Lời nói đầu
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc, hoạt động của các trung
gian tài chính đã ra đời và ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong
nền kinh tế. Qua 3 năm học chuyên ngành tài chính doanh nghiệp , em đã thu
thập đợc những kiến thức về tài chính và ngân hàng. Tuy nhiên, từ lý thuyết
đến thực tế là cả một chẳng đờng. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty
Tài chính bu điện, bằng những kiến thức học đợc ở nhà trờng, em sẽ cố gắng
tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty nói chung và ngành nghề tài chính nói
riêng.
Công ty Tài chính bu điện là một doanh nghiệp nhà nớc mới đợc thành lập
nhằm thực hiện huy động vốn trong nền kinh tế nhằm phục vụ cho các thành viên
của Tổng công ty và chính Tổng công ty. Chính vì vậy công ty đã nắm bắt khá
vững những nguyên lý cơ bản của cơ chế thị trờng đó là hoạt động kinh doanh sao
cho vừa có lãi lại vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện mục tiêu đó
công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý sao cho có hiệu quả nhất...
Nhờ vậy, uy tín của công ty không ngừng đợc nâng cao.
Trong quá trình thực tập tại công ty, nhờ có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
công ty, của các anh chị phòng nghiệp vụ, đồng thời nhờ có sự hớng dẫn và chỉ
bảo tận tình của thầy giáo Lê Đức Lữ, em đã tìm hiểu đợc những vấn đề cơ bản
về đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, về bộ máy quản lý... giúp củng
cố và nâng cao kiến thức đã đợc nghiên cứu tại nhà trờng, làm quen dần với
thực tế làm việc, phơng pháp nghiệp vụ cũng nh đặc điểm của các công ty,
doanh nghiệp.
Trong thời gian đầu tiên em đã tìm hiểu và nắm đợc tình hình tổng quát
chung của công ty và hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình với những nội
dung sau:
1. Tổ chức của Công ty Tài chính Bu điện.
2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Bu điện.
3. Đánh gía tổng quát quá trình hoạt động của Công ty.
4. Phơng hớng hoạt động của Công ty năm 2002.
1
I. Tổ chức của Công ty
1. Hoàn cảnh ra đời của Công ty Tài chính B u điện:
Năm 1995, triển khai thực hiện luật Doanh nghiệp nhà nớc, theo Quyết
định số 90, 91 của Thủ tớng Chính phủ nhằm thí điểm thành lập một số tổng
công ty nhà nớc trong một số ngành then chốt để tích tụ vốn, tập trung chuyên
môn hoá, nâng cao sức mạnh cạnh tranh tạo động lực thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ đa ra các chính sách biện pháp
trong đó thí điểm thành lập một số công ty tài chính trong Tổng công ty. Các
Công ty tài chính này đợc thành lập để thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn đối với các thành viên trong Tổng công ty và Tổng công ty, thực
hiện một số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty,
đại lý phát hành cổ phiếu cho các đơn vị thành viên Tổng công ty và Tổng công
ty.
Chính vì vậy, ngày 8/7/1998 Tổng Cục trởng Tổng cục Bu điện đã ra
Quyết định số 415/1998/QĐ/TCCT thành lập Công ty Tài chính Bu điện và từ
cuối tháng 11/1998 công ty chính thức đi vào hoạt động.
Công ty Tài chính Bu điện là công ty hạch toán độc lập thuộc Tổng công
ty Bu chính Viễn thông Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: POST AND TELECOMMUNICATION
FINANCE COMPANY, viết tắt là PTF.
Vốn điều lệ của công ty là 70.000.000.000 (bảy mơi tỷ đồng)
Tài khoản của công ty: 710A.01919 tại sở giao dịch I Ngân hàng công
thơng Việt Nam.
2. Đặc điểm, chức năng, các mặt hoạt động chính của Công ty Tài
chính Bu điện:
2.1. Vị trí:
- Đơn vị thành viên 100% vốn của Tổng công ty và hạch toán độc lập;
2
- Tổ chức tín dụng trong thị trờng tài chính;
- Trung gian tài chính giữa thị trờng tài chính với Tổng công ty; giữa cơ
quan đầu não Tổng công ty với các đơn vị thành viên; giữa các đơn vị thành
viên với nhau.
2.2. Vai trò, chức năng:
- Đầu mối huy động vốn để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công
ty , các đơn vị thành viên hạch toán tập trung trong Tổng công ty và các đơn vị
hạch toán độc lập,các doanh nghiệp mà có vốn góp của Tổng công ty và các
doanh nghiệp khác thông qua hình thức vay tín dụng u đãi của Chính phủ, tín
dụng thơng mại của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nớc và nớc
ngoài; phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, mua
bán giấy tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luật; huy động vốn nhàn
rỗi của công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty và các đơn vị trong
nghành kinh tế- kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh.
- Đầu t tài chính cho Tổng công ty vào các pháp nhân không do nhà nớc
đầu t 100% vốn;
- Điều hoà vốn và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền trong nội
bộ Tổng công ty;
- Tham gia hoạt động kinh doanh trong thị trờng tài chính;
- T vấn và nhận uỷ thác các dịch vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu t.
2.3 . Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu :
2.3.1. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty, của các đơn vị thành viên
của Tổng công ty, của các doanh nghiệp, của các ngành kinh tế kỹ thuật mà
Tổng công ty kinh doanh và tiền gửi có kỳ hạn của công nhân viên chức trong
Tổng công ty, các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp mà Tổng công ty có góp
vốn kinh doanh;
- Phát hành tín phiếu trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình trong
và ngoài nớc theo qui định của pháp luật;
3
- Vay vốn của các tổ chức tài chính và tín dụng trong ngoài nớc;
- Tổng số vốn huy động của công ty tài chính không quá 20 lần vốn tự có
của công ty tài chính tại thời điểm hiện hành;
- Vốn tự có của công ty tài chính gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ để bổ
sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận cha
chia, giá trị tăng lên do định giá lại tài sản cố định, các loại vốn và quỹ khác.
2.3.2. Sử dụng vốn:
2.3.2.1. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn:
Tỷ lệ d nợ cho vay một khách hàng so với vốn tự có của Công ty Tài chính:
+ Không quá 15% đối với khách hàng là Tổng công ty hoặc các doanh
nghiệp thành viên của Tổng công ty ;
+ Không quá 10% đối với khách hàng khác
- Cho vay trung dài hạn:
+ Công ty tài chính trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung và dài hạn để
cho vay trung và dài hạn ( không đợc cho vay trung và dài hạn bằng nguồn vốn
ngắn hạn );
+ Trờng hợp cho vay trung và dài hạn theo dự án trong Tổng công ty,
công ty tài chính phải dựa trên cơ sở cân đối nguồn vốn thích hợp và căn cứ vào
các dự án đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tỷ lệ vốn cho vay đối với một dự án so với vốn tự có của công ty tài
chính:
Không quá 30% đối với dự án đợc hội đồng quản trị Tổng công ty bảo
lãnh;
Không quá 20% với các trờng hợp khác
Trờng hợp vợt quá tỷ lệ trên phải đợc Thống đốc ngân hàng Nhà nớc
chấp thận bằng văn bản.
- Việc cho các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty vay phải có ý kiến chấp
thuận của hội đồng quản trị Tổng công ty.
4
2.3.2.2. Công ty tài chính đợc góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp thành viên bằng nguồn vốn tự có của mình nhng tổng số vốn nói trên
không vợt quá 30% vốn tự có của công ty tài chính.
2.3.2.3 . Thực hiện các dịch vụ khác:
- Công ty tài chính đợc uỷ thác, nhận uỷ thác đầu t và làm đại lý huy
động vốn trong và ngoài nớc, bao gồm cả nguồn vốn Tổng công ty giao để đầu
t vào những công trình, dự án của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên
- Đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho Tổng công ty, các doanh
nghiệp thành viên, các doanh nghiệp mà Tổng công ty góp vốn kinh doanh và
các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế kỹ thuật đối với Tổng công ty
- T vấn đầu t, t vấn về tài chính, tiền tệ và quản lý tài sản khác theo yêu
cầu của Tổng công ty và các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế kỹ thuật
đối với Tổng công ty
- Thực hiện các dịch vụ khác khi đợc Thống đốc ngân hàng Nhà nớc chấp
thuận.
2.3.2.4. Công ty tài chính không đợc thực hiện dịch vụ thanh toán.
3. Mô hình tổ chức của Công ty tài chính bu điện:
3.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành:
- Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty về vốn, về chiến lợc phát
triển về tổ chức, về nhân sự, và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nớc về nội
dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài
chính tín dụng, Ngân hàng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi
hoạt động kinh doanh của mình.
- Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nớc.
- Tổng công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các khoản đầu t và cho
vay đối với các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty khi các quyết định đó
do Tổng công ty qui định cũng nh các quyết định khác của Tổng công ty
liên quan đến hoạt động của công ty.
5
3.2. Mô hình tổ chức:
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Tổ
thẩm
định
dự án
đầu t
Phòng
hành
chính
lễ tân
Phòng
tin học
thống
kê
Tổ
tổng
hợp
kiểm
soát
Phòng
nghiên
cứu thị
trờng
Phòng
đầu t
chứng
khoán
Phòng
tổ
chức
lao
dộng
3.2.1. Phòng Kế toán - Ngân quỹ :
-Ghi chép phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vốn; quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh.
-Tổng hợp lập các báo cáo quyết toán theo định kỳ
- Quản lý ngân quỹ, lập phơng án và sử dụng ngân quỹ cho kinh doanh
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi đợc giao.
3.2.2. Phòng tín dụng:
6
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Giám đốc
chi nhánh tp
hồ chí minh
chi nhánh tp
hà nội