

hàng

hóa.

T

-

H

-

T’

Trường

hợp

đầu




theo

hình

thức

góp

vốn

kinh

doanh,

mua

cổ

phiếu,

trái

phiếu…, sơ

đồ

được




phỏng

đơn

giản

như

sau:

T-

T’


Trong

nền

kinh

tế

thị

trường

vốn




một

loại

hàng

hóa

đặc

biệt





mang

đầy đủ

hai

đặc

trưng




bản

của

hàng

hóa

thông

thường



giá

trị,

giá

trị

sử

dụng



đặc


biệt

ở chỗ

người

bán

vốn

không

mất

đi

quyền

sở

hữu



chỉ

bán

quyền


sử

dụng

nó.

Giá

trị

sử dụng

của

vốn



để

sinh

lời.

Giá

cả

của


vốn

gọi



lãi

suất.

Người

mua

nhận

được

quyền

sử dụng

vốn

trong

một

khoảng


thời

gian

nhất

định



phải

trả

cho

người

bán

một

tỷ

lệ

nhất định

tính


trên

số

vốn

đó,

gọi



lãi

suất.

Cũng

như

mọi

hàng

hóa

thông

thường


khác,

vốn bao

giờ

cũng

gắn

với

một

chủ

sở

hữu

nhất

định.

Tùy

theo

hình


thức

đầu





chủ

sở

hữu có

thể

đồng

nhất

hoặc

không

đồng

nhất

với


người

sử

dụng

vốn.

Sở



gọi

vốn



hàng

hóa đặc

biệt

bởi



người


bán

vốn

không

mất

quyền

sở

hữu



chỉ

bán

quyền

sử

dụng

vốn. Chính

sự


tách

rời

giữa

quyền

sở

hữu



quyền

sử

dụng

vốn

đã

làm

cho

vốn




khả

năng lưu

thông



sinh

lời.

Sự

lưu

thông

của

vốn

đã

từng

bước


tạo

lập



hình

thành

thị

trường vốn

-

một

bộ

phận

cấu

tạo

nên

thị


trường

tài

chính. Vấn

đề

đặt

ra



khi

nào

người

chủ

sở

hữu

vốn

mới


bán

quyền

sử

dụng

vốn

của mình?

Câu

trả

lời



chỉ

khi

người

chủ

sở


hữu

vốn



được

lợi

tức

thỏa

đáng

-

đây

được xem

như

một

nguyên

tắc


cần

chú

ý

khi

thu

hút,

huy

động

vốn

trong

nền

kinh

tế

thị

trường.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


Tích

tụ



tập

trung

vốn:

Tích

tụ

vốn



sự

tăng

thêm


quy



vốn



biệt

của từng

doanh

nghiệp,

từng

nhà

sản

xuất.

Tập

trung

vốn




sự

tăng

thêm

quy



của

vốn

cá biệt

bằng

cách

hợp

nhất

nhiều

nguồn


vốn



biệt

sẵn



thành

một

nguồn

vốn



biệt

khác lớn

hơn.

Tích

tụ




tập

trung

vốn

quan

hệ

mật

thiết

với

nhau,

thúc

đẩy

nhau

phát

triển.


Tích tụ

vốn

làm

tăng

quy





sức

mạnh

của

vốn,

do

đó

tập

trung


mạnh

hơn.

Tập

trung

vốn

lại tạo

điều

kiện

thuận

lợi

đẩy

mạnh

tích

tụ,

ảnh


hưởng

qua

lại

của

tích

tụ



tập

trung

vốn làm

cho

nguồn

vốn

đầu




của

toàn



hội

ngày

càng

tăng.


Vốn



giá

trị

về

mặt

thời

gian.


Nói

cách

khác,



các

thời

điểm

khác

nhau

giá

trị của

vốn

cũng

khác

nhau.


Thời

gian

càng

dài,

giá

trị



độ

an

toàn

của

đồng

tiền

càng

giảm. Vì


vậy,

khi

tính

toán,

phân

tích

hiệu

quả

đầu



cần

phải

hiện

tại

hóa


hoặc

tương

lai

hóa giá

trị

của

vốn.

2.1.1.2 Các nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có thể dựa trên
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại. Chúng đều được hình thành trên cơ sở huy
động các nguồn lực trong và ngoài nước.
 Nguồn vốn đầu tư trong nước
 Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Đây là nguồn vốn được lấy từ ngân sách nhà nước, quy mô của nguồn vốn
này phụ thuộc vào các khoản thu từ hoạt động kinh tế của đất nước mang lại, trong
điều kiện kinh tế phát triển thì nguồn thu vào ngân sách nhà nước cao, ngược lại khi
kinh tế suy thoái, lạm phát cao, tình hình kinh doanh gặp khó khăn thì rất khó khăn
cho ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước dùng để chi tiêu cho hoạt động của
nhà nước như chi cho hệ thống quản lý nhà nước, chi quốc phòng an ninh và các
hoạt động kinh tế của nhà nước khác… Đặc biệt, ngân sách nhà nước có vai trò hết
sức quan trọng thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, chi cho quản lý của nhà
nước và các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng, ổn định xã hội. Tuy

nhiên, do ngân sách nhà nước bị giới hạn, các khoản chi ngày càng nhiều cho nên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

chỉ có một số hạng mục, công trình quan trọng thì mới được ưu tiên sử dụng vốn từ
ngân sách nhà nước, còn các khoản đầu tư kinh tế xã hội khác thì phải huy động từ
khu vực tư nhân (Hồ Tú Linh, 2011).
 Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước
Khu

vực

kinh

tế

nhà

nước

đóng

vai

trò

chủ

đạo,


định

hướng

phát

triển

kinh

tế. Tham

gia

vào

những

ngành,

lĩnh

vực

then

chốt,

mũi


nhọn

để

tạo

đột

phá

trong

phát

triển kinh

tế.

Ngoài

ra,

doanh

nghiệp

nhà

nước


-

một

bộ

phận

quan

trọng

của

kinh

tế

nhà

nước

- kinh

doanh



lĩnh


vực





nhân

không

đủ

vốn,

không

muốn

kinh

doanh



lợi

nhuận thấp,

rủi


ro

cao,

nhất





lĩnh

vực

xây

dựng

kết

cấu

hạ

tầng

như

giao


thông,

thủy

lợi,

Nguồn vốn này được lấy từ các doanh nghiệp mà Nhà nước có vốn góp chi
phối, nguồn này bao gồm từ lợi nhuận giữ lại của các doanh nghiệp, vốn ban đầu từ
Nhà nước,… nguồn vốn này đã đóng góp rất lớn vào tổng nguồn vốn cho đầu tư
phát triển (Trần Thanh Tùng, 2013).
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính Trung gian
Vốn

đầu



cho

phát

triển

được

huy

động

qua


các

ngân

hàng

thương

mại



các

tổ chức

tài

chính

trung

gian

khác

như

công


ty

tài

chính,

quỹ

tín

dụng

nhân

dân,

công

ty

bảo hiểm…

chiếm

tỷ

trọng

lớn


trong

tổng

vốn

đầu



của



hội.

Các

tổ

chức

tín

dụng

với chức

năng


trung

gian

huy

động

vốn

từ

nơi

cung

ứng

đến

nơi



nhu

cầu

đầu




để

giải quyết

quan

hệ

cung

cầu

về

vốn

đầu



trong

phạm

vi

toàn




hội





trung

tâm

thanh toán

trong

toàn

bộ

nền

kinh

tế,

sẽ

góp


phần

đẩy

nhanh

quá

trình

tích

tụ



tập

trung

vốn cho

đầu



phát

triển


kinh

tế.

Ưu

điểm

của

các

tổ

chức

này





thể

thỏa

mãn

được


mọi nhu

cầu

về

vốn

của

các

pháp

nhân



các

thể

nhân

trong

nền

kinh


tế,

nếu

những

đối tượng

vay

vốn

chấp

nhận

đầy

đủ

quy

chế

tín

dụng.

Các


hình

thức

huy

động

phong

phú, đa

dạng;

thời

gian

cho

vay

rất

linh

hoạt

đáp


ứng

nhu

cầu

khác

nhau

của

người

đi

vay; lĩnh

vực

cho

vay

rất

rộng,

liên


quan

đến

các

chủ

thể



các

lĩnh

vực

khác

nhau

trong nền

kinh

tế…




những

lợi

thế

của

hình

thức

tín

dụng

này.

Những

ưu

thế

đó

khiến

các tổ


chức

này



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thể

thu

hút,

huy

động

nguồn

vốn

bằng

tiền

nhàn


rỗi

trong

nền

kinh

tế với

khối

lượng

lớn.

Do

vậy,

huy

động

vốn

qua

tín


dụng

ngân

hàng



các

tổ

chức

tín dụng

trung

gian



ý

nghĩa

rất

quan


trọng

trong

việc

huy

động

vốn

đầu



phát

triển ngành thủy sản
(Trần Thanh Tùng, 2013).

 Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư

Theo

xu

hướng

phát


triển

hiện

nay,

nguồn

vốn

từ

các

tổ

chức

kinh

tế



chiều hướng

gia

tăng




ngày

càng

khẳng

định

vị

trí

của



trong

tổng

vốn

đầu



phát


triển

kinh tế.

Doanh

nghiệp



tế

bào

của

nền

kinh

tế,



nơi

cần

phải


tăng

cường

tích

tụ



tập

trung vốn

để

đổi

mới,

mở

rộng

sản

xuất,

tăng


khả

năng

cạnh

tranh



tạo

vị

thế

trên thị

trường

quốc tế.

Song

phần

tích

tụ


của

từng

doanh

nghiệp

tăng

lên

không

đủ

để

đáp

ứng

nhu

cầu

đầu

tư đổi


mới

công

nghệ,

mở

rộng

quy



sản

xuất.

Do

đó,

các

doanh

nghiệp

phải


huy

động

vốn bằng

các

hình

thức

như

vay

tín

dụng

ngân

hàng,

phát

hành

cổ


phiếu,

trái

phiếu,

vay

lẫn
nhau

giữa

các

doanh

nghiệp



vốn

tạm

thời

nhàn


rỗi,

vay

thông

qua

mua

hàng

trả

chậm, vay

thương

mại…

Đối

với

các

doanh

nghiệp


ngoài

quốc

doanh

(công

ty

cổ

phần,

công

ty TNHH,

doanh

nghiệp



nhân…)

lợi

nhuận


sau

thuế

được

chia

làm

hai

phần:

một

phần chia

cho

các

thành

viên

của

công


ty,

một

phần

để

lại

cho

doanh

nghiệp.

Khoản

lợi

nhuận không

chia

này



khoản


tiết

kiệm

của

các

doanh

nghiệp

để

hình

thành

nên

vốn

đầu

tư.

Bên cạnh

đó,


các

doanh

nghiệp

này

để

tiến

hành

đầu



còn

sử

dụng

thêm

cả

phần


trích

từ

khấu hao

tài

sản

cố

định.

nước

ta

hiện

nay,

ngày

càng



nhiều


doanh

nghiệp

ngoài

quốc
doanh

ra

đời

với

nhiều

hình

thức,

quy





lĩnh

vực


hoạt

động

khác

nhau.

Các

doanh nghiệp

này

thường



quy



vừa



nhỏ,

tuy


nhiên

hoạt

động

rất

linh

hoạt,



hiệu

quả

và đóng

góp

đáng

kể

trong

công


cuộc

công

nghiệp

hóa,

hiện

đại

hóa

đất

nước
(Trần Văn Hào, 2002).

Một

nguồn

huy

động

vốn


đầu



không

thể

không

kể

đến



nguồn

huy

động

từ

các tầng

lớp

dân


cư.

Nguồn

vốn

được

hình

thành

từ

tiết

kiệm

của

dân



phụ

thuộc

vào


thu nhập



chi

tiêu

của

mỗi

hộ

gia

đình.

Phần

tiết

kiệm



chênh

lệch


giữa

thu

nhập



chi tiêu.

Thu

nhập

nếu

nhỏ

hơn

mức

chi

tiêu

sẽ

không




tiết

kiệm,

thu

nhập

bằng

chi

tiêu

thì tiết

kiệm

bằng

không.

Nếu

thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


nhập

lớn

hơn

mức

chi

tiêu

thì

sẽ



tiết

kiệm,

đây

chính

là điều

kiện


để

hình

thành

nên

nguồn

vốn

đầu



từ

tầng

lớp

dân

cư.

Tiết

kiệm




các

nước phát

triển



xu

hướng

nhiều

hơn



các

nước

đang



kém


phát

triển,

các

hộ

gia

đình

có thu

nhập

cao

hơn

thường

tiết

kiệm

nhiều

hơn,


tiết

kiệm



thành

thị

thường

nhiều

hơn

nông thôn.
Đối

với

nước

ta

hiện

nay,


do

thu

nhập

của

dân



còn



mức

thấp

nên

mức

tiết

kiệm của

dân




rất

thấp,

dẫn

đến

nguồn

vốn

đầu



từ

tầng

lớp

dân



chưa


nhiều.

Tuy

nhiên theo

đà

phát

triển

chung

của

đất

nước,

thu

nhập

của

dân




ngày

càng

tăng,

nguồn

vốn

này sẽ



xu

hướng

tăng

lên.
Trong

điều

kiện

điểm

xuất


phát



khả

năng

tích

lũy

từ

nội

bộ

nền

kinh

tế

còn

thấp, gây

khó


khăn

cho

việc

khai

thác

các

nguồn

vốn

trong

nước

như



nước

ta

hiện


nay,

thì nguồn

vốn

đầu



từ

nước

ngoài



hết

sức

quan

trọng.

 Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Nguồn vốn ODA (Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới,
1999): là quy định của liên hợp quốc (LHQ), các nước có thu nhập cao phải dành

0,7% GDP để viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội cho nước này. Nguồn ODA viện trợ có hình thức song phương hay đa
phương (WB, ADB, IMF…) dưới hình thức đó là:
• Cho vay với lãi suất ưu đãi từ 0,5-5% trong một năm
• Cho vay không phải trả lãi
• Viện trợ không hoàn lại
Nguồn NGO chủ yếu đưa vào để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế nhân đạo…
Nguồn FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài chủ yếu là tư nhân.
Nguồn này rất quan trọng đến các nước đang phát triển, nó đầu tư chủ yếu vào hoạt
động sản xuất, chuyển giao nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân tại chỗ, thu hút
lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nước sở tại…(Đỗ Đức Bình và Nguyễn
Thường Lạng, 2008).
Nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính quốc tế: Nguồn này không có
các ưu đãi lớn như vốn ODA nhưng lại không gắn liền với các điều kiện về chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

trị-xã hội. Để tiếp cận được nguồn vốn này thì thủ tục tương đối khắc khe, thời gian
trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất thường cao, ngoài ra còn có các điều kiện vay vốn
khác bất lợi cho nước vay vốn, các tổ chức tài chính thế giới có thể cung cấp nguồn
vốn này như IMF, WB, ADB…((Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2008).
Nguồn vốn huy động từ thị trường tài chính quốc tế: thông qua thị trường tài
chính quốc tế để có thể thu hút nguồn vốn dài hạn dùng cho đầu tư phát triển như
thông qua phát hành trái phiếu quốc tế. Nguồn vốn này có thuận lợi là có thể huy
động với khối lượng lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị
ràng buộc các điều kiện như trong quan hệ tín dụng, bên cho vay khó có thể dùng
quan hệ này để gây sức ép cho nước huy động, tạo điều kiện tiếp cận thị trường vốn
quốc tế. Đây cũng là cơ hội để thúc đẩy thị trường tài chính trong nước phát triển,
tính thanh khoản trên thị trường này cao do các công cụ có thể mua đi bán lại để
chuyển hóa thành tiền mặt. Tuy nhiên, việc huy động bằng hình thức này cũng gặp

phải hạn chế là nếu có hệ số tín nhiệm thấp thì phải chịu lãi suất cao.
Nguồn kiều hối là nguồn tiền mà các công dân sở tại định cư ở nước ngoài
đầu tư về, ở Việt Nam chúng ta đang trong giai đoạn còn nghèo nên lượng tiền này
mỗi năm đổ về là một nguồn vốn rất quan trọng trong chiến lược nhằm đầu tư xây
dựng và phát triển xã hội.
2.1.1.3 Các hình thức đầu tư ngành thủy sản
 Đầu tư ngân sách theo các dự án trọng điểm
Đầu tư ngân sách theo các dự án trọng điểm là hình thức đầu tư sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước cấp đầu tư vào những công trình không sinh lời như cơ sở hạ
tầng (giao thông, điện, thông…) nhằm phục vụ cho các dự án phát triển nuôi trồng
của các dân cư vùng nuôi trồng thủy sản.
Các dự án hỗ trợ như dân như xây dựng trạm giống, cung cấp chuyển giao
công nghệ sản xuất, các trạm hỗ trợ kỹ thuật, nguyên liệu ban đầu để giúp người lao
động định hướng nuôi trồng thủy sản.
Đầu tư xây dựng các dự án lớn như xây dựng các nhà máy, các đội thuyền ra
khơi có quy mô lớn, vượt sức huy động vốn của người dân. Khi các dự án này hoàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

thành sẽ là bản lề nâng đỡ, thúc đẩy kinh tế trang trại thủy sản, tiêu thụ sản phẩm do
ngư dân sản xuất ra, thúc đẩy kinh tế vùng phát triển (Nguyễn Anh Khoa, 2012).
 Tín dụng vốn cho phát triển thủy sản
Phương thức tín dụng vốn cho phát triển trồng thủy sản là dùng vốn tín dụng
đầu tư vào các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm thủy sản. Cho các doanh nghiệp
cơ sở vay vốn với chế độ ưu đãi (vay vốn không trả lãi, lãi suất thấp, thời gian hoàn
trả vốn dài…).
Phương thức này kích thích, động viên phát triển kinh tế nhiều thành phần,
tạo niềm tin cho các ngư dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang sản xuất
hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội (Trương Thị Phương, 2003).
 Các hình thức đầu tư của dân

Từ những dự án của chính phủ đầu tư xây dựng trạm chuyển giao công nghệ,
thúc đẩy người dân tự đầu tư vốn vào các dự án nuôi trồng thủy sản, thành lập các
cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, tạo nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào việc sản xuất hàng
hóa, cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến thủy sản quốc doanh cũng như
đơn vị tư nhân khác.
Các hình thức tự đầu tư một phần sử dụng vốn nhàn rỗi của dân trong vùng
đóng góp cũng nhau phát triển kinh tế nông thôn, thực hiện công cuộc CNH-HĐH
nông thôn của Nhà nước (Đặng Hiếu Trung, 2011).
2.1.2 Thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản
2.1.2.1 Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động chính sách, giải pháp của chủ thể ở
các địa phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng
đồng doanh nhiệp, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư địa phương hay vùng lãnh
thổ) nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực
hiện các dự án đầu tư (thực hiện hoạt động đầu tư vốn) hình thành vốn sản xuất
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Thu hút vốn đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các
nhà đầu tư qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể đem lại
những lợi ích thương mại cho các nhà đầu tư (Trần Xuân Vinh, 2011).
2.1.2.2 Chính sách thu hút vốn đầu tư
 Chính sách liên quan đến cơ cấu ngành
Các địa phương đều có thế mạnh nhất định đồng thời cũng có điểm yếu riêng
trong thu hút vốn đầu tư, những điểm mạnh điểm yếu này tạo ra cơ hội và cũng làm
cho địa phương gặp nhiều thách thức. Các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế
và định hướng chung để từ đó khuyến khích phát triển ngành nào và hạn chế ngành
nào, vùng nào cần thu hút… đây chính là căn cứ để các nhà đầu tư lựa chọn ngành,
vùng để đầu tư trong phạm vi, địa phương (Nguyễn Văn Bé, 2007).

 Chính sách về hình thức đầu tư, góp vốn và quy hoạch
Để tạo điều kiện thu hút vốn phải có những quy định về góp vốn, hình thức
đầu tư và định hướng đầu tư nhằm giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư thích
hợp nhất. Đối với việc góp vốn của các bên phải quy định rất chặt chẽ nhất là các
loại vốn góp không phải bằng tiền như vốn góp bằng công nghệ, bằng đất đai…bởi
việc quản lý này rất phức tạp. Xây dựng quy định vốn góp phải đảm bảo công bằng,
hợp lý và đúng giá trị của các bên tham gia, thực sự mang lại lợi ích cho cả nhà đầu
tư cũng như địa phương nhận đầu tư (Nguyễn Văn Bé, 2007).
Một thực tế cho thấy rằng, cơ cấu đầu tư ở từng địa phương được hình thành
tùy thuộc vào định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội cho chính quyền địa
phương đó đề ra. Quy hoạch đầu tư phát triển tại địa phương sẽ là cơ sở cho các nhà
đầu tư nước ngoài tìm kiếm và có chiến lược đầu tư phù hợp, tránh được rủi ro
trong các hoạt động đầu tư tại địa bàn.
 Chính sách về thuế, lệ phí
Một chính sách thuế thông thoáng, thuận lợi phù hợp sẽ tạo sự tin tưởng và
yên tâm đối với các nhà đầu tư. Trong quá trình đầu tư, các nhà đầu tư phải thực
hiện các nghĩa vụ tại địa bàn nhận đầu tư thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí, đây là
những loại chi phí sẽ làm tăng thêm chi phí kinh doanh, làm giảm lợi nhuận các nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

đầu tư. Vì vậy, các nhà đầu tư thường tìm đến nơi chịu mức thuế, lệ phí thấp. Địa
phương tìm cách đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo cơ hội
thu hút đầu tư như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư trong
trường hợp đầu tư vào địa bàn có thể nộp ít hoặc không nộp trong những năm đầu
mới hoạt động và chỉ tăng dần những năm sau đó.
 Chính sách về đất đai
Địa phương tạo những phần đất thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu hút
vốn đầu tư. Ngoài ra, thủ tục liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng
phải nhanh chóng thuận tiện không làm mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ

xây dựng và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư, chính sách đền bù giải phóng
mặt bằng phải nhất quán và phù hợp với thực trạng đất đảm bảo lợi ích của các bên
liên quan. Cần có những ưu đãi về đất như trong trường hợp bồi thường giải phóng
mặt bằng, các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền sau đó địa phương sẽ có hình
thức hỗ trợ lại bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho các nhà đầu
tư thuê với mức thấp nhất theo khung quy định…
 Chính sách về lao động
Muốn thúc đẩy thu hút vốn các địa phương phải chuẩn bị nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
có chuyên môn cao là việc làm cần thiết và các địa phương không nên coi đây là
vấn đề riêng của nhà đầu tư. Chất lượng và giá cả sức lao động sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động thu hút các nhà đầu tư. Thực tế cho thấy các nhà đầu tư có xu hướng di
chuyển đầu tư đến những vùng, địa phương có giá nhân công rẻ, dồi dào và chất
lượng lại đáp ứng được yêu cầu. Sự biến động giá cả, số lượng và chất lượng lao
động tại địa phương cũng là một trong những lý do làm cho các nhà đầu tư di
chuyển đi hoặc mang vốn đến đầu tư (Trần Xuân Vinh, 2011).
 Chính sách hỗ trợ đầu tư
Hỗ trợ đầu tư là một trong những biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào địa
bàn. Tuy nhiên, việc ban hành các chính sách hỗ trợ phải phù hợp với các quy định
chung và không trái với quy định pháp luật Nhà nước và nơi tiếp nhận đầu tư cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

phép. Để thu hút các nhà đầu tư, địa phương sử dụng một số chính sách hỗ trợ như
hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, về giải
phóng mặt bằng…
 Về thủ tục hành chính
Để thu hút các nhà đầu tư phải không ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng “một cửa, một đầu mối”. Việc cải tiến phải theo hướng tiếp tục
đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục không cần thiết, kiên quyết xử lý nghiêm khắc

các trường hợp nhũng nhiễu, cửa quyền, tiêu cực của cán bộ công chức. Tăng cường
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý trong hoạt động liên quan đến nhà đầu
tư, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các
vấn đề phát sinh (Đặng Hiếu Trung, 2011).
2.2 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, mật độ dân số cao đặc biệt là vùng
thành thị và vùng đồng bằng ven biển, nhìn chung nước ta vẫn đang là một nước
nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật nghèo nàn thiếu thốn do đó mặc
dù nước ta có nhiều tài nguyên phong phú nhưng chúng ta đã không đầu tư khai
thác các nguồn lực đó một cách có hiệu quả cao, đặc biệt là các nguồn lực đòi hỏi
vốn đầu tư lớn trình độ kĩ thuật công nghệ cao.Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều
khó khăn và lạc hậu thì trong những năm qua vùng đồng bằng ven biển của Việt
Nam chủ yếu vẫn tập trung vào đầu tư phát triển nông nghiệp với hình thức phát
triển hộ gia đình là chủ yếu do đó quy mô xản xuất nhỏ hẹp giá trị sản phẩm hàng
hoá không cao, bên cạnh đó đất nông nghiệp ngày một thu hẹp do sự phát triển
không ngừng của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong khi dân số vẫn không
ngừng tăng trưởng với một tỷ lệ khá cao đã tạo áp lực lớn đối với ngành nông
nghiệp và tỷ lệ lao động thất nghiệp ở vùng đồng bằng ven biển ngày một cao. Từ
khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế xã hội
không ngừng tăng trưởng về mọi mặt, nguồn vốn đầu tư không ngừng được tăng
cường (cả về vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn huy động trong dân và vốn đầu tư
của nước ngoài) là một điều kiện rất thuận lợi để chúng ta đầu tư khai thác các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

nguồn lực lớn có giá trị kinh tế cao nhưng đòi hỏi vốn lớn và yêu cầu kĩ thuật cao
mà trước đây chúng ta chưa thể tiến hành đầu tư đúng mức và có hiệu quả cao được.
Trong đó việc tiến hành đầu tư phát triển ngành thuỷ sản là một trong những ưu tiên
hàng đầu trong quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định "Ngành kinh tế thuỷ

sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế, việc đầu tư phát
triển ngành thuỷ sản một cách có hiệu quả có vai trò rất lớn trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Thuỷ sản là một trong những nguồn lực rất lớn trong quá trình đầu tư xây
dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của nước ta. Với 3.260km chiều dài bờ biển và
hơn 1 triệu km
2
vùng biển đặc quyền kinh tế, biển có nhiều loài hải sản có trữ lượng
lớn và giá trị kinh tế cao, cùng với hàng trăm ngàn ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản cả
mặn lợ và nước ngọt. Nhưng đặc điểm của đầu tư phát triển ngành thuỷ sản là yêu
cầu một lượng vốn lớn, kĩ thuật phức tạp và độ rủi ro cao do phải chịu tác động rất
lớn của điều kiện thời tiết rự nhiên do đó trong những năm trước do khó khăn của
nền kinh tế nên chúng ta chưa đầu tư phát triển ngành thuỷ sản chưa đúng mức, việc
khai thác các tiềm năng thuỷ sản còn hạn chế và lãng phí. Ngành thuỷ sản là một
ngành có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng về loại hình hoạt động như nuôi
trồng khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần.
Mỗi loại hình hoạt động của ngành thuỷ sản có một vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển của ngành cũng như trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội.Từng loại hình của hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản có những yêu cầu và
đặc điểm kĩ thật khác nhau; như trong nuôi trồng thường yêu cầu lượng vốn đầu tư
ít vốn, đầu tư quay vòng nhanh và yêu cầu về kĩ thuật không cao đặc biệt là nuôi
trồng nước ngọt còn trong khai thác và chế biến hải sản thì lại yêu cầu một lượng
vốn lớn và đòi hỏi kĩ thuật cao, ngược lại hoạt động khai thác và chế biến hải sản
mang tính chất sản xuất hàng hoá cao hơn và có giá trị kinh tế cao hơn nuôi trồng.
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà các loại
hình này được ưu tiên phát triển khác nhau, nhưng trong điều kiện của nước ta hiện nay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

bên cạnh việc khuyến khích đầu tư phát triển nuôi trồng với hình thức phát triển nghề

cá nhân dân thì chúng ta không ngừng đầu tư phát triển khai thác thủy sản nhằm tạo ra
một lượng nguyên liệu lớn phục vụ cho công nghiệp chế biến và chế biến xuất khẩu,
trong khi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kĩ thật còn thiếu
thốn lạc hậu thì ưu tiên hàng đầu trong thời kì này vẫn là đầu tư phát triển nuôi trồng
thuỷ sản và khai thác các nguồn lợi thủy sản, trong khai thác các nguồn lợi thủy sản thì
bên cạnh việc đầu tư cho khai thác xa bờ cũng cần phải có những biện pháp tích cực
nhằm khai thác hợp lý các nguồn vùng ven bờ vừa bảo đảm cho sự phát triển bền vững
của các nguồn lợi. Sau khi hai lĩnh vực này đã phát triển đủ mạnh thì yêu cầu lúc này là
phát triển các ngành còn lại như chế biến và dịch vụ hậu cần, tất nhiên trong quá trình
đầu tư phát triển thì các quá trình này không thể tách rời nhau nhưng trong điều kiện
hiện nay thì chúng ta phải xác định được hướng ưu tiên chiến lược dựa vào những đặc
điểm kĩ thuật của từng loại hình cụ thể.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản
Một là, tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn lao động. Đối
với một quốc gia nói chung, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn lực lao
động đều có tác động to lớn đến vốn đầu tư. Thực tế cho thấy những nước có đầy đủ
tiềm năng như vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, lao động chất lượng cao, được đào tạo cơ bản
về kỹ năng, trình độ thì thu hút vốn đầu tư sẽ thuận lợi hơn các nước có ít hoặc không
có các tiềm năng và lợi thế nói trên (Nguyễn Anh Khoa, 2012).
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả sản xuất - kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi khiến cho việc giao lưu các
luồng hàng hóa giữa các vùng, miền trong nước và các nước trên thế giới diễn ra dễ
dàng, đồng thời với sự lưu chuyển hàng hóa là lưu chuyển công cụ, máy móc, công
nghệ hiện đại Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào giúp
giảm chi phí tối đa cho các hoạt động sản xuất, nâng cao lợi nhuận kinh doanh, đó
là những điều kiện quan trọng tạo sức hấp dẫn thu hút vốn đầu tư. Đặc biệt đối với
việc thu hút vốn đầu tư phát triển thủy sản - ngành chịu chi phối không ít bởi điều

×