Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.95 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................................
Nội dung.............................................................................................................
Chương І : Những lí thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụngvốn............
I.Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp .............................................................
1.Khái niệm chung về vốn .......................................................................
2.Các đặc trưng cơ bản của vốn................................................................
3.Ý nghĩa và và vai trò của vốn ................................................................
II. Phân loại vốn....................................................................................................
1.Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn ......................................
2.Theo nguồn hình thành vốn....................................................................
3.Theo mục đích sử dụng vốn...................................................................
III.Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá.............................................
1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn.......................................................
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...........................................
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ...............................
4.Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.................................
Chương ІІ: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thuốc lá
Thăng Long........................................................................................................
I.Giới thiệu chung về công ty....................................................................
II.Các nhân tố có ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng vốn........................
III.Thực trạng sử dụng vốn tai công ty......................................................
Chương ІІІ:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................
I.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................
1.Nâng cao hiệu quả đầu tư đổi mới thiết bị.............................................
2.Lập phương án sửa chữa và thanh lí tài sản...........................................
1
3.Hoàn thiện công tác khấu hao................................................................
II.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................
1.Đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn lưu động............................................
2.Xác định hàng tồn kho thừa ,thiếu phát hiện qua kiểm kê.....................


3.Cải thiện công tác quản lí vốn lưu động................................................
III.Giải pháp khác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................................
IV.Kiến nghị...........................................................................................................
Kết luận chung...................................................................................................
2
Các kí hiệu viết tắt:
TSCĐ: tài sản cố định.
TSLĐ : tài sản lưu động.
NHTM: ngân hàng thương mại.
3
Danh mục bảng biểu:
Bảng 1:Bảng tổng kết doanh thu ,vốn giai đoạn 2003-2005.
Bảng 2:Bảng cơ cấu đầu tư của vốn lưu động.
Bảng 3:Bảng đánh giá quản lí hàng tồn kho.
Bảng 4:Bảng đánh giá kì thu tiền bình quân.
Bảng 5:Bảng đánh giá kết quả sử dụng TSLĐ.
Bảng 6:Bảng đánh giá thực trạng TSCĐ
Bảng 7:Bảng đánh giá kết quả sử dụng TSCĐ,vốn cố định.

4
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định,nếu không có vốn sẽ không có bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào.Khi có vốn các doanh nghiệp sẽ dùng vốn của mình để
đầu tư vào các loại tài sản cần thiết để bắt đầu quy trình sản xuất, để có thể
đảm bảo sử dụng vốn trong đầu tư mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản
xuất đem lại hiệu quả nhìn chung các doanh nghiệp đều quan tâm tới những
nguồn vốn nào có thể huy động ,cách thức sử dụng các loại vốn khác nhau để
đầu tư vào những tài sản thích hợp,và những tài sản đó phải được sử dụng
như thế nào để sản xuất ra những sản phẩm không chỉ đảm bảo về số lượng

mà còn cả chất lượng.Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm các giải pháp
tốt nhất để có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.Với công ty thuốc lá Thăng
Long , đây là một trong những giải pháp quan trọng có thể giúp công ty đưa
ra được những sản phẩm có chất lượng cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng trong và ngoài nước,từ đó thu được nhiều lợi ích kinh tế
hơn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là giải pháp luôn được đặt ra với
một doanh nghiệp Nhà nước có kinh nghiệm lâu năm trong ngành sản xuất
thuốc lá Việt Nam như công ty thuốc lá Thăng Long.Xuất phát từ thực tế đó,
tôi xin mạnh dạn viết chuyên đề thực tập với đề tài :” Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty thuốc lá Thăng Long”.
Kết cấu chuyên đề của tôi gồm có 3 phần chính :
Phần đầu : Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phần hai : Thực trạng sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Thăng Long.
Phần ba : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá
Thăng Long.
5
Chương І
Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
I. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1. Khái niệm chung về vốn
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước với nhiều thành
phần kinh tế ,Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp và chính sách nhằm
củng cố và tăng cường vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế nước ta hiện nay. Để làm được điều đó,cần phải giải quyết bài toán về
vốn với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng
bởi vốn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thành lập và hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Khái niệm về vốn có nhiều cách hiểu
khác nhau,sau đây là một số quan điểm về vốn.
Theo quan điểm của Mác,ông cho rằng”Vốn chính là tư bản ,là giá trị đưa
lại giá trị thặng dư”,đây là cách hiểu đơn giản nhất về vốn,ở đây vốn được
Mác xem xét dưới góc độ giá trị tạo ra giá trị lớn hơn nó và khi tích tụ càng
nhiều vốn thì càng tạo ra nhiều giá trị ,vậy vốn chỉ được dùng để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Theo quan điểm của Samuelson “đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu
sơ khai, còn vốn và hàng hoá là các yếu tố kết quả của sản xuất.Vốn bao gồm
các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào
hữu ích trong quá trình sản xuất đó”,quan điểm của Samuelson đi vào nguồn
gốc của vốn ,vốn chỉ có được khi có các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
,các yếu tố đó mang hình thái vật chất như máy móc,thiết bị ,nhà xưởng…
Có một số quan điểm khác lại cho rằng “ Vốn là toàn bộ các yếu tố được
đưa vào để sản xuất hàng hoá ,dịch vụ bao gồm tài sản bằng tiền,tài sản hữu
6
hình như: đất đai,máy móc,nhà xưởng…,tài sản vô hình như trình độ nhân
lực,kinh nghiệm, độ khéo léo,uy tín…mà các cá nhân ,tổ chức bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời”.Như vậy đây là quan điểm
có cái nhìn bao quát nhất về vốn ,tức là vốn cả hình thái vật chất và hình thái
giá trị,vốn có thể là tài sản hữu hình hoặc vô hình,có thể tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Qua các quan điểm trên ,vốn có thể được hiểu một cách chung nhất , đó là
“Vốn là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình sản xuất
để thu lợi nhuận”
2. Các đặc trưng cơ bản của vốn
Qua tìm hiểu về vốn có thể thấy rằng trong nền kinh tế thị trường ,quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước có thể gặp rất nhiều rủi
ro khách quan lẫn chủ quan(lạm phát ,các chính sách kinh tế xã hội …)làm
cho năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của vốn bị giảm sút.Để thực hiện

được tái sản xuất kinh doanh giản đơn đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước
phải bảo toàn dược vốn kinh doanh sau một thời gian hoạt động nhất định và
số vốn kinh doanh đó vẫn phải đảm bảo tương ứng với số tài sản ban đầu theo
giá hiện tại.Vì vậy để quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh,cần nhận thức đầy đủ về các đặc trưng sau đây của vốn :
Vốn phải đại diện cho một giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình như nhà
xưởng ,máy móc thiết bị,bằng phát minh sáng chế,các thông tin kinh tế-kĩ
thuật…Thực tế cho thấy,không thể nói có vốn một cách chung chung mà vốn
phải được biều hiện cụ thể khi thành lập doanh nghiệp,nếu không chứng minh
được giá trị phần vốn góp ngay tại thời điểm thành lập doanh nghiệp thì
doanh nghiệp đó sẽ vi phạm Luật doanh nghiệp.
Vốn có giá trị về mặt thời gian bởi nếu vốn được biểu hiện bằng tiền và
được đem đi đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định thì sau khoảng thời
gian đó vốn sẽ tăng lên,nếu không được đầu tư vốn sẽ vẫn giữ nguyên giá trị
ban đầu.Khi vốn được biểu hiện bằng tài sản hữu hình thì nếu không được
7
đưa ngay vào sản xuất vốn sẽ hao mòn theo thời gian do tác động của hao
mòn vô hình như máy móc,thiết bị mới ra đời,công nghệ hiện đại thay
đổi.Mặt khác do tác động của lạm phát mà lãi suất thường xuyên biến động
nên giá trị của vốn thu được trong tương lai không phải lúc nào cũng ổn định
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định bởi chỉ có chủ sở hữu mới có quyền
quyết định sử dụng vốn như thế nào .Khi vốn chỉ có một chủ sở hữu ,hoặc có
nhiều chủ sở hữu hoặc có chủ sở hữu là người nước ngoài thì cách quản lí ,sử
dụng và quyền lợi về vốn là hoàn toàn khác nhau ,tuỳ theo hình thức đầu tư
mà người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời người sở hữu vốn.
Vốn chính là một loại hàng hoá đặc biệt tức là vốn cũng được mua bán trao
đổi trên thị trường khi có người thừa vốn bán quyền sử dụng vốn của họ cho
người thiếu vốn, khoản tiền người mua phải trả cho việc sử dụng vốn chính là
tiền lãi,ở đây người bán không mất quyền sở hữu khoản vốn đó mà chỉ mất
quyền sử dụng sau một khoảng thời gian nhất định.

Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định nào đó mới phát
huy tác dụng bởi với lượng vốn quá nhỏ do không được tăng thêm sau mỗi
chu kì sản xuất thì không thể đảm bảo tái sản xuất mở rộng vậy để đảm bảo
hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ lớn.
3. Ý nghĩa và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh
3.1.Ý nghĩa
Vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó là
tiền đề cho mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh,nếu không có vốn thì
doanh nghiệp sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào dù nhỏ
nhất.
Để sử dụng tốt các nguồn tiềm năng khác trong doanh nghiệp thì cũng cần
phải có vốn,chẳng hạn như khi có vốn các doanh nghiệp có thể đào tạo,bồi
dưỡng,nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao chất
lượng nhân lực hoặc các doanh nghiệp có thể nhập kĩ thuật ,công nghệ,kinh
nghiệm quản lí từ các nước tiên tiến.Như vậy vốn sẽ kết hợp với lao động ,kĩ
8
thuật để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.
Mặt khác khi thành lập doanh nghiệp vốn là điều kiện phải có theo quy định
của Nhà nước, nó đảm bảo tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp
luật,hoặc trong các mối quan hệ kinh doanh bên ngoài
Ngoài ra khi có một lượng vốn sinh lời, đó sẽ là điều kiện để doanh nghiệp
mở rộng phạm vi sản xuất và có thêm nhiều thị truờng tiềm năng.
3.2. Vai trò:
Vốn có vai trò chung với các doanh nghiệp trong việc đầu tư và những chi
phí cho các hoạt động cần thiết khác
Trong đầu tư vốn dùng để mua máy móc thiết bị mới thay cho máy cũ , đầu
tư vào kĩ thuật sản xuất và nâng cao trình độ lao động để đảm bảo sản xuất
được nhiều hơn và chất lượng sản phẩm tốt hơn.
Trong chi trả vốn được dùng để trả tiền lương ,nộp thuế,trả tiền cho người

cung ứng,các đóng góp xã hội,các hoạt động đảm bảo sản xuất hàng ngày của
doanh nghiệp.
Như vậy vai trò chung của vốn với doanh nghiệp là duy trì sản xuất , đổi
mới thiết bị công nghệ,tăng quy mô sản xuất,nâng cao chất lượng sản
phẩm,tạo việc làm cho người lao động…từ đó đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trườngtrong nước và quốc tế.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân ,vốn là điều kiện Nhà nước cơ cấu lại
các ngành sản xuất ,nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng ,tăng phúc lợi xã hội,
thực hiện phân công lại lao động xã hội , đảm bảo ổn định chính trị và tăng
trưởng kinh tế.
II. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh
1. Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn
1.1.Vốn cố định
9
Là phần vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là
luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hình thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Loại vốn này được gọi là ứng trước vì sau khi sử dụng vốn một cách có
hiệu quả,vốn sẽ được thu hồi lại khi các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ .Khi vốn cố định càng lớn thì quy mô tài sản
cố định càng lớn như vậy lượng vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản
cố định .Ngược lại đặc điểm kinh tế kĩ thuật của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng có ảnh hưởng đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.Cụ thể
có hai đặc điểm :
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên nó phát huy
giá trị trong nhiều chu kì sản xuất.
Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần khi tham gia vào quá trình sản
xuất nên giá trị sử dụng tài sản cố định giảm dần,vốn cố định khi đó được
tách thành 2 phần:Một phần được đưa vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
phí khấu hao,khi có doanh thu thì được trích lại,phần trích này hình thành nên

quỹ khấu hao.Phần còn lại được giữ nguyên trong tài sản cố định ,trong các
chu kỳ sản xuất kế tiếp khi giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm thì thì
phần vốn cố định tiếp tục giảm tương ứng.Khi tài sản cố định hết giá trị sử
dụng thì vốn cố định cũng hoàn thành xong một vòng chu chuyển .
Vì vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định nên để dễ dàng hơn trong việc
quản lí và sử dụng tài sản cố định thì tài sản cố định sẽ được phân loại như
sau :
1.1.1.Theo hình thái biểu hiện :
Tài sản cố định hữu hình : là những tài sản cố định chủ yếu có hình thái vật
chất ,có giá trị lớn(từ 5 triệu đồng trở lên) , thời gian sử dụng lâu dài (trên 1
năm) và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định vô hình :là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
mà chỉ thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
10
chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:chi phí thành lập doanh
nghiệp,chi phí sử dụng đất,chi phí bằng phát minh sáng chế ,bản quyền…
1.1.2.Theo hình thức sử dụng:
Tài sản cố định đang sử dụng:là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm,dịch vụ .Khi tỷ
trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ càng cao thì hiệu quả
sử dụng TSCĐ càng lớn.
Tài sản cố định chưa sử dụng:là những tài sản của doanh nghiệp do những
nguyên nhân khác nhau mà chưa thể đưa vào sử dụng như :tài sản dự trữ ,tài
sản đang xây dựng hoặc đang trong giai đoạn lắp ráp chạy thử.
Tài sản cố định chờ thanh lí:là những tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng
được hoặc vẫn còn sử dụng được nhưng không phù hợp hay lạc hậu về kĩ
thuật
1.2. Vốn lưu động
Là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và được luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần,tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng luân chuyển

sau một chu kỳ sản xuất.
Như vậy,vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất và nó còn là công cụ phản ánh,đánh giá quá trình vận động
của tư liệu sản xuất trong một vòng tuần hoàn.
Để quản lí tốt vốn lưu động các nhà quản lí thường quan tâm tới việc xác
định chính xác nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh
nghiệp, đó là cơ sở để tổ chức nguồn vốn hợp lí đáp ưng đầy đủ cho nhu cầu
sản xuất,mặt khác vốn lưu động cũng cần phải được đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển để nâng cao hiệu quả sử dụng .
Vốn lưu động có thể được phân loại như sau
1.2.1.Theo quá trình tuần hoàn luân chuyển
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu,phụ tùng thay thế
… dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
11
Vốn trong sản xuất:là bộ phận vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất
Vốn lưu thông : là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lí nên hạn chế bớt vốn dự trữ và vốn
nẵm trong lưu thông vì nó không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất .
1.2.2.Theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hoá :là các loại nguyên liệu chính ,vật liệu phụ,thành
phẩm,nhiên liệu,sản phẩm dở dang,hang gửi bán.
Vốn tiền tệ: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,ngoại tệ,chứng khoán
ngắn hạn,các khoản phải thu.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lí biết rõ lượng tiền và vật tư trong
vốn lưu động để quyết định lượng tối ưu cho hai loại trên .
1.2.3.Theo phương pháp xác định
Vốn lưu động định mức :là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết thường xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể xác định như: vốn dự trữ,vốn
trong sản xuất và thành phẩm,hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến

Vốn lưu động không định mức :là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán .
2. Theo nguồn hình thành vốn
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức
huy động vốn khác nhau,trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ,các
phương thức huy động vốn được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn
trong nền kinh tế.Những nguồn vốn chính mà doanh nghiệp có thể có được
chia làm hai loại là :vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
2.1.Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm :vốn góp
ban đầu ,lợi nhuận không chia,tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới .
2.1.1.Vốn góp ban đầu
12
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thành lập thì phải có vốn điều lệ và số vốn
điều lệ đó phải lớn hơn hoặc bằng tổng mức vốn pháp định mà nhà nước đã
quy định cho các ngành nghề .
Với các doanh nghiệp nhà nước,ngay khi có quyết định thành lập doanh
nghiệp nhà nước sẽ được nhà nước cấp vốn điều lệ theo đúng điều lệ thành
lập của doanh nghiệp.Vốn điều lệ này có thể cấp bằng tiền ,bằng quyền sử
dụng đất ,bằng các tài sản hữu hình hoặc vô hình khác được đánh giá theo
thời giá nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước có thể sản xuất kinh
doanh bình thường,thậm chí có thể cạnh tranh trên thị trường.Trong quá trình
kinh doanh nếu thiếu vốn,Nhà nước sẽ không cấp thêm trừ một số trường hợp
đặc biệt
Đối với các doanh nghiệp khác thì theo Luật doanh nghiệp,chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh
nghiệp,với doanh nghiệp tư nhân thì tự cá nhân đó bỏ vốn ra.Với các doanh
nghiệp liên doanh,liên kết thì vốn do các thành viên cùng nhau đóng góp, đó
có thể là thành viên trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài,tỷ lệ góp vốn của
các bên phụ thuộcvào các yếu tố như:luật pháp , đặc điểm ngành kinh tế kĩ

thuật,cơ cấu liên doanh…Với công ty cổ phần thì vốn do các cổ đông đóng
góp để hình thành công ty,mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
2.1.2.Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại
Đây là phần vốn tái đầu tư được lấy từ phần lợi nhuận để lại .Phần vốn này
chỉ có nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động có có lợi nhuận, được
phép tiếp tục đầu tư.
Vốn từ lợi nhuận không chia làm tăng quy mô vốn ban đầu của chủ doanh
nghiệp,nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì càng có điều kiện để tăng
trưởng nguồn vốn.Ngoài ra,tự tài trợ bằng lợi nhuận không chialà một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì
13
nó giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí ,giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài.
Đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư
,tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần ,các cổ đông không
được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần
tăng lên của công ty, điều này tuy khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài
nhưng do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn nên có thể làm cho
giá cổ phiếu bị giảm sút,vì vậy các nhà quản lí số lợi nhuận tái đầu tư sao cho
hợp lí.
2.1.3.Phát hành cổ phiếu
Đây là hình thức áp dụng chủ yếu với các công ty cổ phần ,các công ty này
có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới,cổ phiếu
là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ để xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty,mà cổ phần chính là một
phần vốn điều lệ của công ty vì vậy khi phát hành thêm cổ phiếu mới thì vốn
điều lệ tăng nên vốn chủ sở hữu của công ty sẽ tăng.
Phát hành cổ phiếu tạo thành nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của
doanh nghiệp .Cổ phiếu gồm có hai loại chính :

Cổ phiếu thường :là loại cổ phiếu phát hành ra công chúng và lưu hành trên
thị trường chứng khoán,đây là loại cổ phiếu quan trọng nhất được mua bán
trên thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu ưu tiên:là loại cổ phiếu mà người sở hữu nó được hưởng những ưu
đãi nhất định như: có số phiếu biểu quyết nhiều hơn,được trả cổ tức cao hơn
hoặc được trả lại một phần vốn góp khi có yêu cầu của người sở hữu.Các cổ
phiếu ưu đãi có thể được công ty phát hành thu hồi lại nếu thấy cần thiết.
2.2.Nợ phải trả
2.2.1.Nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại
Đây là loại vốn mà doanh nghiệp vay từ NHTM theo hình thức vay dài hạn
(từ 3 năm trở lên),vay trung hạn(từ 1 đến 3 năm),vay ngắn hạn (dưới 1
14
năm),các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự
án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên loại nguồn vốn này có một số nhược điểm với các doanh nghiệp
đó là hạn chế :Về điều kiện tín dụng:các doanh nghiệp muốn vay thì phải đảm
bảo an toàn tín dụng ngân hàng .Về điều kiện đảm bảo tiền vay: khi đi vay
doanh nghiệp phải có sự đảm bảo cho khoản tiền mà họ vay như cầm cố ,thế
chấp .Về sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn
vay.Về lãi suất vay vốn : đây là khoản chi phí sử dụng vốn mà nó có thể gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
2.2.2.Nguồn vốn tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn còn được gọi là các khoản phải trả ,tức là các khoản mà
doanh nghiệp còn nợ các nhà cung ứng trong việc cung ứng hàng hoá cho
doanh nghiệp .Khi các khoản phải trả này lớn thì những khoản đó sẽ mang
bản chất là những khoản tín dụng thương mại.Nguồn vốn này được hình
thành trong quan hệ mua bán chịu,mua bán trả chậm hay trả góp.
Đối với doanh nghiệp việc đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là
một phương thức đầu tư có chi phí thấp ,tiện dụng và linh hoạt,hơn nữa nó

còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài .Tuy nhiên
khi quy mô của khoản đầu tư quá lớn có thể gây ra rủi ro cho doanh nghiệp.
Chi phí của việc sử dụng tín dụng thương mại được tính vào giá thành sản
phẩm ,dịch vụ ,tức là giá mua sản phẩm ,dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên
hoặc mức giá sẽ tuỳ thuộc vào thoả thuận của các bên.
2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty:
Đây là nguồn vốn hình thành khi các doanh nghiệp đi vay bằng cách phát
hành trái phiếu tức là các giấy vay nợ dài hạn hoặc trung hạn.Trái phiếu gồm
có 2 loại:trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty.
Tuỳ theo tình hình thị trường và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp sẽ chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất vì điều này sẽ liên
15
quan đến chu phí trả lãi ,cách thức trả lãi ,khả năng lưu hành và tính hấp dẫn
của trái phiếu.Hiện nay trên thị trường tài chính thường lưu hành những loại
trái phiếu sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định:là loại trái phiếu mà lãi suất được ghi ngay
trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi:là loại trái phiếu có lãi suất thay đổi do doanh
nghiệp điều chỉnh khi lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định.
Trái phiếu có thể thu hồi :là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại
vào một thời gian nào đó khi doanh nghiệp muốn điều chỉnh lượng vốn sử
dụng.
Trái phiếu có thể chuyển đổi:là loại trái phiếu khi phát hành có kèm theo
những điều kiện có thể chuyển đổi được.
3. Theo mục đích sử dụng
Vốn kinh doanh được phân loại theo mục đích sử dụng có thể chia làm 3
loại:
Vốn đầu tư vào tài sản cố định: đây là loại vốn dùng cho các hoạt động đầu
tư ,mua sắm ,cải tạo,mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. đây là khoản
vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp đặc biệt là các

doanh nghiệp sản xuất .Tài sản được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình
hoặc tài sản cố định vô hình.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: là loại vốn đầu tư nhằm hình thành các tài
sản lưu động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Vốn đầu tư vào tài sản tài chính:là một bộ phận vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc bảo toàn
về vốn .Các hình thức đầu tư có thể là cho vay,mua cổ phiếu ,trái phiếu,hoặc
tham gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác.
16
III. Hiệu quả sử dụng vốn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
Trong thực tế hoạt động thời gian qua của các công ty Nhà nước đã bộc lộ
những điểm bất cập xung quanh vấn đề sử dụng vốn như:trình độ quản lí ,sử
dụng vốn tại một số công ty còn hạn chế ,nhiều công ty nguồn vốn tự có
không đảm bảo cân đối cho nhu cầu đầu tư và phát triển sản xuất,hơn nữa
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất còn lạc hậu ,nhiều dự án bị thất thoát
lãng phí . Để khắc phục tình trạng trên thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp được đặt ra như là một mục tiêu cấp thiết
nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới .
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn :
Trước hết để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn tôi muốn làm rõ một số
khái niệm cơ bản:
Hiệu quả là khái niệm để so sánh giữa kết quả thu được từ một hoạt động và
chi phí đã bỏ ra để thu được kết quả đó trong một khoảng thời gian nhất
định.Khi hiệu quả dùng để đánh giá ,phân tích kết quả thu được từ việc sử
dụng một nguồn lực nào đó thì được gội là hiệu quả sử dụng.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận trong hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp,nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp và điều này
có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , để đạt được

kết quả cao thì các doanh nghiệp luôn mong muốn tối đa hoá lợi ích và tối
thiểu hoá chi phí.
Như vậy ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ ,năng lực ,khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất ,kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá
chi phí .
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
17
Vốn là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động và sản
xuất kinh doanh,khi doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận từ chính nguồn
vốn đưa vào sử dụng thì ngưòi chủ doanh nghiệp phải tính toán để có lợi
nhuận cao nhất có thể và chi phí được giảm một cách tối thiểu tức là phải sử
dụng vốn hiệu quả ,khi mà trong điều kiện hiện nay những nguồn vốn mà
doanh nghiệp đang tìm kiếm ngày càng khó khăn thì sử dụng vốn có hiệu quả
luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.Thực tế cũng đã chứng minh
rất rõ điều này,khi hiện nay Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp
nhà nước không đủ theo luật định trong khi nhiều doanh nghiệp đã thiếu vốn
lại sử dụng vốn không tốt(đa số vốn lưu động nằm trong các khoản phải
thu,một số khác tồn tại dưới hình thức tài sản thiếu ,thành phẩm ứ đọng chậm
luân chuyển,một số khoản nợ ngắn và trung hạn còn lớn gây nhiều rủi ro tài
chính…),bởi vậy các doanh nghiệp nhà nước cần phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho chính mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro như tài sản bị thiệt hại hoặc mất do
nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan(lạm phát ,tình hình kinh tế -xã
hội…)làm cho năng lực phục vụ kinh doanh của vốn bị giảm sút chính vì vậy
các doanh nghiệp không chỉ bảo toàn vốn mà phải biết sử dung vốn một cách
hợp lí và hiệu quả .
Mặt khác khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ làm cho nhu cầu vốn của
doanh nghiệp giảm khi đó chi phí sản xuất kinh doanh sẽ giảm đây là lợi thế

rất lớn không chỉ đem lại uy tín cho doanh nghiệp khi huy động vốn mà đó
còn là lợi thế để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp có thể
giành một phần vốn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,công nghệ ,nâng cao
trình độ nhân lực ,như vậy doanh nghiệp có thể tập trung nâng cao quy mô và
chất lượng sản phẩm từ đó sản phẩm ,dịch vụ của doanh nghiệp có thể cạnh
tranh tốt trên thị trường.
18
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hệ số sinh lời doanh thu:chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
1. Hệ số sinh lời doanh thu =
Doanh thu
Hệ số doanh lợi trên vốn :chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn của doanh
nghiệp bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
2. Hệ số sinh lợi tổng vốn =
Tổng vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
3. Hệ số sinh lợi trên tổng vốn =
Tổng vốn kinh doanh

Hai chỉ tiêu 2 và 3 tuy có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn qua phần
lợi nhuận nhưng chúng còn phụ thuộc vào quy mô vốn kinh doanh và lợi
nhuận của doanh nghiệp .Nếu hai doanh nghiệp có quy mô vốn khác nhau thì
doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ có thể có lợi nhuận lớn hơn doanh nghiệp
có quy mô vốn lớn nếu doanh nghiệp vốn nhỏ hơn có hiệu quả kinh doanh tốt
hơn ,khi đó hệ số sinh lợi trên tổng vốn của doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ

sẽ lớn hơn.Vì vậy ,chúng ta không thể dùng hai chỉ tiêu 2 và 3 để so sánh
những doanh nghiệp có quy vốn chênh lệch nhau quá lớn.
Số vòng quay của vốn kinh doanh:cho biết một đồng vốn đang kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
4.Số vòng quay của vốn kinh doanh=
Tổng vốn kinh doanh
19
Chỉ tiêu số 4 cũng chỉ dùng để so sánh hai doanh nghiệp có quy mô vốn
kinh doanh tương tự nhau.
3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là khoản vốn được đầu tư vào tài sản cố định,nhưng vốn cố
định chỉ bằng giá trị còn lại của TSCĐ ,vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản cố định khác với các chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: cho biết một giá trị tài sản cố định trong
kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trong kì
5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kì
TSCĐ sử dụng bình quân trong kì là binh quân số học của nguyên giá
TSCĐ có ở đầu và cuối kì
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kì:cho biết mỗi đồng vốn cố dịnh được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu trong kì.
Doanh thu trong kì
6.Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kì =
Vốn cố định sử dụng bình quân
trong kì
Vốn cố định bình quân trong kì là bình quân số học của vốn cố định có ở
đầu và cuối kì.

Hàm lượng vốn ,tài sản cố định:cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần
sử dụng bao nhiêu đồng vốn hoặc tài sản cố định.
Vốn(TSCĐ) sử dụng bình quân trong kì
7.Hàm lượng vốn(TSCĐ) =
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
20
Lợi nhuận sau thuế
8.Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
trong kì Vốn cố định sử dụng bình quân
trong kì

3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lí vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động ,tốc độ nhanh hay chậm phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng vốn
lưu động cao hay thấp.Thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh
hay chậm sẽ cho ta biết tình hình tổ chức mua sắm ,dự trữ ,sản xuất tiêu thụ
của doanh nghiệp có hợp lí hay không .Tương tự như vốn cố định việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thông qua tài sản lưu động. Sau đây
là một số chỉ tiêu có thể giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm .có hiệu quả
vốn lưu động
Hệ số quay kho:phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì
nhất định,chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư
,hàng hoá hợp lí trong chu kì sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
9.Hệ số quay kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kì
Kì thu tiền bình quân: cho biết số ngày cần thiết thu được các khoản phải
thu

Tổng số ngày trong kì
10.Kì thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu trong

Doanh thu trong kì
Trong đó : Vòng quay các =
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân

21
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học các khoản phải thu đầu và
cuối kì.
Vòng quay tài sản lưu động(Vốn lưu động):cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu
động(Vốn lưu động)sử dụng trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần trong kì ,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu
đông(TSLĐ) càng cao
Doanh thu thuần trong kì
11. Vòng quay tài sản lưu động =
(Vốn lưu động) TSLĐ(Vốn lưu động) bình quân
trong kì
TSLĐ(Vốn lưu động) bình quân trong kì là bình quân số học của tài sản lưu
đông(Vốn lưu động) có ở đầu và cuối kì.
Hiệu quả sử dụng vốn hoặc TSLĐ:phản ánh khả năng sinh lợi của
vốn(TSLĐ),cho biết mỗi đồng vốn lưu động hoặc đơn vị TSLĐ có trong kì
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
12.Hiệu quả sử dụng vốn (TSLĐ) =
Vốn (TSCĐ) sử dụng bình quân trong kì
Mức đảm nhiệm TSLĐ(Vốn lưu động):cho biết để đạt được mỗi đơn vị
doanh thu ,doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm TSLĐ(Vốn lưu
động).Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả kinh tế càng cao

TSLĐ(Vốn lưu động) sử dụng bình quân
trong kì
13. Mức đảm nhiệm TSLĐ =
(Vốn lưu động) Doanh thu thuần
Qua xem xét các chỉ tiêu đánh giá trên,các chỉ tiêu hiệu suất chỉ cho ta biết
bao nhiêu đơn vị doanh thu được tạo ra từ các nguồn lực đưa vào sản xuất
,các chỉ tiêu hiệu quả chỉ cho ta biết bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế được
22
tạo ra từ các nguồn lực đưa vào sản xuất,các chỉ tiêu hiệu quả đánh giá chính
xác hơn vì nó cho ta biết trực tiếp lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được
sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh là bao nhiêu để từ đó tái sản xuất với quy
mô lớn hơn ,các chỉ tiêu hàm luợng vốn cố định(TSCĐ)hoặc mức đảm nhiệm
TSLĐ ngược lại với hiệu suất vì nó cho ta biết cần bao nhiêu yếu tố đầu vào
để tạo ra một đơn vị doanh thu,như vậy các chỉ tiêu này đánh giá vàochi phí
sản xuất nên càng thấp sẽ càng hiệu quả. Việc tính toán các chỉ tiêu trên sẽ
giúp các nhà quản trị so sánh, liên hệ các chỉ số để đưa ra những giải pháp
hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với mục đích kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn :
4.1.Các nhân tố khách quan
Do tác động của môi trường kinh tế : đây là yếu tố tác động rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn bởi nó bao gồm tổng hợp rất nhiều yếu tố như:tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao hay thấp sẽ có tác động đến lượng cung cầu về vốn ,tỷ lệ
lạm phát có ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền khi tỷ lệ này tăng thì phải
cần nhiều tiền hơn để mua hang hoá,rủi ro về lãi suất có thể xảy ra khi lãi suất
tăng thì chi phí sử dụng vốn vay sẽ tăng trong khi các khoản đầu tư thu lãi lại
giảm,sự thay đổi về tỷ giá cũng có ảnh hưởng tới trách nhiệm thanh toán của
doanh nghiệp nếu trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp có
ngoại tệ,các đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều làm sức mua của thị
trường giảm….

Do tác động của điều kiện tự nhiên sẽ gây ra những rủi ro bất thường trong
quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải như hoả hoạn ,lũ lụt
, đông đất…
Do tác động của môi trường pháp lí: đó chính là môi truờng pháp luật do
nhà nước đặt ra để mọi hoạt động của doanh nghiệp không vượt quá tầm kiểm
soát của nhà nước ,tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp
tác trong môi trường pháp lí lành mạnh.
23
Do tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho nhiều máy móc hiện đại hơn ra
đời thay thế cho các máy móc cũ kĩ,lạc hậu. Điều này làm cho hao mòn vô
hình của tài sản cố định tăng lên rất nhanh làm giảm nguồn vốn của doanh
nghiệp.Tuy nhiên, khoa học công nghệ phát triển còn tác động tới rất nhiều
ngành khác như cơ sở hạ tầng,giáo dục,thông tin liên lạc…làm cho hiệu quả
đầu tư vốn của các doanh nghiệp càng tăng nhanh…
4.2.Các nhân tố chủ quan:
Con người : đây là nhân tố quyết định tới mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,dù doanh nghiệp có trang bị cơ sở vật chất hiện đại
nhưng trình độ nhân lực yếu kém thì có thể dẫn tới một số hậu quả làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như :xác định thiếu chính
xác nhu cầu sử dụng vốn dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn,lựa chọn
phương án đầu tư có rủi ro cao thì rủi ro trong đầu tư vốn cũng rất cao,lãng
phí nguồn vốn nhất là vốn lưu động trong sản xuất ,do trình độ tổ chức yếu
kém làm hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài sau mỗi chu kì sản
xuất.Chính vì vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp cần đầu tư vào
nhân tố con người trước thì mới có thể nâng cao trình độ quản lí và sử dụng
vốn, áp dụng nhanh chóng các thành tựu công nghệ ,kĩ thuất tiên tiến vào sản
xuất.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: đây chính là tiềm lực quyết định tới
mục tiêu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.nhân tố tài chính thể
hiện qua quy mô của vốn đầu tư có lớn hay không hoặc khả năng huy động

vốn của doanh nghiệp tới đâu,trình độ quản trị tài chính có ảnh hưởng nhiều
tới việc khai thác nguồn vốn ,kiểm soát chi tiêu,quản lí nguồn vốn để cung
cấp đầy đủ và chính xác nhất các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
5. Các phương pháp được áp dụng để đánh gía hiệu quả sử dụng vốn
Dù áp dụng phương pháp đánh giá nào chúng ta đều cần phải có một lượng
thông tin cần thiết gồm :
24
Thông tin nội bộ bao gồm :các báo cáo tài chính,báo cáo thực hiện kế
hoạch,các tài liệu về định mức.
Thông tin bên ngoài doanh ngiệp:các tài liệu về thống kê tình hình sử dụng
vốn ,các chính sách quản lí tài chính,số liệu về đầu tư của các doanh nghiệp
khác.
Sau đây là 2 phuơng pháp đánh giá :
5.1.Phương pháp so sánh: đây là phương pháp phổ biến trong phân tích đánh
giá dựa trên các chỉ tiêu đã được tính toán sẵn.Phương pháp này sử dụng
một số chỉ tiêu nào đó làm chỉ số gốc để so sánh với các chỉ tiêu ở các thời
kì khác.Ta có thể so sánh bằng 2 cách :
So sánh bằng số tuyệt đối : H=h1-ho trong đó H là chỉ số tuyệt đối cần so
sánh,h1 là số liệu thời kì phát sinh,h0 là số liệu ở thời kì gốc
Kết quả so sánh ở đây cho ta biết quy mô ở thời kì phát sinh hơn hoặc kém
quy mô kì gốc là bao nhiêu.
So sánh bằng số tương đối:H’= (h1\h0)*100% H’ là chỉ số tương đối cần so
sánh,chỉ số này cho ta biết kết cấu ,mối quan hệ tốc độ phát triển,và mức phổ
biến của hai chỉ số ở thời kì gốc và thời kì phát sinh.
5.2.Phương pháp DUPONT:với phương pháp này ,các nhà phân tích sẽ nhận
biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp.Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản(ROA),thu
nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu(ROE)thành tích số của chuỗi các tỷ số có
mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của

các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Ví dụ ta có :
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
ROA = = *
Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản
25

×