Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống VCN - G15 với gà mái zolo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN THỊ HÀ


KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
GÀ TRỐNG VCN – G15 VỚI GÀ MÁI ZOLO



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN THỊ HÀ

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
GÀ TRỐNG VCN – G15 VỚI GÀ MÁI ZOLO



CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS NGUYỄN BÁ MÙI
2. TS. VŨ NGỌC SƠN


HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ trong kỳ thi tốt nghiệp Quốc gia nào.
Các thông tin trích dẫn trong khoá luận ñều ñược ghi rõ nguồn gốc, các
tài liệu trích dẫn của các tác giả ñược liệt kê ñầy ñủ.

Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khoá luận này ñã ñược cảm ơn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013


Nguyễn Thị Hà













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi xin cảm ơn TS. Vũ Ngọc
Sơn – Giám ñốc Trung tâm thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, các cán bộ -
công nhân viên Trung tâm ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện
ñề tài nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi –Bộ môn Hóa sinh –
sinh lý ñộng vật, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy

sản, Ban quản lý ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
giảng dạy, giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn
thiện luận văn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hà



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
Danh mục ñồ thị viii

MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu của ñề tài 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học về sức ñẻ trứng và khả năng sinh sản 4
1.1.1. Sức ñẻ trứng 4
1.1.2. Tỷ lệ thụ tinh 8
1.1.3. Tỷ lệ ấp nở 10
1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn 15
1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh 15
1.4. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo 17
1.4.1. Lai kinh tế 17
1.4.2. Ưu thế lai 19
1.5. Tình hình nghiên cứu chăn nuôi gia cầm 26
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 26
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 29
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32
2.2. Nội dung nghiên cứu 32
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và phát dục của con lai F
1
32
2.2.2. Khả năng sản xuất trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn của con lai F
1
32
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 33
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác ñịnh 36

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 40
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Kết quả về ñặc ñiểm ngoại hình của ñàn gà thí nghiệm 41
3.2. Kết quả về khả năng sinh trưởng của con lai VGZ 45
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 45
3.2.2. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm giai ñoạn 0 – 19 tuần tuổi 48
3.2.3. Lượng thức ăn thu nhận 52
3.2.4. Tuổi thành thục sinh dục 54
3.3. Kết quả về khả năng sản xuất trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn của
gà thí nghiệm 57
3.3.1. Tỷ lệ ñẻ 57
3.3.2. Năng suất trứng 60
3.3.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA) 64
3.3.4. Tỷ lệ hao hụt trên ñàn gà thí nghiệm giai ñoạn ñẻ trứng 66
3.3.5. Khối lượng trứng và một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng của
ñàn gà thí nghiệm 67
3.3.6. Kết quả ấp nở của ñàn gà thí nghiệm 72
3.4. Một số tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế của gà mái lai VGZ trong
chăn nuôi 74
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. ðề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðV ðơn vị

ñ ðồng
FAO Tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agricultural Organization)
NST Năng suất trứng
VGZ Gà lai (trống VCN-G15x mái Zolo)
HW Gà Hisex Whiter (tháng 6/2010 ñược Bộ Nông nghiệp
và PTNT công nhận là giống gốc và ñặt tên lại là gà
VCN-G15)
SS So sánh
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TLð Tỷ lệ ñẻ
TT Tuần tuổi
VGA Gà trống VCN-G15 x gà máiAi Cập
cs Cộng sự
AVG Gà trống Ai Cập x gà mái VCN-G15
HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Bố trí thí nghiệm gà VCN-G15, gà Zolo và con lai VGZ 33
2.2 Chế ñộ dinh dưỡng của gà thí nghiệm 35
2.3 Chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc 35
3.1 ðặc ñiểm ngoại hình của gà VCN-G15, gà Zolo và con lai VGZ
lúc 01 ngày tuổi (n=450) 42
3.2 ðặc ñiểm ngoại hình của gà VCN-G15, gà Zolo và con lai VGZ

lúc 19 tuần tuổi (n=350) 43
3.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai ñoạn 0-19 tuần tuổi 46
3.4 Khối lượng cơ thể (g)và ñộ ñồng ñều (%)của gà thí nghiệm từ 0-
19 tuần tuổi (n = 60 con) 49
3.5 Lượng thức ăn thu nhận của gà ñàn gà thí nghiệm 53
3. 6 Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm
(n=60) 55
3.7 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 58
3.8 Năng suất trứng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (quả /mái) 61
3.9 Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg) 65
3.10 Tỷ lệ hao hụt ñàn gà mái thời kỳ ñẻ trứng (21-72 tuần tuổi) 67
3.11 Khối lượng trứng gà thí nghiệm (g) (n = 30) 68
3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà VCN-G15, gà Zolo và
con lai VGZ tại 38 tuần tuổi (n=30) 69
3.13 Tỷ lệ ấp nở của gà VCN-G15, gà Zolo và con lai VGZ 73
3.14 Một số tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế của gà mái lai VGZ trong
chăn nuôi 74
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

2. 1 Gà trống VCN-G15 34
2. 2 Gà mái Zolo 34
2. 3 Gà mái VGZ 34
3. 1 Gà trống VCN-G15 trưởng thành 44
3. 2 Gà mái Zolo trưởng thành 44
3. 3 Gà VGZ 01 ngày tuổi 45

3. 4 Gà mái VGZ trưởng thành 45

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị, biểu ñồ Trang

3.1 Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ sơ sinh ñến 9 tuần tuổi 51
3.2 Khối lượng cơ thể cửa gà thí nghiệm từ 10 ñến 19 tuần tuổi 51
3.3 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 60
3.4 Năng suất trứng của gà thí nghiệm (quả/mái/72 tuần) 63


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản
xuất truyền thống lâu ñời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị
của ngành chăn nuôi nước ta. Sản phẩm gia cầm là thịt và trứng không chỉ là
nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà còn in ñậm trong ñời sống xã hội bởi
một nền văn hóa ẩm thực với yếu tố tâm linh, nó ñược sử dụng nhiều trong
ngày giỗ, ngày tết, lễ hội.
Trong những năm gần ñây, mặc dù ngành chăn nuôi gặp rất nhiều khó
khăn do tình hình dịch bệnh bùng phát và kinh tế suy thoái nhưng tốc ñộ tăng
trưởng ñàn gia cầm ở Việt Nam khá phát triển. Năm 2008 tổng ñàn gia

cầm là 247 triệu con, sản lượng thịt 417 nghìn tấn và sản lượng
trứng là 4,94 tỷ quả . Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ (Quyết ñịnh số 10/2008/Qð - TTg) dự kiến ñến
năm 2015 chúng ta sẽ sản xuất ñược khoảng 11 tỷ quả trứng và 700 ngàn tấn
thịt gia cầm; ñến năm 2020 ñạt khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn. Bình
quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người dự kiến ñến năm 2015 ñạt 116 quả trứng,
và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả.
Hiện nay, chăn nuôi gia cầm nói chung chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Sản lượng thịt, trứng/người/năm so với các nước trong khu
vực và trên thế giới còn thấp. Năm 2003 tiêu thụ thịt gà bình quân ñầu người
của nước ta là 12 kg/người/năm, Thái Lan là 15 kg/người/năm, Malaysia là
36,8 kg/người/năm, Mỹ là 43 kg/người/năm. Hơn nữa, nhu cầu của người tiêu
dùng về các sản phẩm gia cầm chất lượng cao ngày càng tăng. Nhằm ñạt ñược
mục tiêu trên, trong những năm gần ñây nhiều giống gà chuyên trứng nổi
tiếng ñược nhập vào nước ta như LodMann LSL, Bab CocK B300, Hisex
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Brown, Goldline, Brownick, Isa Brown, Lyline. Sau thời gian nuôi dưỡng các
giống gà nhập nội này chứng tỏ chúng thích nghi tốt với ñiều kiện môi trường
sinh thái tại Việt Nam, qua chọn lọc ñã có một số ưu ñiểm nổi trội là dễ nuôi,
cho năng suất trứng cao, tiêu tốn thức ăn/kg trứng thấp.
Gà Hisex White ñược nhập vào nước ta tháng 5 năm 2007 trong khuôn khổ
của hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Viện Chăn nuôi với Tiểu dự án II, ñây là
giống gà hướng trứng, có màu lông trắng, mào ñơn to, thân mình thanh tú, nhanh
nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Kết quả nghiên cứu của ñề tài trọng ñiểm cấp
Bộ: ‘‘Nghiên cứu chọn lọc và nhân thuần 3 giống gà nhập nội HW, Rid và Pgi’’
từ năm 2008-2010 ñã xác ñịnh gà Hisex White có sức sống tốt và khả năng ñẻ
trứng cao, năng suất trứng trung bình của một gà mái trong 72 tuần khai thác từ
240-250 quả, tiêu tốn thức ăn ñể sản xuất 10 quả trứng là 1,7 kg, khối lượng

trứng trung bình cao ñạt 59,5g, tỷ lệ lòng ñỏ chưa cao ñạt 28,5%, vỏ trứng có
màu trắng. Ngày 22 tháng 6 năm 2010, thông tư số 33/2010/TT BNNPTNT của
Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã cho phép giống gà Hisex White vào danh mục
giống vật nuôi ñược phép sản xuất kinh doanh và ñặt tên lại là gà VCN-G15.
Tháng 8 năm 2007 Viện ñã tiếp nhận thêm một số giống gà, trong số ñó
có giống gà hướng trứng Zolo và giao cho Trung tâm Thực nghiệm và Bảo
tồn vật nuôi nhân thuần và nuôi giữ giống ñể ñánh giá khả năng thích nghi
của chúng. Năng suất trứng chưa cao ñạt 181-192 quả/mái/72tuần tuổi. Trứng
có vỏ chắc, màu trắng hồng rất phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tỷ lệ
lòng ñỏ cao ñạt 29,5%.
Nhằm kết hợp ñược những ưu ñiểm và khắc phục những nhược ñiểm của
hai giống gà VCN-G15 và gà Zolo ñể tạo ra con lai có năng suất và chất
lượng trứng cao cung cấp cho sản xuất và tiêu dùng, chúng tôi ñã tiến hành
nghiên cứu ñề tài: "Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống VCN-
G15 với gà mái Zolo”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

2. Mục tiêu của ñề tài
Khảo sát khả năng sản xuất, chất lượng sản phẩm của con lai giữa trống
VCN-G15 với mái Zolo ñể tìm ra ñiểm nâng cao ñể ñưa vào sản xuất tổ hợp
lai này.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả của ñề tài góp phần bổ sung thêm minh chứng thực tiễn cho
lý thuyết lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm ñể tạo con lai có năng suất và
chất lượng trứng tốt hơn.
- Kết quả của ñề tài sẽ cung cấp cho sản xuất một tổ hợp lai ñể tạo gà
hướng trứng có năng suất và chất lượng trứng tốt gúp phần tăng sản phẩm cho
xã hội và cải thiện sản xuất cho các trang trại và gia trại. ðây sẽ là nguồn con
giống tốt góp phần nâng cao năng suất và chất lượng trứng nhằm ñáp ứng nhu

cầu ngày càng tăng của thị trường.
- Luận văn là tài liệu tham khảo về công tác lai tạo giống gia cầm dùng
cho nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất chăn nuôi.











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học về sức ñẻ trứng và khả năng sinh sản
1.1.1. Sức ñẻ trứng
1.1.1.1. Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng
Gia cầm là loài ñẻ trứng. Ở giai ñoạn phôi thai, hai phía phải và trái của
gà mái ñều có buồng trứng phát triển nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên
phải tiêu biến chỉ còn lại buồng trứng bên trái.
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gà là một tế bào sinh sản khổng lồ
gồm lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng
tiết ra lòng trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp màng keo
bao bên ngoài vỏ trứng.

Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và trạng thái
sinh lý của gia cầm. Ở gà con một ngày tuổi buồng trứng có dạng phiến
mỏng, kích thước 1 – 2mm với khối lượng 0,03g. Bốn tháng tuổi, buồng trứng
có dạng hình thoi, khối lượng 2,66g. Trong thời kỳ gà ñẻ, buồng trứng trông
như một chùm nho, khối lượng khoảng 45 – 55g chứa nhiều tế bào trứng. Vào
thời kỳ thay lông khối lượng buồng trứng giảm còn 5g.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Sự phát triển của tế
bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng, chín.
Trước khi thành thục sinh dục, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000
tế bào trứng, mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, ñặc biệt là lòng ñỏ. Trong 3 – 14 ngày
lòng ñỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm
protein, photpholipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin. ðặc biệt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

lòng ñỏ ñược tích lũy mạnh vào giai ñoạn từ 9 ñến 4 ngày trước khi trứng
rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do follicun ñược chế
tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng là quá trình sinh lý của những tế bào trứng chín, ñược
tính từ khi tế bào trứng chín rời khỏi buồng trứng rơi vào loa kèn. Sự rụng
trứng của gia cầm thường diễn ra một lần trong ngày, nếu gà ñẻ trứng vào
cuối buổi chiều (16h) thì sụ rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau.
Trứng ñược giữ lại ở ống dẫn trứng làm ñình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự
rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 – 14 giờ. Quá trình hình thành và rụng
trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự ñiều khiển của thần kinh và
hormon.
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản
lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở.
ðối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau.

1.1.1.2. Khái niệm về sức ñẻ trứng
Sức ñẻ trứng của gia cầm là sản lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian
nhất ñịnh, có thể là một tháng, một vụ, một năm hay một ñời gà mái ñẻ.
Người ta có thể tính sức ñẻ trứng trong 365 ngày kể từ khi gia cầm ñẻ quả
trứng ñầu tiên hoặc 500 ngày từ khi con gia cầm nở ra.
ðể ñánh giá sức ñẻ trứng của gia cầm trong từng thời gian nhất ñịnh
người ta dùng một số chỉ tiêu chính như cường ñộ ñẻ trứng, tỷ lệ ñẻ trứng,
chu kỳ ñẻ trứng…
Cường ñộ ñẻ trứng là số lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian xác ñịnh
không kể ñến chu kỳ hay nhịp ñẻ
Tỷ lệ ñẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng ñẻ ra của ñàn gà tại một
thời ñiểm nhất ñịnh và số gà có mặt tại thời ñiểm ñó (còn gọi là số ngày gà).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Chu kỳ ñẻ trứng là số trứng ñẻ ra liên tục trong vòng một số ngày, chu
kỳ ñẻ trứng có thể dài hay ngắn. Thời gian kéo dài của chúng phụ thuộc vào
thời gian hình thành một quả trứng. Thời gian hình thành một quả trứng càng
dài thì chu kỳ ñẻ trứng càng ngắn và ngược lại.
1.1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng
của gia cầm. Sức ñẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của một số yếu tố
chính như các yếu tố di truyền cá thể, tuổi gia cầm, giống dòng gia cầm, chế
ñộ dinh dưỡng và ñiều kiện ngoại cảnh.
Có năm yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm trong
một năm là tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính nghỉ ñẻ, thời
gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
• Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt ñầu hoạt ñộng sinh dục và có khả
năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi ñẻ

quả trứng ñầu tiên ñối với từng cá thể hoặc tỷ lệ ñẻ trứng ñạt 5% ñối với mỗi
ñàn (quần thể) gà (Pingel và cs, 1980), (dẫn theo Trần Thị Mai Phương,
2004). Tuổi thành thục sinh dục liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm, ñây
là ñặc ñiểm di truyền cá thể. Theo Brandsch và Bilchel (1978), hệ số di truyền
của tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là h
2
= 0,14 – 0,15.
Tuổi ñẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ ñến khối lượng cơ thể ở một
thời ñiểm nhất ñịnh. Những gia cầm có khối lượng cơ thể nhỏ thường có tuổi
thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Các yếu
tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con (ñộ
dài chiếu sáng trong ngày), khoảng thời gian chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo,
cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến ñộng trong tuổi thành thục sinh dục có thể
còn do các yếu tố khác có ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển như tiêm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

phòng vacxin cho gà con sẽ dẫn ñến ñẩy lùi tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Khẩu
phần ăn cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972).
• Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng của gia cầm trong một khoảng thời
gian ngắn, tương quan chặt chẽ với sức ñẻ trứng một năm. Sản lượng trứng
phụ thuộc vào cường ñộ ñẻ, nếu cường ñộ ñẻ trứng càng lớn thì sản lượng
trứng càng cao và ngược lại. Theo Card L, E và Nesheim (1970) cho rằng
cường ñộ ñẻ trứng ñược xác ñịnh theo các khoảng thời gian 30 ngày, 60 ngày
và 100 ngày, các giống trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn nhất
vào tháng thứ 2 và thứ 3 sau ñó giảm dần. Nguyễn Mạnh Hùng và cs, (1994)
cho biết sự tương quan rất chặt chẽ giữa cường ñộ ñẻ trứng 3 – 4 tháng tuổi
ñầu tiên với sức ñẻ trứng cả năm. Chính vì vậy ñể ñánh giá sức ñẻ trứng của
gia cầm người ta thường kiểm tra cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4 tháng ñẻ ñầu

ñể có những phán ñoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống.
• Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học là khoảng thời gian tính từ khi gia cầm bắt
ñầu ñẻ quả trứng ñầu tiên cho ñến khi nghỉ ñẻ thay lông, ở gà chu kỳ này
thường kéo dài 1 năm. Giữa thời gian ñẻ trứng kéo dài và sức ñẻ trứng có
tương quan dương rất cao (Brandsch và Bilchel (1978). Theo Lerner và
Taylor (1943) cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ là yếu tố quyết ñịnh sức
ñẻ trứng của gia cầm.
• Tính nghỉ ñẻ mùa ñông
Ở gà có hiện tượng ngưng ñẻ có thể kéo dài vài ngày, vài tuần thậm chí
kéo dài 1 – 2 tháng trong năm ñầu ñẻ trứng và diễn ra vào mùa ñông. Thời gian
nghỉ ñẻ mùa ñông có ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng trứng của cả năm. Lerner
và Taylor (1943) cho rằng hệ số di truyền của tính trạng này thấp (h
2
= 0,2), do
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

ñó sự chọn lọc ñơn thuần ñể loại bỏ tính trạng này ít có kết quả. Vì vậy, cần phải
tác ñộng ñồng thời bằng nhiều biện pháp hỗ trợ khác, ñặc biệt là chế ñộ dinh
dưỡng và tạo ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. Sở dĩ như vậy là do
thời gian nghỉ ñẻ phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh
• Tính ấp bóng
Tính ấp bóng hay chính là bản năng ấp trứng, ñây là phản xạ không ñiều
kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng ñòi ấp
phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với mức ñộ khác
nhau. Những giống nhẹ cân bản năng ñòi ấp ít hơn các giống nặng cân. Tính ấp
có ảnh hưởng ñến năng suất trứng, các dòng gà ham ấp ñều có vì vậy chọn lọc
ñể loại bỏ bản năng ñòi ấp sẽ nâng cao sức ñẻ trứng. Hiện nay người ta ñã tạo
ñược những dòng gà hướng trứng không còn bản năng ñòi ấp.

1.1.2. Tỷ lệ thụ tinh
1.1.2.1. Khái niệm
Thụ tinh là quá trình ñồng hóa giữa trứng và tinh trùng ñể tạo ra hợp tử,
hợp tử có khả năng phân chia nguyên nhiễm liên tiếp hình thành phôi, khả
năng thụ tinh có ý nghĩa quan trọng phản ánh sức sinh sản của ñời bố mẹ.
Trong sản xuất tỷ lệ thụ tinh là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá sức sinh
sản của gia cầm, ñược tính bằng tỷ lệ phần trăm số trứng có phôi (trứng ñược
thụ tinh) so với số trứng ñẻ ra. Công thức này ñánh giá chính xác khả năng
thụ tinh của một phẩm giống, thực tế hiện nay người ta sử dụng công thức
tính tỷ lệ thụ tinh là phần trăm số trứng có phôi so với số trứng ñem ấp.
1.1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh
• Yếu tố di truyền
Tỷ lệ thụ tinh chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố di truyền. Theo
Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995) hệ số di truyền của tính trạng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

tỷ lệ trứng thụ tinh là h
2
= 0,11 – 0,13. Loài, giống và các cá thể khác nhau
thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Và chất lượng con giống tốt sẽ dẫn ñến tỷ
lệ thụ tinh cao.
Kỹ thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh, nếu cho giao
phối ñồng huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh, có thể làm giảm khả năng thụ tinh
từ 5 – 10%. Vậy phải chú ý khi ghép ñàn, ghép ñôi giao phối tránh không ñể
xảy ra hiện tượng cận huyết.
• Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng của ñàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng thụ
tinh. Nếu trong khẩu phần ăn không ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm
giảm tỷ lệ thụ tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém

vì ñây là nguyên liệu cơ bản ñể hình thành tinh trùng. Khẩu phần ăn không
những phải ñầy ñủ mà còn phải cân bằng các chất dinh dưỡng, nhất là cân
bằng năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân bằng giữa các
nhóm chất dinh dưỡng khác nhau.
• ðiều kiện ngoại cảnh
ðiều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt ñộ,
ñộ ẩm, sự thông thoáng và chế ñộ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ tinh.
Khi nhiệt ñộ môi trường quá nóng hay quá lạnh ñều ảnh hưởng ñến
lượng thức ăn thu nhận hàng ngày, ảnh hưởng tới chất lượng tinh dịch, từ ñó
ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt ñộ trên 30
0
C hay dưới 0
0
C ñều ảnh hưởng
ñáng kể tới tỷ lệ thụ tinh. Vì vậy phải có biện pháp chống nóng cho gà vào
mùa hè và chống rét vào mùa ñông nhằm ñảm bảo ñàn gà phát triển bình
thường và ñạt tỷ lệ thụ tinh cao.
Khi ñộ ẩm chuồng nuôi quá cao, thường làm lớp ñộn chuồng ẩm ướt,
gà trống rất dễ mắc bệnh ở chân làm tỷ lệ thụ tinh giảm thấp. Mặt khác ñộ ẩm
cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh ñường ruột, chuồng thông thoáng kém, hàm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

lượng khí ñộc trong chuồng tăng lên từ ñó ảnh hưởng ñến sức khỏe và làm
giảm tỷ lệ thụ tinh.
• Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống
tinh hoàn ñạt kích thước tối ña ở 28 – 30 tuần tuổi, giai ñoạn này thường ñạt
tỷ lệ thụ tinh rất cao. Nếu nuôi dưỡng hợp lý, tinh hoàn sẽ phát triển tốt và bắt

ñầu có hiện tượng suy thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế, khả năng thụ tinh của gà
trống ở năm ñầu tiên là tốt nhất, từ năm thứ hai trở ñi tỷ lệ thụ tinh giảm ñi rõ
rệt. Ngoài ra, sự chênh lệch tuổi giữa gà trống và gà mái gây ra stress về khối
lượng cũng làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
• Tỷ lệ giữa con trống và con mái
ðể có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ gia cầm trống và mái thích hợp. Tỷ lệ
này cao hay thấp quá ñều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Do ñó, phối hợp tỷ lệ trống
mái theo tỷ lệ hợp lý sẽ cho hiệu quả kinh tế và tỷ lệ thụ tinh tối ưu nhất. Các
loài, giống gia cầm khác nhau thì tỷ lệ trống và mái cũng khác nhau. ðối với gà
hướng trứng tỷ lệ thích hợp là một gà trống phụ trách 12 – 14 gà mái (1/12 – 14),
gà hướng kiêm dụng là 1/10 – 12, gà hướng thịt là 1/8 - 10.
1.1.3. Tỷ lệ ấp nở
1.1.3.1. Khái niệm
Tỷ lệ ấp nở là chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia cầm
con. ðối với gà giống tỷ lệ ấp nở có một ý nghĩa quan trọng, nó không những
ñánh giá khả năng tái sản xuất của ñàn gà giống mà còn là kết quả cuối cùng trong
chăn nuôi gà giống, ñồng thời nó còn là nền tảng của các thế hệ kế tiếp.
Có nhiều công thức xác ñịnh tỷ lệ ấp nở, sử dụng công thức nào là tùy
thuộc vào mục ñích của mỗi cơ sở chăn nuôi. Ở cơ sở sản xuất, tỷ lệ ấp nở là
tỷ lệ phần trăm giữa số gà con nở ra và số trứng ñem ấp. Người ta thường tính
tỷ lệ ấp nở là tỷ lệ phần trăm số con nở ra so với số trứng có phôi ñể so sánh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

giữa hai máy ấp, so sánh giữa các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở. ðể xác
ñịnh toàn diện chất lượng ñàn giống, ở các cơ sở giống gốc dòng thuần người
ta phải tính tỷ lệ ấp nở là tỷ lệ phần trăm giữa gà con nở ra so với số trứng ñẻ
ra. Mặt khác, ñể xác ñịnh hiệu quả kinh tế tỷ lệ ấp nở còn ñược tính là phần
trăm số gia cầm con loại 1 so với số trứng ñem ấp.
1.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm. Có
thể tổng hợp thành hai nhóm chính là các yếu tố thuộc môi trường bên trong
và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.
• Ảnh hưởng của môi trường bên trong
Môi trường bên trong chính là tất cả các yếu tố liên quan ñến chất
lượng trứng ấp. Nó bao gồm tất cả các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng ấp
như khối lượng trứng, chỉ số hình dạng trứng, chất lượng vỏ trứng, tỷ lệ lòng
trắng và lòng ñỏ, chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng và ñơn vị Haugh. Mỗi yếu
tố này ñều ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở và sức sống của gia cầm con.
+ Khối lượng trứng: Là chỉ tiêu có liên quan mật thiết với kết quả ấp
nở. Theo Nguyễn Qúy Khiêm (2003) những quả trứng quá to hay quá bé có tỷ
lệ ấp nở thấp hơn những quả trứng trung bình của giống. Những quả trứng có
khối lượng xung quanh khối lượng trung bình của giống luôn có kết quả ấp nở
tốt nhất. Khối lượng trứng càng xa trị số trung bình tỷ lệ ấp nở càng thấp.
Nguyên nhân sinh lý của hiện tượng này là do sự mất cân ñối giữa các thành
phần cấu tạo của trứng. Ngoài ra, ở những quả trứng quá lớn hay quá nhỏ,
diện tích bề mặt trên một ñơn vị khối lượng sẽ nhỏ hơn hay lớn hơn so với các
quả trứng trung bình, ñiều này ñã ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở.
Khối lượng trứng gia cầm có hệ số di truyền cao, theo Brandsch và Bilchel
(1978) h
2
= 0,48 – 0,8 còn theo Nguyễn Văn Thiện (1995) h
2
= 0,6 – 0,74.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

+ Chỉ số hình dạng của trứng: Là chỉ tiêu có ý nghĩa lớn ñối với hiệu
quả ấp vì nó ảnh hưởng ñến sự phát triển của phôi gia cầm. Trứng gia cầm
thường có hình ovan và ñược thể hiện qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng

của trứng hay ngược lại. Chỉ số này không biến ñổi theo mùa (Brandsch và
Bilchel, 1978). Theo Ixmetnhiev C (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) trứng
của cùng một mái ñẻ ra, lúc còn non tròn hơn lúc gà mái ñã già.
Trong chăn nuôi gà sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một chỉ tiêu
ñể xem xét chất lượng trứng ấp, những quả trứng quá dài hoặc quá tròn ñều có
tỷ lệ nở thấp. Trong lựa chọn trứng ấp thì những quả có chỉ số hình dạng xung
quanh trị số trung bình của giống, dòng là tốt nhất. Trong ấp trứng cần loại bỏ
những trứng có hình dạng không bình thường như trứng vỏ quá mềm, trứng
hai lòng ñỏ, trứng biến dạng (quá dài, quá tròn, thắt eo, vành ñai… ). Chỉ số
hình dạng trung bình ở gà là 1,32 và dao ñộng từ 1,13 – 1,67. Nguyễn Qúy
Khiêm (1996) cho biết, trứng gà Tam Hoàng chỉ số hình dạng trung bình 1,24
– 1,39 cho tỷ lệ cao hơn so với nhóm trứng có chỉ số hình dạng nằm ngoài
biên ñộ này.
+ Chất lượng vỏ trứng: Chất lượng vỏ trứng hay ñộ bền vỏ trứng ñược
ñánh giá thông qua các chỉ tiêu như ñộ chịu lực, ñộ dày, và mật ñộ lỗ khí.
Những chỉ tiêu này có ảnh hưởng tới kết quả ấp nở vì nó liên quan ñến sự bốc
hơi nước qua vỏ trứng trong thời gian ấp. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) hệ
số di truyền ñộ dày của vỏ trứng là 0,3.
+ Tỷ lệ giữa khối lượng lòng trắng và lòng ñỏ cũng có liên quan ñến
kết quả ấp nở. Thông thường tỷ lệ này tốt nhất là 2/1, càng xa tỷ lệ này khả
năng ấp nở càng thấp.
+ Chỉ số lòng ñỏ: Là chỉ số giữa giữa chiều cao và ñường kính của nó.
Chỉ số này càng cao càng tốt, cho tỷ lệ ấp nở cao. Theo Card và Nesheim (dẫn
theo Ngô Giản Luyện, 1994) chỉ số lòng ñỏ của trứng gà tươi nằm trong
khoảng 0,4 – 0,42.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

+ Chỉ số lòng trắng: Là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng, ñược tính
bằng tỷ số giữa chiều cao lòng trắng và trung bình cộng ñường kính lớn và

ñường kính nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng lòng trắng càng
cao. Chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế ñộ dinh dưỡng. Chỉ
số này ở trứng gà tươi bằng 0,08 – 0,09.
+ ðơn vị Haugh: ñược Haugh R (1930) xây dựng, sử dụng ñể ñánh giá
chất lượng trứng, phụ thuộc vào khối lượng và chiều cao lòng trắng ñặc. ðơn
vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. ðơn vị Haugh bị ảnh hưởng
bởi thời gian bảo quản trứng nếu trứng ñể lâu ñơn vị Haugh giảm dẫn ñến tỷ
lệ ấp nở giảm thấp.
Nhiều nghiên cứu còn xác ñịnh ñược mối quan hệ trực tiếp giữa tỷ lệ ấp
nở với cường ñộ ñẻ trứng, thường trứng ñẻ giữa chu kỳ nở tốt hơn những quả
trứng ñầu hoặc cuối chu kỳ.
Tỷ lệ ấp nở là một tính trạng di truyền. Tuy nhiên hệ số di truyền của
tính trạng này thấp, theo Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) hệ số
di truyền của tỷ lệ ấp nở h
2
= 0,1 – 0,14. Mặc dù tỷ lệ ấp nở phụ thuộc vào
nhiều môi trường xung quanh, nhưng chúng ta vẫn thấy rõ là có thể thu ñược
ñàn gà con khỏe mạnh và có sức sống cao. Vì vậy trong chăn nuôi các dòng
thuần cần phải hết sức nghiêm ngặt trong việc chọn giống. Trong công tác
ghép ñàn giao phối chỉ nên chọn những giống gà có chất lượng tốt. Gà con có
thể di truyền từ bố mẹ hàng loạt gen gây chết và nửa gây chết, những gen này
ảnh hưởng xấu ñến kết quả ấp nở, chúng gây ra những trường hợp quái thai và
chêt phôi. Jonhanson (1972) cho biết, các gen gây chết và nửa gây chết làm
giảm khả năng nở. Trong 21 gen gây chết ñã biết của gia cầm có 16 gen tác
ñộng ñến khả năng ấp nở gây nên sự phát triển không bình thường của phôi,
những gen này khó phát hiện vì chúng có kiểu di truyền lặn, thường hay biểu
hiện ngay trong giai ñoạn ñầu phát triển phôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14


• Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện môi trường như quy trình
ấp trứng, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ñàn giống… Nếu trong khẩu phần
không ñầy ñủ các chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng ñến quá trình hình thành
trứng gia cầm, dẫn ñến thiếu hụt thành phần cơ bản tạo trứng, sẽ làm cho phôi
phát triển không bình thường.
Hàm lượng protein tiêu hóa trong khẩu phần vượt quá 15 – 16% cũng
không làm tăng tỷ lệ nở. Cùng với hàm lượng protein, chất lượng thức ăn
cũng có ý nghĩa quyết ñịnh vì không phải tất cả các loại thức ăn giàu protein
ñều ảnh hưởng tốt tới tỷ lệ nở. Protein có giá trị sinh học cao ñược gà sử dụng
tốt hơn protein thực vật. Nếu chỉ cho thức ăn protein thực vật sẽ làm giảm kết
quả ấp nở, vì vậy 1/3 lượng protein trong thức ăn phải là protein ñộng vật.
Tuy nhiên với thành tựu mới trong công nghệ sản xuất các axit amin
công nghiệp, hiện nay chúng ta có thể giảm thấp ñược hàm lượng protein có
nguồn gốc ñộng vật trong khẩu phần ăn cho gia cầm ñến mức thấp nhất.
Trong thức ăn các loại vitamin A, B, D, E thì vitamin B có ảnh hưởng tốt tới
tỷ lệ ấp nở, thiếu vitamin B làm giảm tỷ lệ ñẻ và mỏng vỏ trứng, các vitamin
nhóm B có tác dụng nâng cao tỷ lệ nở của trứng ấp và hiệu quả protein thực
vật. Hàm lượng các nguyên tố khoáng vi lượng trong thức ăn cũng ảnh hưởng
tới tỷ lệ nở của trứng gia cầm. Chúng ta chỉ hi vọng ñạt ñược tỷ lệ ấp nở cao
và ñàn con nở ra khỏe mạnh tù ñàn bố mẹ có chất lượng tốt.
Vì vậy, cần cho ñàn bố mẹ ăn ñầy ñủ, kết hợp những ñiều kiện chăm
sóc chu ñáo nhất là với bộ giống mới phải tạo ñiều kiện môi trường tốt nhất
có thể ñể gia cầm dễ dàng thích nghi với ñiều kiện sống mới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA) là tiêu tốn thức ăn (TTTA) cho

một ñơn vị sản phẩm. Chi phí thức ăn trong chăn nuôi gia cầm thường chiếm
60 – 70% giá thành sản phẩm, do vậy TTTA trên một ñơn vị sản phẩm càng
thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Theo Chambers và cs, (1984) hệ số tương quan giữa khối lượng cơ thể
và tăng trọng với TTTA thường rất cao (r = 0,5 – 0,9). Tương quan giữa sinh
trưởng và chuyển hóa thức ăn là tương quan nghịch (từ r = - 0,2 ñến – 0,8).
Willson (1969) ñã xác ñịnh hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối lượng
cơ thể và hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ 1 – 4 tuần tuổi là r = + 0,5.
Trong chăn nuôi gia cầm Broiler, TTTA thường ñược tính cho 1 kg
tăng trọng. Phụ thuộc vào giống, dòng, tính biệt, ñộ tuổi… Các giống có tốc
ñộ tăng trọng nhanh sẽ tiêu tốn ít thức ăn hơn các giống tăng trọng thấp.
Trong chăn nuôi gia cầm hậu bị, HQSDTA là TTTA ñể sản xuất một
gia cầm hậu bị. Còn ñối với gia cầm sinh sản lấy trứng giống hay thương
phẩm, TTTA thường ñược tính cho 10 quả trứng hay 10 quả trứng giống.
Theo Nguyễn ðăng Vang và cs, (1999), TTTA/10 quả trứng của gà ðông
Tảo trong 36 tuần ñẻ là 4,14kg. Trần Công Xuân và cs, (1999) cho biết, gà Tam
Hoàng Jiangcun có mức TTTA/10 quả trứng trong 66 tuần ñẻ ñạt 2,94 – 2,99kg.
Như vậy, HQSDTA là chỉ tiêu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến hiệu quả chăn
nuôi. Do vậy, ñể nâng cao HQSDTA cần cho gia cầm ăn theo nhu cầu và phù
hợp với ñặc ñiểm sinh lý ở mỗi giai ñoạn khác nhau.
1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống và khả năng kháng bệnh là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả chăn nuôi, bị chi phối bởi các yếu tố bên trong cơ thể (di
truyền) và môi trường ngoại cảnh (nuôi dưỡng, chăm sóc, mùa vụ, dịch tễ,

×