Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Giới thiệu về công ty tài chính bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.92 KB, 17 trang )

Lời nói đầu

Đ

ể có thể nắm bắt vấn đề một cách thấu đáo chúng ta cần phải kết hợp
giữa lý thuyết và thực tế liên quan đến vấn đề đó. Bốn năm học tập tại tr-

ờng Đại học Kinh tế quốc dân đà mang lại cho tôi một nền tảng lý luận, phơng
pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề khoa häc. Thêi gian thùc tËp tèt nghiƯp ci
kho¸ häc chính là dịp để tôi có thể thực hành tất cả những gì mình đà học đợc từ
giảng đờng, đồng thời cũng là cơ hội làm quen với công việc thực tế để củng cố
nâng cao kiến thức.
Vì vậy, với sự giúp đỡ của khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học Kinh tế quốc
dân và Công ty Tài chính Bu điện tôi đà đợc về thực tập tại Công ty Tài chính Bu
điện. Sau thời gian đầu thực tập, tôi đà tìm hiểu và nắm đợc tình hình tổng quát
chung của Công ty và hoàn thành Báo cáo tổng hợp với những nội dung sau:
1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Bu điện.
2. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động của Công ty.
3. Phơng hớng nhiệm vụ của Công ty năm 2002.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Tài chính Bu điện và thầy giáo
Nguyễn Văn Định, khoa Ngân hàng Tài chính đà hớng dẫn chỉ bảo tôi rất nhiều
trong thời gian đầu thực tập, và đà giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản báo
cáo này.

Ngô Thu Hiền - TC40A

1


phần một:


quá trình thành lập
và cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Bu điện.

1. Quá trình thành lập:
Năm 1995, Thủ tớng Chính phủ đà ra quyết định số 90,91/TTg về việc thí điểm
thành lập các Tổng công ty nhµ níc trong mét sè ngµnh then chèt nh»m tÝch tụ
vốn, tập trung chuyên môn hoá, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tạo động lực thúc
đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Theo đó, Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt nam đà đợc thành lập.
Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam là một Tổng công ty mạnh trong số
các Tổng công ty 90-91. Để phát triển đi lên cũng nh để phù hợp với tốc độ phát
triển khoa học kỹ thuật - kinh tế trong và ngoài nớc, Tổng công ty Bu chính Viễn
thông Việt nam đà xây dựng các mục tiêu chiến lợc cụ thể khoa học. Một trong
những chiến lợc quan trọng của Tổng công ty là tiến tới mục tiêu phát triển trở
thành một tập đoàn kinh tế. Một đặc trng của mô hình tập đoàn kinh tế là có một
trung gian thơng mại về vốn giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên, giữa các
đơn vị thành viên với nhau, giữa Tổng công ty với các chủ thể khác trên thị trờng
vốn là cần thiết. Xuất phát từ quan điểm đó, Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam đà thành lập một công ty thành viên đó là Công ty Tài chính Bu điện.
Công ty Tài chính Bu điện là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán ®éc lËp, trùc
thc Tỉng c«ng ty Bu chÝnh ViƠn th«ng Việt nam, là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng.
Công ty Tài chính Bu điện đợc thành lập theo quyết định số 415/1998/QĐTCCB ngày 08/07/1998 của Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện trên cơ sở đổi mới

Ngô Thu Hiền - TC40A

2


doanh nghiệp thể hiện tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ đồng

thời hoạt động theo giấy phép số 03/GP-NHNN do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
cấp ngày 10/10/1998. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 25/11/1998:

-

Tên Công ty Tài chính:
+ Bằng tiếng Việt: Công ty Tài chÝnh Bu ®iƯn
+ B»ng tiÕng Anh: post and telecommunication finance company
+ ViÕt t¾t

: ptf

-

Trơ së chÝnh: Sè 18 Ngun Du - QuËn Hai Bµ Trng - Thµnh phè Hµ Néi.

-

Vèn điều lệ: 70.000.000.000 Đ (bảy mơi tỷ đồng)

-

Tài khoản số: 710A.01919 Tại sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thơng Hà Nội.

-

Địa bàn hoạt động: Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng
công ty Bu chính Viễn thông và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật
tại Việt Nam.


-

Thời gian hoạt động: 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, nhng không
vợt quá thời hạn hoạt động của Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam.

2. vị trí, chức năng nhiệm vụ:
2.1. Vị trí:

-

Đơn vị thành viên 100% vốn của Tổng công ty và hạch toán độc lập;

- Tổ chức tín dụng trong thị trờng tài chính;
- Trung gian tài chính giữa thị trờng tài chính với Tổng công ty; giữa cơ quan
đầu nÃo Tổng công ty với các đơn vị thành viên; giữa các đơn vị thành viên với
nhau.
2.2.Chức năng, nhiệm vụ:

Ngô Thu HiÒn - TC40A

3


- Đầu mối huy động vốn cho Tổng công ty với các đơn vị thành viên hạch toán
tập trung trong Tổng công ty và các đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị có vốn
góp của Tổng công ty;
- Đầu t tài chính cho Tổng công ty vào các pháp nhân không do Nhà nớc đầu t
100% vốn;
- Điều hoà vốn và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền trong nội bộ Tổng
công ty;

- Tham gia hoạt động kinh doanh trong thị trờng tài chính;
- T vấn và nhận uỷ thác các dịch vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu t.
3. cơ cấu tổ chức:
3.1 Nguyên tắc tổ chức và cơ chế điều hành
Công ty thực hiện công tác điều hành trực tuyến tuân thủ theo các thể chế; cùng
với việc phân cấp trách nhiệm tơng ứng với quyền hạn và đợc phân giao theo quy
chế phân cấp.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty về vốn, về chiến lợc phát triển, về tổ
chức, về nhân sự.
Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về Tài chính Tín
dụng, Ngân hàng.
Công ty chịu sự quản lý thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nớc.
Tổng công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các khoản đầu t và cho vay đối
với các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty khi các quyết định đó do Tổng công ty
quy định cũng nh các quyết định khác Tổng công ty liên quan đến hoạt động của
Công ty.
3.2. Mô hình cơ cấu tổ chức:
Công ty Tài chính Bu điện ngoài Ban Giám đốc còn có 9 phòng ban chức năng
khác với 65 cán bộ công nhân viên đợc cơ cấu nh sau:

Ngô Thu HiÒn - TC40A

4


cơ cấu tổ chức công ty tài chính bu điện
giai đoạn 2001- 2003
giám đốc

Phó Giám đốc 2


Phó Giám đốc 1

Phòng
Kế
toánNgân
quỹ

Phòng
Tín
dụng

Phòng
Hành
chínhLễ tân

Phòng
Tin
họcThống


Tổ
Thẩm
định
dự án
đầu tư

Tổ Tổng
hợpKiểm
soát


Phòng
nghiên
cứu thị
trường

chi nhánh
tp hồ chí minh

Ngô Thu Hiền - TC40A

Phòng
Đầu
tư Chứng
khoán

chi nhánh
tp hà nội

5

Phòng
Tổ
chức Lao
động


ã Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh các quy chế quy trình nghiệp
vụ về tài chính kế toán và hoạt động ngân quỹ.

- Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển tài sản, vốn; quá trình và
kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán theo định kỳ. Cung cấp các số liệu, tài
liệu có liên quan cho việc điều hành hoạt động kinh doanh.
- Quản lý ngân quỹ, lập phơng án và sử dụng ngân quỹ cho kinh doanh.
- Tham gia nghiên cứu các quy trình nghiệp vụ và tham gia t vấn về quản lý tài
sản, tiền tệ, tài chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Phòng Tín dụng:
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng thông qua hoạt động
huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu t để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của
Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, các doanh nhgiệp mà Tổng công
ty góp vốn.
- Tiếp xúc với khách hàng để tiếp nhận nhu cầu vay vốn. Tham mu cho Giám
đốc trong việc đàm phán thơng lợng ký kết hợp đồng tín dụng.
- Xây dựng phơng án huy động vốn phục vụ nhu cầu cho vay trong từng thời kỳ
và tổ chức thực hiện.
- Trình Giám đốc giao hạn mức vốn, hạn mức tín dụng, bảo lÃnh chp các chi
nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Tổ Thẩm định dự án đầu t:
- Thẩm định các dự án đầu t do Công ty đầu t và của các cá nhân, tổ chức khác.
- Thẩm tra báo cáo quyết toán các dự án đầu t hoàn thành và các dự án đầu t
thiết bị lẻ của Tổng công ty Bu chính Viến thông Việt Nam đợc giao

Ngô Thu Hiền - TC40A

6



- Lập báo cáo theo yêu cầu của Công ty và chủ đầu t
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Phòng Hành chính - Lễ tân:
- Cung ứng hậu cần đảm bảo hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ điều kiện cơ sở làm
việc cho Công ty
- Tổ chức tốt công tác văn th lu trữ
- Đón tiếp và hớng dẫn khách đến làm việc
- Giữ gìn trật tự an ninh bảo vệ an toàn cho Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Phòng Tin học - Thống kê:
- Trực tiếp thực hiện và giám sát công tác quản lý và bảo mật dữ liệu trên hệ
thông tin học của Công ty
- Tổ chức công tác thống kê theo yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của
Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Tổ Tổng hợp - Kiểm soát:
- Thực hiện nghiệp vụ Th ký văn phòng
- T vấn về mặt pháp lý
- Lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Phòng Nghiên cứu - Thị trờng:
- Tìm kiếm khách hàng và triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ giá trị gia
tăng gồm:T vấn tài chính, T vấn quản ly doanh nghiệp và các nghiệp vụ t vấn khác
thuộc phạm vi hoạt động của Công ty

Ngô Thu HiÒn - TC40A

7



- Nghiên cứu đề xuất và tham gia hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện tại, phát
triển các sản phẩm dịch vụ mới của Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Phòng Đầu t - Chứng khoán:
- Đề xuất các phơng án đầu t tài chính, phát hành chứng khoán, t vấn nghiệp vụ
thị trờng vốn và các phơng án kinh doanh khác phục vụ cho các quyết định
kinh doanh của LÃnh đạo Công ty
- Thực hiện các phơng án đầu t đà đợc LÃnh đạo Công ty phê duyệt và quản lý
các khoản vốn đầu t của Công ty
- Tham gia vào hoạt động t vấn liên quan đến lĩnh vực đầu t, chứng khoán
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
ã Phòng Tổ chức - Lao động:
- Xây dựng, triển khai thực hiện, điều chỉnh các chế độ quy chế quy định về
quản lý cán bộ,lao động, tiền lơng, đào tạo và các chế độ chính sách khác đối
với cán bộ nhân viên trong Công ty
- Thực hiện công tác quản lý cán bộ nhân viên trong Công ty
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.

Ngô Thu Hiền - TC40A

8


phần hai:

tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty Tài chính Bu điện.


1. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Công ty :
Vai trò của Công ty Tài chính Bu điện trong Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam là một công cụ về vốn của Tổng công ty. Với vai trò nh vậy Công ty
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu sau:
1.1. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam, các
doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế
kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh và các công nhân viên chức trong Tổng
công ty
- Phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình trong và
ngoài nớc
- Vay của các tổ chức trong và ngoài nớc
1.2. Sử dụng vốn:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn, dài hạn
- Đợc sử dụng vốn tự có để hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh
nghiệp thành viên
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu t trong và ngoài nớc
- Đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên

Ngô Thu HiÒn - TC40A

9


- T vấn đầu t, t vấn tiền tệ va quản lý tài sản khác theo yêu cầu của các doanh
nghiệp thành viên trong Tổng công ty
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi Thông đốc Ngân hàng Nhà nớc cho phép
1.3. Công ty Tài chính Bu điện không đợc thực hiện dịch vụ thanh toán.
2. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua:

Công ty Tài chính Bu điện chính thức đi vào hoạt động từ quý IV năm 1998.Vì
vậy trong thời gian qua hoạt động chủ yếu của Công ty là hoàn thiện bộ máy tổ
chức, mô hình hoạt động, đào tạo cán bộ, xây dựng quy chế quy trình hoạt động
cho Công ty. Có thể nói, hoạt động kinh doanh của Công ty mới chỉ ở bớc khởi
đầu, thực sự bắt đầu, các hoạt động kinh doanh của Công ty mới thực sự bắt đầu từ
năm 2000. Tuy vậy Công ty đà đạt đợc những kết quả khá khả quan.
2.1. Hoạt động huy động vốn:
Một trong những nguồn huy động vốn của Công ty Tài chính Bu điện là nhận tiền
gửi có kỳ hạn của CBCNV trong Tổng công ty. Nguồn vốn huy động từ CBCNV
trong ngành là 14,763 tỷ VNĐ chiếm 83,3% tổng nguồn vốn huy động. Riêng
năm 2000 huy động từ nguồn gửi CBCNVquý IV đà tăng so với quý I 12,015tỷ
VNĐ với mức tăng 357,48%.
Một hình thức huy động vốn nữa là thông qua tiếp nhận vốn uỷ thác. Công ty Tài
chính Bu điện nhận vốn uỷ thác lần đầu tiên vào tháng 5/2000, đến nay đà ký kết
đợc 4 hợp đồng uỷ thác đầu t: với Ngân hàng Thơng mại cổ phần Quân đội và
Ngân hàng Đầu t Phát triển chi nhánh Bình Định. Tổng số tiền uỷ thác của hai
ngân hàng là 342,1 tỷ VNĐ.
2.2. Hoạt động tín dụng:
Trong năm 1999, do mới đi vào hoạt động nên các khoản Công ty cho vay hầu hết
là các khoản cho vay ngắn hạn: 10,309 tỷ VNĐ (57,78%); cho vay dài hạn:
7,4208tỷ VNĐ (42,22%).Sang năm 2000, cho vay ngắn hạn chỉ là 5,192 tỷ VNĐ

Ngô Thu Hiền - TC40A

10


(31.53%); cho vay dài hạn: 11,1368 (68,47%). Hoạt động cho vay trung, dài hạn
Công ty thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động đồng tài trợ và uỷ thác. Nh vậy
Công ty đà có sự chuyển biến về cơ cấu cho vay và đây là sự chuyển biến tích cực.

Cho đến năm 2000, Công ty đà ký đợc 156 hợp đồng tín dụng trung, dài hạn; giải
ngân 225tỷ VNĐ; đồng thời đà thiết lập quan hệ tín dụng với các tổ chức tín
dụng,các đơn vị thành viên trong Tổng công ty .
2.3. Hoạt động đầu t:
Công ty Tài chính Bu điện đà ký kết hợp đồng đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Bình Định để đầu t vào các dự án Bu chính Viễn thông của miền Trung
và một số tỉnh miền Nam với hạn mức tín dụng 128,686 tỷ VNĐ. Đến năm 2000,
Công ty đà ký 3 hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Bình Định với
tổng số vốn 205,52 tỷ VNĐ trong đó vốn góp của Công ty là 8,2208 tỷ VNĐ.
Cũng trong năm 2000, Công ty ký kết 2 hợp đồng đồng tài trợ với Ngân hàng
Công thơng §èng ®a víi tỉng sè vèn 145,8 tû VN§ trong đó phần vốn góp của
Công ty là 2,916 tỷ VNĐ. Trong hoạt động này Công ty Tài chính Bu điện chỉ là
bên tham gia góp vốn.
Cho đến cuối năm 2000 số vốn uỷ thác đợc giao cho Công ty Tài chính Bu điện là
52,2599 tỷ VNĐ và đà đầu t vào 58 dự án của ngành Bu chính Viên thông. Tỷ lệ
sử dụng vốn uỷ thác là 21,51%.Việc giải ngân bằng nguồn vốn uỷ thác còn cha đạt
kết quả cao do thời gian thực hiện nghiệp vụ ngắn.
Bên cạnh đó Công ty đà tham gia mua cổ phần của một số đơn vị cổ phần hoá
trong ngành với mức vốn 0,165 tỷ VNĐ. Năm 2000, Công ty đà tham gia đầu t
chứng khoán là đầu t vào Trái phiếu Chính phủ với 1,436 tỷ VNĐ. Công ty cũng
đà đàm phán với Công ty t vấn SBC và một số đối tác trong việc thành lập Công ty
cổ phần kinh doanh chứng khoán và xây dựng tổng thể kế hoạch thành lập Công ty
quản lý quỹ.

Ngô Thu Hiền - TC40A

11


Hoạt động đầu t tài chính đợc Công ty chú trọng trong thời gian nay là việc quản

lý phần vốn gãp cđa Tỉng c«ng ty Bu chÝnh ViƠn th«ng ViƯt nam ở các liên
doanh, Công ty cổ phần.
2.4. Các hoạt động khác:
Công ty sử dụng vốn tự có để hùn vốn kinh doanh, góp vốn cổ phần với các doanh
nghiệp thành viên. Trong năm 2000, Công ty đà tiếp nhận gần 200 tỷ VNĐ từ các
tổ chức tín dụng để đầu t vào các dự án của Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam. Công ty cũng đang xây dựng các phơng án cơ chế để tiếp nhận vốn uỷ
thác đầu t của Tổng công ty đầu t cho các dự án của ngành với số vốn dự kiến gần
7000 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó Công ty nghiên cứu thị trờng để trở thành đại lý phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu cho Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. Ngoài
ra Công ty còn thực hiện hoạt động mua góp công trái của CBCNV trong Tổng
công ty và thông qua các đơn vị mua góp từ dân c ; thực hiện hoạt động t vấn,xây
dựng phơng án cổ phần hoá cho Công ty Xây dựng Bu điện, giới thiệu t vấn cho
một số đơn vị khác trong ngành có kế hoạch cổ phần hoá trong những năm tới.
3. đánh giá tổng quát:
3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh:
Dới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh những năm qua của Công ty Tài
chính Bu điện. Xét riêng năm qua, năm 2001, Công ty đạt đợc kết quả nh sau:
- Doanh thu

: 16.719,35 triệu VNĐ (bằng 100.12% kế hoạch)

- Nộp ngân sách Nhà nớc: 413,13 triệu VNĐ (bằng 103.06% kế hoạch)
- Lợi nhuận

Ngô Thu Hiền - TC40A

: 761,62 triệu VNĐ (bằng 128% kế hoạch)

12



bảng tổng hợp kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu VNĐ

STT

Năm 1999

Chỉ tiêu
KH

TH

Năm 2000
%

Năm 2001

KH

TH

%

KH

TH

Năm 2002

TH

Luỹ kế

%

KH

%

TH

100,12

27.976,45

28.887,19

1.

Doanh thu

6.706,00

5.927,06

88,38

5.946,82


6.240,78

104,94

16.700,00 16.719,35

2.

Chi phí

6.186,00

4.516,21

73,01

5.529,00

5.619,52

101,64

16.105,00

15.957,73

99,09

26.761,91


26.093,46

3.

Lợi nhuận trớc
thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Các khoản nộp
ngân sách

520,00

1.410,85

271,32

299,96

621,26

207,12

595,00

761,62

128,00

1.214,53


2.793,73

353,60

959,38

271,32

203,97

422,46

207,12

404,00

518,47

128,33

825,88

1.900,30

172,45

357,98

270,59


214,71

305,13

142,11

400,85

413,13

103,06

675,59

1.184,90

117,87

92,17

78,19

210,00

162,23

77,25

286,09


254,40

95,99

198,80

207,11

190,00

238,53

125,54

388,65

888,81

4.
5.

Thuế VAT
Thuế TNDN

5,20
166,40

Thuế TNCN
Thuế khác


451,47

271,32

14,32
0,85

0,85

Ngô Thu HiÒn - TC40A

13,31
100,00

0.85

0,85

11,51
100

0,85

0,85

13

39,14
100,00


0,85

2,55


Nhìn vào bảng kết quả trên có thể thấy rằng doanh thu năm 2001 cao hơn nhiều so
với hai năm 1999 và 2000. Nhng lợi nhuận lại giảm xuống. Lợi nhuận năm 2000
giảm nhiều so với năm1999 (năm 1999 là 1.4 tỷ VNĐ, năm 2000 là 0,6 tỷ VNĐ);
sang năm 2001 lợi nhuận lại có chiều hớng tăng lên (năm2001 là 0,7 tỷ VNĐ).
Tuy nhiên, khoản nộp Ngân sách Nhà nớc lại tăng lên(năm 2001 là 0,4 tỷ VNĐ;
năm 2000 là 0,3 tỷ VNĐ). Nh vậy, không thể kết luận rằng hoạt động của Công ty
đang giảm sút mà trên thực tế hoạt động kinh doanh đang theo chiều hớng phát
triển hơn. Sở dĩ nh vậy là do trong năm đầu hoạt động, năm 1999, hoạt động chủ
yếu của Công ty là nhằm xây dựng hoàn thiện bộ máy tổ chức,các quy định quy
chế hoạt động, nên phần lớn vốn bằng tiền của Công ty đợc gửi vào ngân hàng.
Nh vậy, phần lớn lợi nhuận Công ty thu đợc là do lÃi tiền gửi, còn hoạt động tín
dụng hầu nh cha phát sinh, do đó số thuế nộp Ngân sách phát sinh rất ít. Nhng bắt
đầu từ năm 2000 đà có sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn. Đến năm 2000,
phần lớn vốn bằng tiền của Công ty đà chuyển sang đầu t trung và dài hạn. LÃi của
các khoản này cha phát sinh ngay trong năm 2000 nên lợi nhuận năm 2000 có
giảm so với năm 1999, nhng việc nộp Ngân sách lại lớn hơn. Nh vậy trong những
năm tới lợi nhuận thực hiện của Công ty sẽ rất có thể theo chiều hớng tăng lên.
Với bớc đầu đi vào hoạt động những kết quả mà Công ty đạt đợc nh trên là tơng
đối khả quan. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn gặp rất nhiều những khó khăn trong quá
trình hoạt động của mình.
3.2. Một số khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty:
Thứ nhất là Công ty Tài chính Bu điện mới đợc thành lập và đi vào hoạt động từ
quý IV/1998 cho nên Công ty cần có thời gian để xây dựng đa ra một cơ cấu tổ
chức, một cơ chế hoạt động hợp lý. Vì vậy trong thời gian qua Công ty vẫn cha

thực hiện đợc hết các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của mình và các khách
hàng còn cha biết nhiều đến Công ty. Tuy nhiên đây chỉ là khó khăn trớc mắt mà
bất cứ Công ty nào khi thành lập cũng gặp phải.

Ngô Thu Hiền - TC40A

15


Thứ hai là về cơ chế chính sách đối với Công ty Tài chính. Việc hình thành một
Công ty Tài chính trong một Tổng công ty là một mô hình tơng đối mới mẻ ở Việt
Nam. Nó ra đời trớc khi luật các tổ chức tín dụng đợc thông qua.Vì vậy, các cơ
chế, chính sách cũng nh quan điểm về mô hình này của các cơ quan quản lý Nhà
nớc cũng cha rõ ràng, còn những mâu thuẫn, bất hợp lý. Hệ thống văn bản về Tổng
công ty trong Tổng công ty /Tập đoàn hầu nh cha có gì. Vì
vậy nhiều khi đà đặt Công ty Tài chính vào vị trí lơ lửng, phải đi xin cơ chế kể cả
các cơ chế đơn thuần chỉ là kỹ thuật nghiệp vụ.
Thị trờng đầu ra và đầu vào của Công ty bị thu hẹp một cách tối thiểu bởi nhng
quy định không rõ ràng chồng chéo: Khi cần phục vụ Tổng công ty thì Công ty
Tài chính đợc coi là một tổ chức tín dụng; nhng khi Công ty Tài chính thực hiện
hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng thì lại coi nó là một Công ty thuộc Tổng
công ty.
Thứ ba là vị trí, vai trò của Công ty Tài chính trong Tổng công ty hiện nay còn
khá mờ nhạt, còn tồn tại khá nhiều đánh giá cha chính xác của Tổng công ty cũng
nh của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty về vai trò của Công ty Tài chính.
Điều này dẫn đến tình trạng gần nh đà đạt Công ty Tài chính ra ngoài dây chuyền
vốn và tài chính của Tổng công ty trong khi vị trí của Công ty lại là một mắt xích
quan trọng trong dây chuyền đó.
Hơn nữa, khi cha thành lập Công ty Tài chính Bu điện, Tổng công ty cũng nh các
đơn vị thành viên trong Tổng công ty thờng tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng để

thực hiện các hoạt động về tài chính tín dụng của mình. Chính vì vậy, khi Công ty
Tài chính Bu điện đợc thành lập thì không phải lúc nào, không phải tất cả các đơn
vị đều thay đổi mối quan hệ của mình với ngân hàng để quan hệ với Công ty Tài
chính. Tuy nhiên điều quan trọng ở đây là Công ty Tài chính Bu điện phải xây
dựng những chính sách để làm sao khách hàng biết nhiều đến Công ty cũng nh
làm sao để tạo đợc lòng tin, uy tín với khách hàng.
Thứ t là những khó khăn khách quan bên cạnh những khó khăn trên. Đó là sự biến
động của các yếu tố trong nền kinh tế mà ta phải chấp nhận. Công ty Tài chính Bu

Ngô Thu Hiền - TC40A

16


®iƯn ra ®êi trong ®iỊu kiƯn thÞ trêng tiỊn tƯ ở Việt Nam hoạt động còn nhiều yếu
kém, thị trờng vốn mới bắt đầu hình thành, thị trờng chứng khoán đà đi vào hoạt
động nhng cha thực sự hiệu quả. Điều này tác động không nhỏ tới hoạt động của
Công ty tài chính trong Tổng công ty đặc biệt là trong điều kiện Công ty Tài chính
Bu điện mới đi vào hoạt động.
Trên đây là một số những khó khăn mà Công ty gặp phải trong thời gian đầu hoạt
động của mình. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam và đặc biệt là của chính Công ty Tài chính Bu điện, trong tơng lai Công
ty Tài chính Bu điện sẽ có hớng phát triển đi lên, thực sự phát huy đợc vai trò là
công cụ thơng mại về vốn của Tổng công ty Bu chÝnh ViƠn th«ng ViƯt nam.

Ng« Thu HiỊn - TC40A

17



phần ba:

Mục tiêu chiến lợc và nhiệm vụ năm 2002
của Công ty Tài chính Bu điện.

1. mục tiêu chiến lợc:
Với chức năng nhiệm vụ cũng nh các khó khăn nh vậy, để điều hành và phát triển,
Công ty phải có các mục tiêu chiến lợc của mình. Ngay từ đầu Công ty Tài chính
Bu điện đà đa ra 5 mục tiêu chiến lợc chính là:
- Xây dựng tổ chức để Công ty hoạt động thực hiện đầy đủ các chức năng chính;
- Tạo dựng một Công ty bền vững, ổn định và phát triển lâu dài có nguồn nhân
lực với yêu cầu chuẩn mục cao, thích ứng với tốc độ đổi mới và phát triển;
- Hình thành nền tảng cơ së cho C«ng ty b»ng thĨ chÕ cho quan hƯ điều hành
hoạt động, quy trình cho tác nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và văn minh văn
hoá cho toàn Công ty và với mọi ngời;
- Trở thành công cụ quan trọng về tài chính của Tổng công ty (mà trong tơng lai
sẽ phát triển thành tập đoàn) đặc biệt cho khả năng cạnh tranh về thị trờng đầu
t và thị trờng tiêu thụ;
-

Tích luỹ vốn cho Tổng công ty bằng kết quả tối đa hoa lợi nhuận của Tổng
công ty.

2. kế hoạch năm 2002:
- Doanh thu

: 27.976,45 triệu VNĐ

- Nộp ngân sách nhà nớc :
- Lợi nhuận sau thuế


Ngô Thu HiỊn - TC40A

675,59 triƯu VN§
:

825,88 triƯu VN§

18


kết luận
Trên đây là một vài hiểu biết của tôi về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và
tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bu điện một số năm vừa qua. Với một
khoảng thời gian ngắn thực tập tổng hợp tại Công ty, những hiểu biết của tôi chắc
chắn vẫn còn hạn chế và không tránh khỏi những sai sót. Tôi kính mong đợc các
cán bộ của Công ty nhận xét, góp ý cho bản báo cáo này của tôi.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn ban lÃnh đạo Công ty đà rất nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong những ngày đầu mới xuống thực tập còn nhiều bỡ ngỡ và tôi mong sẽ còn đợc nhận sự giúp đỡ quý báu này trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Ngân hàng Tài chính, thầy giáo Nguyễn Văn
Định đà tạo điều kiện và hớng dẫn tôi trong thời gian qua.

Ng« Thu HiỊn - TC40A

19



×