Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quang Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.26 KB, 103 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch
hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không còn sự
bảo trợ của nhà nước như trước mà họ tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Đối với một nước có nền kinh tế đang phát triển, từng bước
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới như nước ta thì kế toán là công
cụ quan trọng không thể thiếu để quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi
mô.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất
kinh doanh trên cơ sở đó đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ… đảm
bảo chất lượng , giá cả hợp lý được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. Do đó
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là công tác
trọng tâm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty TNHH Quang Vinh là một loại hình doanh nghiệp như vậy. Đây là
công ty chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu ,
sản phẩm của Công ty có mặt ở rất nhiều thị trường trên thế giới .Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản
phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm
chi phí sản xuất, chính giá thành sản phẩm phản ánh trình độ quản lý và sử
dụng chi phí sản xuất, quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn.
Đối với các doanh nghiệp công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong công tác hạch toán của doanh
nghiệp. Trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết, giảm các chi phí bất
thường… sẽ làm cho giá thành sản phẩm hạ, từ đó góp phần giảm giá bán và
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
1

Như vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là vấn đề cần thiết không thể không
chú ý tới.
Nhận thức được tầm quan trọng về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
kinh tế. Sau quá trình học tập kết hợp với thời gian tìm hiểu tình hình thực tế
tại Công ty TNHH Quang Vinh em đó chọn đề tài “ Tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quang Vinh” làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và lời kết luận chuyên đề bao gồm
những nội dung tóm tắt sau:
- Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Quang Vinh
- Chương II: Đặc điểm hoạt động kế toán tại Công ty TNHH Quang Vinh
- Chương III: Đánh gía thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH Quang Vinh
Mặc dù đã cố gắng và mong muốn hoàn thiện các vấn đề thuộc đề tài
nghiên cứu, song do khả năng hiểu biết và thời gian có hạn nên cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo . Th.sĩ Phạm Thị Minh
Hồng và các thầy cô giáo bộ môn Khoa Kế toán, Ban lãnh đạo, phòng kế toán
công ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thiện bản chuyên đề tốt nghiệp này
2


Có được thành tích như vậy đã được khẳng định Công ty Quang Vinh
là một doanh nghiệp luôn hoạt động đúng pháp luật . Phương trâm chiến lược
của Quang Vinh là "Bán những cái mà thị trường cần chứ không bán những
cái mình có " Sự năng động trong việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ , sự
quan tâm tới việc đào tạo nghề và nâng cao đồi sống , quyền lợi của người
lao động là động lực để sản phẩm của Quang Vinh ngày càng phát triển đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng .
Từ những năm đầu thành lập công nghệ sản xuất của Quang Vinh là

thủ công thuần tuý , sản phẩm được đốt trong lò than và củi với công nghệ
truyền thống Bát Tràng . Nhưng từ năm 1998 thị trường ngày càng cạnh tranh
khốc liệt . Quang vinh đã bỏ ra những nguồn tài chính đáng kể nhằm cho mục
tiêu khảo sát thị trường và thăm quan học tập nền sản xuất gốm sứ tiên tiến
như Trung Quốc , Nhật Bản ,Hàn Quốc ,Đài loan ,. Sau nhiều lần tham quan
học hỏi Quang vinh hiểu ra rằng phải áp dụng công nghệ tiên tiến kết hợp
với tinh hoa cổ truyền của Bát Tràng thì sản xuất mới có thể thành công và
tạo được thị trường bền vững . Năm 1999 Quang Vinh đã mạnh dạn nhập một
lò nung đốt bằng gas công nghệ cao của Đài loan với trị giá hơn 20.000$ để
cải tiến công nghệ nung đốt thay cho lò than củi tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao cải thiện được ô nhiễm môi trường .
Về đầu tư phát triển : năm 2006 Công ty Quang Vinh đã đầu tư thêm " Điểm
dừng chân du lịch làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống Việt Nam " tại
Mạo Khê Đông Triều Quảng Ninh và" khu siêu thị hàng gốm sứ mỹ nghệ
truyền thống "để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu hút thêm lao động
Sự tăng trưởng của Quang Vinh được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu sau
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
1. Doanh thu Tr. đồng 13.708 19.391 22.542
2. Kim ngạch XK " 4.491 8.602 15.252
3

3 Giá vốn " 10.483 15.487 18.224
4. Lợi nhuận " 762 1.017 1.119
5.Lương bình
quân/tháng
1.000đ 830 940 1.100
6. Nộp ngân sách " 124.192 167.541 274.147
Nguồn số liệu : Lấy tại phòng tài chính kế toán
Quang Vinh có được doanh thu năm sau cao hơn năm trước là nhờ vào quan
điểm : " Chữ tín là sự sống còn của doanh nghiệp " Vì vậy trong nhiều năm

qua thông qua nhiều cuộc khảo sát , hội chợ nước ngoài và nhiều hình thức
khác Quang Vinh đã dày công tìm kiếm thị trường và nắm bắt được thị hiếu
của thị trường từ đó định hướng cho việc sản xuất của mình tạo sự bền vững
và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước . Ngoài ra Quang Vinh còn hợp
tác thuê hoạ sỹ , chuyên gia nước ngoài để giúp Quang Vinh thiết kế mẫu mã
hợp với thị hi ếu người tiêu dùng nước ngoài. Chiến lược của Quang Vinh
chủ yếu là xuất khẩu , mở rộng thị trường vì thế mà thị trường ban đầu của
Quang Vinh chỉ là Đài Loan , Hàn quốc cho đến nay các sản phẩm của
Quang Vinh đã và đang được bán vào nhiều quốc gia trên thế giới như : Nhật
bản , Đài loan , Hàn quốc , Anh , Đức , Pháp , Mỹ, Na uy , Thuỵ điển , Italia ,
Đan Mạch . Đặc biệt Quang Vinh đã bán được cho các hãng nhập khẩu lớn ,
danh tiếng trên thế giới như : IKIA , Pier 1 , Đai so Nhật bản với doanh thu
hàng năm 20 tỷ đồng trong đó xuất khẩu chiếm 90%
Trong những năm tới Công ty phấn đấu tăng tổng sản lượng hàng năm , nâng
cao chất lượng sản phẩm , tạo ra các sản phẩm có mẫu mã đặc sắc phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng ,mặt khác thực hiện đa dạng hoá sản phẩm
những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm là làm thế nào để hạ giá thành
xuống mức thấp nhất những vẫn đảm bảo chất lượng và mẫu mã của sản
4

phẩm tăng sức cạnh tranh và lơị nhuận không ngừng tăng lên , nâng cao đời
sống cho người lao động
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Quang Vinh.
Công ty TNHH Quang Vinh là một doanh nghiệp chuyên sản xuất gốm
sứ mỹ nghệ xuất khẩu đối tượng chế biến là cao lanh , cao lanh được đổ vào
khuôn để tạo ra nhiều mặt hàng khác nhau kỹ thật của các cỡ khuôn độ phức
tạp khác nhau phụ thuộc vào từng mã hàng của từng khách hàng . Vì vậy
trong các loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên một dây truyền nhưng
không được tiến hành đồng thời cùng một thời gian và mỗi mặt hàng được

lấy từ nhiều khuôn do cơ cấu chế biến được định mức kỹ thuật của mỗi loại
chi phí cấu thành sản phẩm của từng mặt hàng khác nhau .
Quy trình sản xuất của sản phẩm phức tạp kiểu liên tục , sản phẩm được
trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau các mặt hàng mà Công ty sản
xuất có vô số kiểu dáng khác nhau nhưng tất cả đều trải qua các giai đoạn như
Nguyên vật liệu chính là cao lanh được quấy thành hồ xuất cho tổ đổ rót từ
đó để tạo ra bán thành phẩm đưa sang tổ tiện , vệ sinh chuốt , vẽ sản phẩm
Ta có thể thấy qui trình công nghệ sản xuất như sau
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH SẢN XUẤT
chuyển Đổ rót
Sơ đồ 1.1
5
Tạo khuôn cốt
Cao
Lanh
Sản phẩm
thô
Tiện sưả
Chuốt Sản
phẩm
Vẽ
Đốt lò
Thành
Phẩm
Làm men

Thuyết minh về sơ đồ qui trình sản xuất : Sau khi có đơn đặt hàng của
khách , Phòng kế hoạch kinh doanh chuyển cho phòng kỹ thuật tạo
khuôn cốt theo đúng kiểu dáng và kích cỡ mà khách đã yêu cầu ,sau khi
tạo song khuôn cốt phòng kinh doanh nên kế hoạch sản xuất và chuyển

xuống xưởng sản xuất, Căn cứ vào định mức vật tư xưởng sản xuất yêu
cầu nguyên liệu , Đất sét được xuất cho tổ đổ rót quấy thành hồ rồi đổ
vào những chiếc khuôn đã được thiết kế sau 1 thời gian nhất định sản
phẩm thô sẽ được lấy ra từ những chiếc khuôn sau đó sấy khô chuyển tổ
tiện cắt gọt những điểm vây cho nhẵn nhụi sau đó chuyển qua tổ chuốt
lau sạch sản phẩm rồi chuyển sang tổ vẽ ( nếu sản phẩm yêu cầu vẽ hoa
văn gì thì những người thợ sẽ vẽ nên sản phẩm hoa văn đó) rồi sau đó
chuyển qua tổ men để tráng men làm men song tổ lò sẽ cho sản phẩm vào
lò nung đốt sau 12 h đồng hồ với nhiệt độ 1200 đến 1400
o
C thành
phẩm sẽ được ra lò ,Từ những mảnh đất vô hồn với bàn tay khéo léo của
người thợ đã biến chúng thành những sản phẩm có giá trị mang lại nguồn
lợi nhuận kinh tế cao .
Trong các công đoạn nêu trên thì công đoạn vẽ, tạo hình sản phẩm và
công đoạn hoàn thiện sản phẩm có vị trí quan trọng nhất đối với sản
phẩm sứ thủ công mỹ nghệ của làng cổ Bát Tràng. Trong hai công đoạn
này tại công ty chủ yếu là do những nghệ nhân giàu kinh nghiệm với đôi
bàn tay vàng thực hiện
1.3 Đặc điểm hoạt động quản lý
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh bao gồm các bộ phận sau:
6

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC ,QUẢN LÝ KINH DOANH
CÔNG TY TNHH QUANG VINH
Sơ đồ 1.2
7
Giám Đốc
Phòng tổ chức
Hành chính

Phòng tài vụ kế
toán
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
KCS
Chi nhánh
Quảng Ninh
Xưởng Bát
Tràng
Phòng Kinh
Doanh
Phó giám đốc Kinh
doanh
Tổ tạo
khuôn
cốt
Tổ đổ
rót
Tổ
tiện
Tổ men
chuốt
Tổ vẽ Tổ lò

Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh là một việc rất quan trọng để thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ công ty đã hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy gồm
các phòng ban trên , chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban sau :
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm điều hành tòan bộ hoạt
động kinh doanh của công ty đề ra chiến lược chính sách chất lượng, phương

hướng phát triển kinh doanh , vấn đề đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công
nghệ tìm kiếm thị trường và chính sách thương nhân , kiểm tra kế hoạch kinh
doanh , kiểm duyệt thu chi tài chính , chính sách đào tạo và sử dụng người.
Phó giám kinh doanh tổ chức thực hiện những nội dung nêu trên khi
được Giám đốc uỷ quyền , trực tiếp phụ trách công tác quản lý chất lượng ,
trưc tiếp chỉ đạo và thực hiện nội dung công việc của phòng kinh doanh
Phó Giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mẫu mã , màu men ,tạo
các sản phẩm chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm .
Chánh văn phòng theo dõi nhân sự , thực hiện việc sắp xếp bộ máy
theo chỉ thị của lãnh đạo , đề suất kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ ,
tay nghề ,tổ chức học tập và theo dõi kết quả ,tập hợp sáng kiến cải tiến và đề
xuất khen thưởng , theo dõi những thay đổi trong chủ trương chính sách của
nhà nước , đề xuất ý kiến và biện pháp áp dụng tại công ty . Duy trì trật tự kỷ
cương trong nội bộ , bảo vệ an toàn về tài sản của công ty .Tiếp nhận công
văn ,thư từ đến trình giám đốc . bảo đảm vệ sinh sạch sẽ trong công ty , duy
trì ăn uống cho CBCNV theo qui định bảo đảm duy trì điện nước thưòng
xuyên phục vụ sản xuất sinh hoạt
Phòng tài vụ kế toán : Tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý tài
chính thực hiện hạch toán kế toán công ty làm kế toán và kế toán ngân hàng ,
theo dõi đối chiếu công nợ với khách hàng , làm kế toán liên quan đến việc
nộp ngân sách ,tổng hợp số liệu kế toán ,Giao dịch với ngân hàng theo dõi các
khoản tiền gửi ,Tổng hợp chứng từ kế toán bán hàng , lập kế hoạch tài chính ,
8

phân tích tình hình sản xuất , quyết toán tài chính năm ,kiểm duyệt toàn bộ
tình hình thu chi của công ty trước khi trình giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh: là sương sống của doanh nghiệpcó
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn , tiếp thị và kinh
daonh các mặt hàng gốm sứ tìm tòi các mẫu hàng nước ngoài và thị hiếu
người tiêu dùng nước ngoài . Lập kế hoạch sản xuất hàng năm , quí ,tháng ,

và kế hoạch sản xuất theo đơn hàng , hợp đồng ,lập kế hoạch mua bán nguyên
vật liệu ,Lập kế hoạch thị trường và kế hoạch xuất nhập khẩu Giao dịch chào
bán và ký hợp đồng , lên đơn chào hàng , làm định mức giá bán , xác nhận
mẫu mã . hướng dẫn sản xuất theo đơn đặt hàng .lập lệnh sản xuất giao các
xưởng và vệ tinh trình lãnh đạo ký duyệt ,theo dõi tiến độ sản xuất về số
lượng , chất lượng và thời gian ,tổ chức việc giao nhận hàng theo hợp đồng ,
quản lý thiết bị sản xuất và thiết bị đo lường của xưởng sản xuất
Phòng KCS : chuyên kiểm hoá các sản phẩm ra lò chọn ra các sản
phẩm đạt trước khi chuyển qua kho thành phẩm , đóng gói sản phẩm , tính
toán số lượng hàng theo hợp động phòng kinh doanh đưa sang , tính số lượng
hàng lên cont.
Xưởng sản xuất Bát Tràng : Tổ chức bộ máy và dây truyền sản xuất
hợp lý , sử dụng tiết kiệm nhiên , nguyên liệu và thời gian của nhân công và
máy móc thiết bị tại xưởng Bát Tràng ,Tiếp nhận kế hoạch sản xuất và tổ
chức sản xuất hiệu quả , đúng tiến độ , đủ số lượng , chất lượng cao , bảo đảm
an toàn trong quá trình tổ chức sản xuất .
Chi nhánh Quảng Ninh :Thay mặt Công ty chỉ đạo văn phòng chi
nhánh và nhà máy sản xuất gốm sứ Quảng Ninh tổ chức phục vụ sản xuất ,
quản lý chất lượng và lao động trực tiếp sản xuất theo kế hoạch và lệnh sản
xuất của Giám đốc . tổ chức KCS , đóng gói giao hàng . chi nhánh chịu sự
9

lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của các
phòng ban trên Công ty
Công ty Quang Vinh sản xuất theo từng công đoạn sản phẩm mỗi bộ phận sản
xuất là một công đoạn cuả quá trình sản xuất.
Tổ khuôn: khi có đơn hàng và mẫu mã sản phẩm tổ khuôn phải chế
tạo khuôn giống như mẫu khách đã đặt hàng , ngoài ra còn tạo ra những mẫu
mã mới theo sự thiết kế của các chuyên gia , hoạ sĩ thiết kế
Tổ đỏ rót : sau khi có hồ và khuôn từ hệ thống rót liệu cuả công ty đổ

hồ vào khuôn sau khi sản phẩm khô cho ra khỏi khuôn và đưa qua tổ tiện
Tổ tiện : Sau khi sản phẩm lấy ra tiến hạnh tiện sửa sản phẩm cho đẹp
Tổ chuốt: vệ sinh sản phẩm sạch sẽ phơi khô sản phẩm chuyển cho tổ
vẽ( nếu những sản phẩm yêu cầu vẽ hoa văn ) còn những sản phẩm men kết
tinh , hoặc gảy nến thị chuyển thẳng sang tổ men .
Tổ vẽ : vẽ những hoa văn mà khách hàng đặt
Tổ men : Sau khi sản phẩm vẽ xong đưa qua tráng men
Tổ lò : Khi sản phẩm hoàn thiện cho vào lò để đốt ra sản phẩm
1.4 Đặc điểm hoạt động kế toán tại Công ty TNHH Quang Vinh
1.4.1.Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Quang Vinh
Với mô hình tổ chức sản xuất quản lý khá phức tạp , để có thể theo dõi
cập nhật thông tin kế toán đầy đủ chính xác , kịp thời là một việc rất khó đòi
hỏi phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể phối hợp giữa các phần kế toán một
cách nhip nhàng tỷ mỷ , chính vì vậy công tác kế toán của Quang Vinh được
tổ chức theo hình thức tập trung .
10

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Sơ đồ 2.1
Phòng kế toán gồm 9 người
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cơ quan chức năng
về công tác tài chính kế toán của Công ty, đồng thời thực hiện chức năng kế
toán toán tài chính đúng chế độ nhà nước qui định . huy động mọi nguồn vốn
vào mục đích kinh doanh thúc đẩy của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước
Kế toán tổng hợp : có chức năng tham mưu hỗ trợ cho kế toán trưởng trong
công tác tài chính kế toán , thực hiện tổng hợp toàn bộ dữ liệu , kiểm tra dà
11
Kế toán

vật tư và
Tài sản cố
định
Kế toán trưởng
Kế toán Tổng Hợp
Thủ quĩ Nhân viên tổ
kinh tế
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh toán
Kế toán
chi phí
sản xuất
Và tính
Giá thành
Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ

soát số liệu trước khi trình kế toán trưởng đồng thời chịu trách nhiệm hướng
dẫn đôn đốc các kế toán viên
Kế toán vật tư , tài sản : Căn cứ vào đinh mức sản phẩm và các hợp
đồng đang sản xuất theo dõi tình hình nhập- xuất -vật tư định kỳ đối
chiếu với thủ kho , tình hình tăng giảm tài sản trích khấu hao
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán : Theo dõi tình hình tiền về tài khoản
kế hoạch chi tiêu và thanh toán cho các nhà cung cấp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : tập hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm

Kế toán thành phẩm tiêu thụ : căn cứ sô lượng hàng đạt ra lò nhập kho
thành phẩm , căn cứ vào hợp đồng xuất viết hoá đơn tài chính cho khách hàng
Thủ quỹ : Lưu giữ tiền mặt , kiểm tra tiền mặt tại quỹ , thực hiện việc thu chi
của công ty , baỏ đảm lượng tiền mặt thu chi tồn quĩ khớp với sổ quỹ
Nhân viên tổ kinh tế : Có nhiệm vụ thu thập thông tin , phân loại sử lý
chứng từ về vật tư , lao động , tiền lương , sản phẩm hoàn thành nhập kho .
trên cơ sở chứng từ đã phân loại lập các phiếu đánh giá của sản phẩm và lập
bảng kê kèm theo các chứng từ gốc định kỳ gửi về phòng tài chính công ty
nhân viên kế toán được phân công sẽ thực hiện các phần hành kế toán cụ thể.
*Toàn bộ chi phí và doanh thu của chi nhánh được hạch toán độc lập
xác định lãi lỗ riêng biệt và do Cục thuế tỉnh Quảng Ninh quản lý . Nhưng
toàn bộ dữ liệu đó đều được Kế toán Chi nhánh chuyển về Bát tràng trong
ngày khi có phát sinh để kế toán Công ty sử lý dữ liệu .
Về phần kế toán của Chi nhánh Công ty bao gồm 3 người ( 2 nhân viên
thống kê, 1 thủ kho và 1 kế toán tổng hợp dữ liệu Cuối mỗi ngày gửi dữ liệu
về phòng kế toán công ty để Phòng kế toán Công ty làm quyết toán toàn bộ
lên các báo cáo tài chính .Kế toán chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ
phòng kế toán trên Công ty
12

1.4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty TNHH Quang Vinh
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ lao động chủ yếu là lao động thủ công nên
khối lượng công việc kế toán cũng rất nhiều vì vậy Quang Vinh lựa chọn áp
dụng sổ kế toán theo hình "Chứng từ ghi sổ" với hình thức này Quang Vinh
có thể tận dụng phân công lao động. Kế toán áp dụng máy vi tính vào công
việc dễ dàng đối chiếu giữa các khâu và các bước.
13

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC " CHỨNG TỪ GHI
SỔ "TẠI CÔNG TY TNHH QUANG VINH


---------------------------------

Sơ đồ 2.2
Ghi chú :  : Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
 : Quan hệ đối chiếu
14
Chứng từ kế toán - Bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại
Sổ , thẻ kế toán chi
tiết
Sổ quĩ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính

1.4.3 Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Quang Vinh
+ Chế độ kế toán công ty đang áp dụng được Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ –BTC ngày 14/9/2006 và các văn bản khác về thuế GTGT của
BTC
+ Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Đơn vị tiền tệ dùng để ghi chép hạch toán kế toán: Việt nam đồng

Nguyên tắc quy đổi ra các đồng tiền khác: Theo tỷ giá tỷ giá mua vào chuyển
khoản của ngân hàng Vietcombank) công bố tại thời điểm phát sinh các
nghiệp vụ.
+ Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01/ N đến ngày 31/12/N
+ Phương pháp tính thuế GTGT : Là phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Đó là phương pháp kê khai
thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Đối với hàng nhập kho được tính
theo giá thực tế. Đối với xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Được tính theo phương pháp
khấu hao đường thẳng.
- Những báo cáo mà Công ty lập :
1. Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DNN)
2.Kết quả sản xuất kinh doanh ( Mẫu số B02-DNN)
3.Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DNN)
4. Bảng cân đối tài khỏan ( Mẫu số F01-DNN)
5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DNN)
- Thời hạn lập: 31/12/N
15

- Những nơi gửi báo cáo kế toán gồm :
+ Chi cục thuế huyện Gia lâm
+Cục thuế Tỉnh Quảng Ninh
+ Phòng thống kê huyện gia lâm
+ Phòng thống Tỉnh Quảng Ninh
+Ngân hàng Đầu tư và phát triển hà nội
( Hạn nộp báo cáo cuối cùng là ngày 31/3/N)
Theo hệ thống kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa toàn bộ chi phí sẽ được
tập hợp thẳng về TK 154 . Nhưng Quang Vinh vẫn tập hợp chi tiết chi phí

qua các TK 621,622,627
Vì là doanh nghiệp sản xuất nên các tài khoản đầu tư tài chính , cổ phiếu công
ty không sử dụng
2.4. Kế toán Vốn bằng tiền :
Tại Công ty TNHH Quang Vinh: Hạch toán vốn bằng tiền thống nhất là
đồng việt nam .Toàn bộ số ngoại tệ nhập quĩ đều phải được qui đổi ra việt
nam đồng vào thời điểm hiện tai trên cơ sở các chứng từ hợp pháp hợp lệ,
đã được kiểm tra đảm bảo đúng các thủ tục quy trình luân chuyển. cụ thể
bao gồm
2.4.1 chứng từ sử dụng
*. Chứng từ hạch toán tiền mặt :
+ Phiếu thu : Mẫu số 01 - TT/BB.
+ Phiếu chi : Mẫu số 02 - TT/BB.
_Sau đây là phần minh họa các chứng từ trên tại công ty TNHH Quang Vinh
16

Phương pháp hạch toán : Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có
liên quan thủ quỹ tiến hành thu chi tiền sau đó ghi vào sổ quỹ. Việc ghi sổ
quỹ được tiến hành hàng ngày, sau đó chuyển chứng từ gốc cho phòng kế
toán để ghi sổ kế toán. Cuối ngày cộng sổ đối chiếu số liệu với sổ kế toán tiền
mặt, nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Tiền gửi ngân hàng tại Công ty cũng có nội dung tương tự như quĩ tiền mặt
công ty có mở tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội
TK (VN Đ): 21110000015700
TK( USD): 21110370019502
*. Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng
-Giấy báo nợ
-Giấy báo có
-ủy nhiệm thu

-ủy nhiêm chi
-Phương pháp hạch toán công ty có mở sổ tài khoản tại ngân hàng việc ghi sổ
được thực hiên trên cơ sở các chứng từ ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội
chuyển đến,sau khi kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
Sau đây là phần minh họa các chứng từ trên tại Quang Vinh
17

2.4.2 Trình tự luân chuyển chứng từ

-Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
Giải thích sơ đồ
18
Phiếu thu,phiếu chi,giất báo nợ
,giấy báo có,ủy nhiệm thu,ủy
nhiệm chi
Bảng kê Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết 111,112
Sổ cái tài khoản 111,112
Sổ cái tài khoản 111,112 Sổ chi tiết tài khoản 111,112
Báo cáo tài chính

2.1.4 Sổ kế toán sử dụng
-Sau đây là phần minh họa các sổ tai công ty TNHH Quang Vinh
19

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
QUANG VINH

2.1 Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ : Phản ánh tình hình biến động
tăng , giảm các loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong kho của công
ty . Áp dụng chuẩn mực số 02 "hàng tồn kho " Giá gốc của nguyên vật
liệu , công cụ dụng cụ được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập
Căn cứ vào định mức tính giá của các hợp đồng , số lượng nguyên vật
liệu , công cụ dụng cụ cần thiết cho từng hợp đồng kế toán cho nhập
Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ vào kho phục vụ cho quá trình sản xuất
.Quang vinh áp dụng phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo
phương pháp bình quân gia quyền phương pháp này được bảo đảm tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán
2.1.1 Đặc điểm
- Nguyên vật liệu chính là cao lanh , men ,mầu , gas. Quá trình hạch toán
khoản mục chi phí này được hạch toán một cách chặt chẽ. Cụ thể là việc
sử dụng nguyên vật liệu phải dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu ,
việc xuất kho phải có phiếu yêu cầu cấp vật tư của xưởng sản xuất trên
đó thể hiện rõ dùng cho tổ chế biến nào , thực hiện cho hợp đồng nào và
có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan căn cứ vào phiếu yêu cầu
20

đó kế toán xuất kho nguyên vật liệu cho tổ sản xuất , phòng ban yêu cầu
-Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
• Thủ tục nhập kho.
Nguồn nhập kho chủ yếu tại công ty do mua ngoài.
- Khi có vật tư về nhập kho thủ kho và kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT
hoặc hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm nghiệm vật tư nhập kho tiến hành
lập
+ “ Biên bản kiểm nghiệm”.
- Căn cứ vào “Biên bản kiểm nghiệm” và phương pháp đánh giá vật tư
nhập kho đã trình bày ở trên kế toán viết “Phiếu nhập kho”, thủ kho tiến hành
nhập kho vật tư vào quản lý trong kho.

+ Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên :
- Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
- Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào “Thẻ kho”, sau đó tiến hành chuyển cho kế
toán để ghi sổ kế toán.
- Liên 3 : Giao cho phòng kế toán.
* Thủ tục xuất kho.
Căn cứ vào yêu cầu, đề nghị xuất vật tư để sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện đơn đặt hàng. Phòng kế hoạch lên kế hoạch để giao cho Phân
xưởng. Căn cứ vào kế hoạch đó phòng kế toán lập “Phiếu xuất kho” để giao
cho các PXSX. + Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên :
- Liên 1 : Giao cho thủ kho
- Liên 2 : Lưu tại phòng kế hoạch.
- Liên 3 : Giao cho người nhận vật tư.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để giao cho các tổ sản xuất
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
21

.
2.1.2 Chứng từ sừ dụng
Theo chế độ kế toán mà công ty áp dụng các chứng từ kế toán về vật liêu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá bao
gồm các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
-Hóa đơn giá trị gia tăng liên 2 (mẫu 02 –VT)
Mọi chứng từ kế toán về vật tư, hàng hoá phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý, do kế toán trưởng
quy định phục vụ cho việc hạch toán ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
22

2.1.3 Trình tự luân chuyên chứng từ
c

Ghi chú: Ghi hàng ngày Kiểm tra,đối chiếu
Ghi cuối tháng
Giair thích sơ đồ:Khi thực hiện hợp đồng kinh tế căn cứ vào hóa đơn GTGT ,
phiếu nhập kho,phiếu xuất kho dựa trên hình thức chứng từ ghi sổ cuối tháng
kế toán vào sổ cái tài khoản vật liệu ,công cụ, dụng cụ đồng thời kế toán phải
mở sổ chi tiết tài khoản 152,153 và vào bảng tổng hợp chi tiết vào cuối mỗi
tháng.
-vào cuối niên độ kế toán ,kế toán sẽ đối chiếu giữa sổ cái tài khoản vật liệu
công, cụ dụng cụ với bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ làm căn cứ lập
nên báo cáo tài chính
2.1.4 Sổ kế toán sử dụng
-Dưới đây là các phương pháp và các sổ minh họa tại Quang Vinh
Sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
23
Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 152,153 Sổ chi tiết 152,153
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết tài khoản 152,153
Báo cáo tài chính

Theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng tại công ty là phương pháp ghi thẻ
song song sổ kế toán chi tiết NVL, CC – DC tại công ty như sau :
- Sổ (thẻ ) kho ( S12- DN)
- Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( S10-DN).
- Sổ (thẻ ) kho (S12 - DN) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn
kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do phòng

kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn, hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số
vật liệu .... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không
phân biệt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp nào.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên công ty còn mở thêm bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
Kế toán chi tiết NVL, CC – DC tại công ty được thực hiện song song
giữa kho và phòng kế toán. Để hạch toán chi tiết phù hợp nhất với đặc thù
đơn vị đảm bảo mối quan hệ giữa kho và phòng kế toán tại công ty đã lựa
chọn phương pháp hạch toán chi tiết là phương pháp ghi thẻ song song trên cơ
sở các chứng từ nhập - xuất do phòng vật tư lập.
+ Tại kho Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập xuất vật
liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL, CC –
DC thủ kho căn cứ vào chứng từ để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng.
Mỗi loại NVL, CC – DC được theo dõi trên một tờ thẻ, số lượng nhập - xuất
được ghi một dòng trên thẻ kho theo ngày chứng từ. Cuối tháng thủ kho tính
ra tổng nhập - xuất - tồn của từng loại NVL, CC – DC.
+ Tại phòng kế toán : Kế toán theo dõi chi tiết NVL, CC – DC theo cả hai chỉ
tiêu số lượng và giá trị trên “ Sổ kế toán chi tiết”.
* Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
24

Tại công ty mỗi năm đều tiến hành kiểm kê một lần vào ngày 31/12 nhằm
xác định số lượng, chất lượng và giá trị của từng loại, từng thứ vật tư hiện có,
kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện kịp thời các trường hợp hao hụt, hư
hỏng, kém phẩm chất. Công tác kiểm kê được tiến hành trước khi lập quyết
toán năm. Công tác kiểm kê do ban kiểm kê thực hiện. Kết quả kiểm kê được
phản ánh vào “Biên bản kiểm kê”, mọi trường hợp phát hiện chênh lệch giữa
sổ kế toán và thực tế đều được truy cứu nguyên nhân và có biện pháp xử lý
kịp thời.

-Minh họa một số sổ kế toán tai Quang Vinh
25

×