Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng triển khai Marketing mục tiêu ở công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.23 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
Chơng II
Thực trạng triển khai Marketing mục tiêu ở công ty TNHH NN
MTV Dệt 19-5 Hà Nội
II.I Khái quát chung về công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 HN
II.I.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
II.I.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ tiếng Việt : Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Dệt 19/5
Hà nội.
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty Dệt 19/5 Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế : Hà nội May 19 Textile Company.
Tên viết tắt : Hatexco.
Mã số thuế : 0100100495
Trụ sở chính : 203 Nguyễn Huy Tởng, Thanh Xuân, HN
Điện thoại : 04.8584511 - 04.8584616.
Fax : 04.8585392.
Email :
II.I.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5
Hà Nội
Công ty dệt 19-5 Hà Nội đợc thành lập năm 1959, là doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Cho đến nay, công ty đã trải qua 45 năm tồn tại và phát
triển cùng với những thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nớc.
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
Tiền thân của công ty là một đơn vị đợc hợp nhất từ một số cơ sở t nhân sau:
Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Ngày đầu thành lập, công ty đợc thành phố công


nhận là xí nghiệp quốc doanh và mang tên xí nghiệp dệt 8/5, có trụ sở đặt tại số 4 ngõ
1 Hàng Chuối- Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc bấy giờ là làm gia công theo chỉ
tiêu của nhà nớc, phục vụ công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội của đất nớc. Sản
phẩm chính của xí nghiệp là bít tất và các loại vải nh: vải kaki, phin kẻ, pôpơlin, khăn
mặt. Sản lợng tiêu thụ của xí nghiệp tăng dần theo các năm từ 10-15%. Các sản phẩm
chủ yếu đợc tiêu thụ bởi Bộ Quốc Phòng, may bảo hộ lao độngTuy nhiên, dây
chuyền, máy móc thiết bị sản xuất khi ấy của xí nghiệp còn hết sức lạc hậu, quy mô
nhỏ làm ảnh hởng tới năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, và môi trờng sinh thái.
Năm 1964, đất nớc có chiến tranh, xí nghiệp chuyển sang sản xuất thời chiến
theo chủ trơng của Đảng : "Vừa sản xuất, vừa chiến đấu". Cũng vào thời gian này xí
nghiệp đợc nhà nớc đầu t thêm 50 máy dệt của Trung quốc đa vào sản xuất.
Năm 1967, thành phố quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp thành xí
nghiệp dệt kim Hà Nội, do vậy sau đó nhiệm vụ chính của xí nghiệp Dệt 8/5 chủ yếu
là dệt vải bạt các loại.
Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt bạt Hà Nội. Thời kỳ này xí
nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của Nhà nớc, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá một
cách ổn định cung cấp vải cho bộ đội và các nghành kinh tế khác.
Vào đầu năm 1980, xí nghiệp đợc phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật xây
dựng cơ sở mới ở Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội và cũng là cơ sở chính của công
ty hiện nay. Khu vực này có tổng diện tích mặt bằng là 4,5 ha, quá trình xây dựng cơ
bản kéo dài từ năm 1981 đễn năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Thời gian
này xí nghiệp đã đầu t thêm 100 máy Dệt UTAS của Tiệp Khắc, số lợng cán bộ công
nhân viên của xí nghiệp cũng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lên của thị trờng
vải bạt. Hàng năm để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các loại, nhu cầu sợi bông
của xí nghiệp cũng lên tới 500 tấn sợi các loại.
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu

Năm 1983, do đòi hỏi của nghành mà xí nghiệp đã đổi tên thành nhà máy dệt
19/5.
Tính đến năm 1988 tổng số máy dệt đã đa vào sử dụng thực tế là 209 máy và số
công nhân đã tăng lên 1256 ngời.
Đại hội Đảng lần thứ VI - tháng 12/1986 đã quyết định chuyển đổi cơ chế quản
lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Khi này các doanh nghiệp phải
thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, đồng thời thực hiện một số nghĩa vụ với Nhà nớc. Sự
thay đổi này đã khiến cho một số doanh nghiệp Nhà nớc không thích nghi đợc và dẫn
đến sụp đổ. Trong sự sàng lọc khắt khe của thị trờng nhà máy Dệt 19/5 vẫn đứng
vững và phát triển cho tới nay.
Thành công đạt đợc nh vậy là nhờ ban lãnh đạo nhà máy đã luôn chú trọng cải
tiến hoạt động kinh doanh: trả lơng khoán cho từng phân xởng đến ngời lao động,
tinh giảm dần bộ máy quản lý và lực lợng công nhân sản xuất, tiến tới duy trì và sử
dụng một đội ngũ công nhân có kiến thức, trình độ tay nghề cao. Ban lãnh đạo nhà
máy đã thực hiện đa dạng hoá mặt hàng và chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Nhờ
đó, doanh thu bán hàng đã tăng gấp đôi trong hai năm 1991 và 1992: từ 6,24 tỷ(1991)
đến 12,83 tỷ(1992).
Năm 1992 xí nghiệp đã góp vốn liên doanh với một công ty của Singapore. Xí
nghiệp đã cắt một phần đất ở Nhân Chính đa vào liên doanh, chuyển toàn bộ dây
truyền sản xuất dệt kim và hơn nửa số lao động sang liên doanh. Công ty góp vốn hơn
20%, phía nớc ngoài góp 80% vốn.
Năm 1993, theo Quyết định số 2555/QĐ-UB ngày 08/7/1993 của UBND Thành
phố Hà nội, Nhà máy Dệt 19/5 Hà nội đợc đổi tên thành Công Ty Dệt 19/5 Hà Nội,
thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Công ty đã thực hiện đầu t mới hai máy se nặng đa vào sản xuất các loại vải bạt dày
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
(500g/1m
2
) và những lô hàng đầu tiên đã đợc ký hợp đồng với khối lợng 80.000m.
Thị trờng đợc mở rộng, công ty ngày càng có thêm nhiều bạn hàng mới, công nhân
viên thì có việc làm ổn định hơn. Kết quả đáng kể là doanh thu năm đó của công ty
lên tới 15,71 tỷ.
Năm 1994, Nhà nớc cấp cho Công ty gần 1,7 tỷ đồng bổ sung vào nguồn vốn
ngắn hạn. Năm 1998, công ty đã đầu t thêm một dây truyền sợi gồm 2 máy chải, 2
máy ghép, 1 máy sợi thô, 4 máy sợi con với giá trị gần 4 tỷ đồng.
Tháng 6/2000, công ty đã đợc tổ chức quốc tế QMS của Australia cấp chứng chỉ
ISO 9002.
Theo định hớng chung của Chính phủ, ngày 22/8/2005 theo Quyết định số
132/2005/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội, Công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển đổi
thành Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Dệt 19/5 Hà nội. Bắt đầu từ ngày 01
tháng 9 năm 2005 Công ty chính thức thực hiện Quyết định, chuyển đổi thành Công
ty TNHH Nhà nớc một thành viên Dệt 19/5 Hà nội.
Qua 45 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã không ngừng phấn đấu nâng
cao năng lực sản xuất và kinh doanh của mình để ngày càng có sự đáp ứng tốt hơn với
sự phát triển nhu cầu thị trờng. Đến nay, công ty đã trở thành một trong những đơn vị
đầu đàn trong lĩnh vực dệt may, chuyên cung cấp vải, sợi các loại phục vụ cho ngành
dệt may, da giầy và các sản phẩm may mặc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ và EU.
II.I.2. Ngành nghề kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ của công ty
II.I.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội
cấp ngày 28/7/1993, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
- Hàng dệt thoi
- Hàng dệt kim
- Mở cửa hàng dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trờng.

Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông vải sợi, may mặc và giầy dép
các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết. Nhập
khẩu thiết bị, máy móc, vật t nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty
và thị trờng.
- Công ty đợc liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài
nớc, làm đại lý, đại diện, văn phòng, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
- Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin
học, thiết bị viễn thông. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Đào tạo công nhân
phục vụ các ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học, công nghệ thông tin. Cho thuê
nhà, xởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị. Vận tải hàng hoá.
- Dịch vụ thơng mại, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải
quan.
II.I.2.2 Chức năng, nhiệm vụ hiện tại của công ty
a, Chức năng
Công ty Dệt 19-5 là một doanh nghiệp Nhà nớc có chức năng bảo toàn và phát
triển vốn của mình, cùng với các doanh nghiệp khác thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội mà Nhà nớc giao cho, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm trớc các quyết
định của mình. Trong đó, chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất, kinh
doanh và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ một cách có hiệu quả. Ngành sản xuất kinh
doanh chính của công ty là sản xuất vải, sợi, may, thêu các loại; trong đó sản phẩm
chủ yếu là vải, sợi cung cấp cho ngành dệt may và da giày.
b, Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công ty trong những giai đoạn khác nhau là không giống nhau.
Trong thời kỳ đất nớc có chiến tranh nhiệm vụ của công ty là vừa sản xuất vừa chiến

đấu. Khi kết thúc chiến tranh nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra sản phẩm
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội lúc bấy giờ, đồng thời đóng góp cho công cuộc xây
dựng đất nớc. Hiện nay, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa và sự hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới của đất n-
ớc, nhiệm vụ của công ty đã có sự thay đổi lớn, phù hợp và linh hoạt hơn với nhu cầu
thị trờng. Những nhiệm vụ cụ thể là:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức
năng, điều kiện cụ thể của Công ty và nhu cầu của thị trờng.
Luôn tuân thủ đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc. Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
II.I.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
II.I.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc, công ty TNHH Nhà nớc Một thành
viên Dệt 19/5 Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, tuân thủ các quy định
về chế độ quản lý của Nhà nớc.
* Ban lãnh đạo Công ty:
+ Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc : 01 Đ/C - Thực hiện chức năng quản
lý công ty và chịu trách nhiệm trớc chủ sở hữu công ty và pháp luật về sự phát triển
của Công ty theo mục tiêu ngành nghề đợc giao.
+ Các phó Tổng Giám đốc : 03 Đ/C- Giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc. Phó
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm
vụ đợc phân công.
+ Kế toán trởng : 01 Đ/C

* Các phòng nghiệp vụ của Công ty : 8 phòng
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
+ Phòng kế hoạch thị tr ờng :
- Dới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Tổng Gám đốc phụ trách kinh doanh,
phòng có chức năng tham mu và chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc trong việc lập
kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trờng, điều độ sản xuất đảm bảo
hiệu quả kinh tế.
- Tổ chức, theo dõi và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm. Tìm hiểu
thị hiếu, nhu cầu khách hàng để đa ra các kế hoạch sản xuất, chiến lợc thu hút khách
hàng và mở rộng mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng Tổ chức lao động:
- Triển khai công tác quản lý tiền lơng, thu nhập, công tác phát triển nguồn
nhân lực, công tác tổ chức cán bộ và công tác pháp luật trong toàn công ty.
- Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện giải quyết các chế độ chính
sách của Nhà nớc và công ty có liên quan đến ngời lao động.
+ Phòng Đầu t phát triển :
Thực hiện các dự án đầu t xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị trong toàn
công ty.
+ Phòng Tài vụ :
- Quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong toàn công ty.
- Tổ chức triển khai các quy định của Nhà nớc về kế toán thống kê, quản lý
các đối tợng tài chính theo đúng quy định của pháp luật và quy chế tài chính của công
ty.
+ Phòng Quản lý chất l ợng :
- Thờng trực công tác ISO toàn công ty.
- Tổ chức, thực hiện công tác kiểm tra chất lợng vật t, bán thành phẩm đầu

vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất.
+ Phòng Hành chính tổng hợp :
- Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xởng, phơng tiện vận
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
tải và cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty.
+ Phòng Vật t :
- Quản lý vật t, nguyên nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn
công ty.
- Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật t, nguyên, nhiên vật liệu, bảo đảm
cung ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật :
- Quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bị và định hớng phát triển khoa học, kỹ
thuật trớc mắt cũng nh lâu dài của công ty.
- Thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty; thực hiện công
tác điều độ sản xuất của công ty.
* Các nhà máy sản xuất : 4 Nhà máy
Thực hiện sản xuất theo kế hoạch của Công ty đảm bảo đủ số lợng, đúng chất l-
ợng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong Công ty để quản lý sản xuất, quản lý
lao động, quản lý máy móc thiết bịtại Công ty.
+ Nhà máy sợi Hà nội + Nhà máy may thêu Hà nội
+ Nhà máy dệt Hà nội + Nhà máy dệt Hà Nam.
* Các chi nhánh :
Thực hiện quản lý các hoạt động của Chi nhánh trên cơ sở uỷ quyền của Tổng
Giám đốc và theo quy chế hoạt động cụ thể.
+ Chi nhánh Công ty tại Hà Nam.

+ Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
* Các đơn vị liên doanh, liên kết : 3 đơn vị
Thực hiện hợp tác, giúp đỡ Công ty trong lĩnh vực sản xuất, thị trờng, đầu t phát
triển.
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
+ Công ty liên doanh Norfolk- Hatexco: Số 203 Nguyễn Huy Tởng, Thanh
Xuân, Hà nội.
+ Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 Hà nội: Số 157 Nguyễn
Tuân, Thanh Xuân, Hà nội.
+ Liên kết sản xuất với Công ty nhuộm Trung Th.
II.I.3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
BH 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
9
P.TGĐ
phụ trách
KD
P.TGĐ
phụ trách kỹ thuật
và vật tư
P.TGĐ
phụ trách tài
chính- nội chính
Phòng
KHTT
Phòng

Vật tư
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
QLCL
Phòng ĐT
&PT
Phòng
TCLĐ
Phòng
tài vụ
Phòng
HCTH
Chủ tịch công ty kiêm
Tổng Giám đốc
Khu vực liên
doanh, liên kết
của công ty
Nhà máy
sợi Hà nội
Các nhà máy Các chi nhánh
Nhà máy
dệt Hà nội
Nhà máy
may thêu
Hà Nội
Chi nhánh
công ty tại
Hà Nam
Chi nhánh

công ty tại
TP HCM
Nhà máy
dệt Hà Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
II.I.4 Các nguồn lực nội tại của công ty
II.I.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh
a, Tình hình máy móc thiết bị và công nghệ.
Hiện nay, Công ty có các dây chuyền sản xuất sau:
Dây chuyền kéo sợi công suất 1.600 tấn/năm của Trung Quốc đợc đầu t từ năm
2000 tại nhà máy sợi Hà Nội.
Dây truyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ, cha đợc cải tiến nhiều,
chủ yếu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu m2 vải/năm.
Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 42 máy dệt Picanol sản xuất năm 2005
nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m2 vải/năm.
Dây chuyền thêu: gồm 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản,
với công suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm.
Ngoài ra, Công ty còn có phòng thí nghiệm cơ, lý, hoá với trang thiết bị đồng
bộ, hiện đại đủ khả năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi.
Nhìn chung, công ty đã có sự đầu t đổi mới trang thiết bị cho các nhà máy, đặc
biệt là nhà máy dệt Hà Nam, nhà máy may-thêu. Tuy nhiên, dây truyền dệt vải bạt tại
nhà máy dệt Hà Nội lại cha đợc đầu t xứng đáng, máy móc thiết bị cũ đã qua nhiều
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu

năm sử dụng dẫn đến tình trạng năng suất thấp, tiêu hao nhiều nhiên liệu làm cho giá
thành sản phẩm cao.
b, Đất đai, nhà xởng của Công ty ( tính đến 31/12/2004)
Hiện nay, Công ty đang sử dụng và quản lý tổng cộng 151.453,4 m
2
đất, bao
gồm :
Cơ sở 1 tại 203 Nguyễn Huy Tởng- Thanh Xuân- HN là nơi đặt trụ sở
chính của Công ty có tổng diện tích là 26.563,7 m
2
.
Cơ sở 2 tại 89 đờng Lĩnh Nam-Hoàng Mai-HN có tổng diện tích là 8.715,7
m
2
.
Cơ sở 3 tại Thôn Văn-xã Thanh Liệt- Thanh Trì -HN có tổng diện tích là
15.517 m
2
.
Cơ sở 4 tại Khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam có tổng diện tích là
100.657 m
2
. Tháng 7/2005 đã có một nhà máy dệt vải chất lợng cao đi vào sản xuất tại
Khu công nghiệp này theo hợp đồng thuê đất số 832/hđtđ ngày 23/12/2004.
Có thể nhận thấy rằng công ty có một thế mạnh lớn về diện tích đất đai, nhà x-
ởng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đảm bảo công tác sản xuất kinh
doanh.
II.I.4.2 Nguồn nhân lực
Trớc năm 1989, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của Công ty lên đến
trên 1.000 lao động. Do nhu cầu tinh giảm lao động gián tiếp và cùng với quá trình

tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xởng sản xuất, nên tổng số lao động trong
từng năm, từng thời kỳ có sự thay đổi nhng thờng dao động trên dới 400 lao động.
Hiện nay tổng số CBCNV trong Công ty là 812 ngời, cũng nh doanh nghiệp
Dệt - May Việt Nam nói chung, lao động của Công ty chủ yếu là nữ (chiếm ~ 80%
tổng số lao động toàn Công ty). Trong các khâu sản xuất chính hầu hết là nữ, nam
giới chỉ tập trung ở các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính đây là một nét đặc
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
thù lao động ở các ngành dệt may bởi vì ngành nghề này đòi hỏi ngời lao động phải
có tính kiên nhẫn, cần cù chịu khó, do đó lao động chủ yếu là nữ.
Tỷ lệ lao động có bằng cấp tại Công ty nh sau: số ngời có trình độ đại học và
cao đẳng 7 %, trung cấp 3%, công nhân bậc 4 trở lên 20%. Nhìn chung toàn thể
CBCNV Công ty đều có đủ năng lực đảm nhận các công việc của mình, cùng nhau
xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Do là một doanh nghiệp Dệt cho nên lao động ở Công ty có một số đặc điểm
sau:
- Tay nghề của ngời thợ yêu cầu phải cao và thuần thục.
- Đòi hỏi ngời thợ phải trẻ khoẻ, tinh nhanh và thuần thục quan sát và thực
hiện các thao tác.
- Lao động có đặc thù bị đào thải nhanh khỏi quá trình sản xuất dẫn đến
một vấn đề tổ chức bố trí sản xuất cho những lao động đến độ tuổi không còn phù
hợp với công nghệ dệt và xã hội cần phải có chế độ giải quyết về hu sớm cho công
nhân dệt.
- Có sự mâu thuẫn giữa trình độ tay nghề và tuổi tác: Mọi công việc nói chung
đều yêu cầu bậc thợ từ bậc 3 trở lên trong khi đó độ tuổi làm việc có hiệu quả nhất là
25 đến 35 tuổi do vậy với những ngời thợ có độ tuổi từ 40 tuổi trở lên có bậc thợ cao
nhng hiệu quả sản xuất lại không cao.

II.I.4.3 Khả năng tài chính
Tình hình tài chính của công ty tính đến tháng 12/2005 đợc thể hiện qua bảng so
sánh với năm 2004 nh sau:
BH 2.2 Bảng so sánh tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2004, 2005
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện Marketing mục
tiêu
A/ Tài sản:
I - Tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn
II - Tài sản cố định và
đầu t dài hạn
B/ Nguồn vốn:
I - Nợ phải trả
II - Nguồn vốn chủ sở
hữu
118.920.162.710
67.572.587.876
51.347.574.834
118.920.162.710
88.172.744.957
30.747.417.753
148.473.173.590
68.625.598.756
79.847.574.834
148.473.173.590

108.015.755.837
40.457.417.753
29.553.010.880
1.053.010.880
28.500.000.000
29.553.010.880
19.843.010.880
9.710.000.000
Nhìn vào bảng so sánh tình hình tài chính của công ty trong hai năm vừa qua ta
thấy năm 2005 giá trị tổng tài sản của công ty so với năm 2004 đã tăng lên đáng kể
(~29,55 tỷ đồng). Giá trị tăng thêm này nằm chủ yếu ở chỉ tiêu tài sản cố định và đầu
t dài hạn. Vì trong năm 2005, công ty đã chi cho đầu t xây dựng cơ bản ở khu công
nghiệp Đồng Văn - Hà Nam với tổng số vốn đầu t là: 28,5 tỷ. Tổng tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn khá lớn và cũng tăng lên khoảng 1 tỷ so với năm 2004 cho thấy khả
năng đảm bảo lu chuyển tiền tệ trong công ty và khả năng đảm bảo thanh toán của
công ty khi cần thiết.
Nguồn vốn của công ty trong năm 2005 qua đó cũng tăng với một con số tơng
ứng. Trong đó, công ty đã vay dài hạn cho đầu t xây dựng cơ bản ở trên là 18,790 tỷ
đồng, còn lại là các khoản phải trả khác khiến cho nợ phải trả của công ty lên tới tận
con số 19,8 tỷ đồng. Trong năm 2005 hoạt động kinh doanh của công ty cũng khá
hiệu quả. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 105 tỷ đã đóng
góp vào chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
lên 9,7 tỷ đồng. So với nợ phải trả thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm
48,9 %. Tỷ lệ này có thể sẽ gây ra những rủi ro tài chính cho công ty nếu hoạt động
kinh doanh không hiệu quả.
Đoàn Thị Thu Hà - k38c5
13

×