Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta trong những năm qua đã và đang chuyển dần từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của nhà n-
ớc,việc chuyển đổi cơ chế mang tính tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một
quốc gia nh Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới đó, Hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt
xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế và đợc coi là
mũi nhọn đột khởi. Kết quả đổi mới hoạt động Ngân hàng trong những năm qua
đã đóng góp tích cực vào thành tựu chung của đất nớc, nét nổi bật nhất là thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên hoạt động Ngân hàng ở nớc ta, bên cạnh sự phát triển hiện đang
gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhất là trong lĩnh vực Tín Dụng. Hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng luôn luôn chứa đựng tiềm ẩn rủi ro, đó chính là rào cản
mà Ngân hàng luôn phải đối mặt. Thực hiện Tín Dụng an toàn và có hiệu quả đó
chính là mục tiêu mà các ngân hàng thơng mại vơn tới. Làm thế nào để củng cố
và nâng cao chất lợng hoạt động Tín Dụng đảm bảo kinh doanh có hiệu quả đồng
thời ngăn ngừa đợc rủi ro Tín Dụng là nhiệm vụ bức thiết của toàn hệ thống Ngân
hàng Việt Nam. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng tín
dụng trong giai đoạn hiện nay, với sự chỉ bảo và sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hớng dẫn Em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lợng Tín Dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn
thị xã Ninh Bình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn đợc trình bày theo 3 chơng:
- Chơng I. Những vấn đề cơ bản của Tín Dụng Ngân Hàng và chất lợng
Tín Dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1
- Chơng II: Thực trạng chất lợng Tín Dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình.
- Chơng III: Các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lợng Tín Dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình.
Do thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế và khả năng của em còn có hạn
nên dù đã hết sức cố gắng, cũng không thể tránh đợc những thiếu sót. Vậy em kính
mong các thầy giáo bộ môn và ban Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình đóng góp ý kiến cho em để luận văn này đợc
hoàn chỉnh hơn .
Em xin chân thành cám ơn PGS Mai Siêu đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng gửi lời cảm ơn tới toàn
thể ban lãnh đạo và các cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn
thị xã Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn
của mình.
2
chơng I
những vấn đề cơ bản về Tín dụng ngân hàng và chất l-
ợng tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng
I - Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng
1. Khái niệm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mợn dới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa ngời
có vốn (Ngân Hàng) với ngời thiếu vốn(doanh nghiệp).
Tín dụng hoàn toàn khác các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của nhà nớc cho
Doanh Nghiệp, trong quan hệ tín dụng quền sử dụng tách rời quyền sở hữu. Theo
nghĩa nguyên thuỷ của khái niệm tín dụng (credit) là tin mà đa tiền cho sử dụng
Nh vậy, Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở
hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá trị lớn hơn
lợng giá trị ban đầu.
Đặc trng của tín dụng: Lòng tin, Tính thời hạn, Tính hoàn trả.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng thơng mại. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì khối lợng tín
dụng đợc thực hiện càng lớn. Tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số khối lợng tín dụng đợc thực hiện trong nền kinh tế. Do vậy tín dụng ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng đối với lĩnh vực sản xuất và
lu thông hàng hoá cũng nh lĩnh vực lu thông tiền tệ.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần làm giảm tỷ trọng tiền nhàn rỗi trong lu
thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng
mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh ngân hàng ngoài vốn tự có, còn thờng
xuyên phải tạo vốn bằng cách đi vay để cho vay .
Gắn với nền kinh tế thị trờng là kinh doanh phải có hiệu quả, phải có lợi
nhuận để tồn tại và phát triển. Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình
phải có lợi nhuận. Nếu đầu t tín dụng mà không tốt, không có hiệu quả, không thu
hồi đợc nợ thì hoạt động kinh doanh sẽ bị thua lỗ và có thể dẫn đến phá sản, cho
nên trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, mỗi ngân hàng phải có chiến lợc kinh
doanh riêng của mình, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn
vốn tiềm tàng với chi phí thấp để kinh doanh tín dụng có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi
động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng góp phần tạo nên một cơ
cấu kinh tế hợp lý.
3
Trong môi trờng cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp luôn luôn chủ động tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh... Để làm đợc những việc
này đòi hỏi phải có một khối lợng vốn lớn. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là ngời tài
trợ cho nhu cầu này, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, để tránh đợc sự trừng phạt
kinh tế do không trả đợc nợ vay ngân hàng, đồng thời để tạo khả năng nắm phần
thắng trong cạnh tranh gay gắt thậm chí khốc liệt. Trong bối cảnh đó hoạt động
kinh tế đơng nhiên sẽ rất nhộn nhịp, sôi động. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển sản xuất kinh doanh từ ngành này
sang ngành khác vì chỉ có tín dụng ngân hàng mới đáp ứng đợc nhu cầu vốn lớn cho
việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ
ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao tạo điều kiện cho việc bình
quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên cơ cấu kinh tế
hợp lý.
+ Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng giao lu kinh tế quốc tế.
Để hoạt động đòi hỏi phải có một khối lợng về vốn, chính tín dụng ngân
hàng sẽ là nguồn tài trợ cho các nhu cầu đó. Ngân hàng với t cách là một tổ chức
kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực
cung ứng vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Cho nên
tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phơng tiện để nối liền các nền
kinh tế các nớc với nhau. Đặc biệt các nớc đang phát triển thì tín dụng ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời cũng nhờ
có nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc .
+ Tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết và ổn định lu thông tiền tệ:
Trớc hết tín dụng ngân hàng là kênh duy nhất để đa tiền vào lu thông, không
chỉ có đa tiền mà nó còn có khả năng kiểm soát đợc lợng tiền trong lu thông nhằm
làm cho phù hợp với nhu cầu tiền tệ lu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng đợc
thực hiện một cách có hiệu quả thì nó sẽ đảm bảo cho khối lợng tiền cung ứng phù
hợp vì khi cho vay tức là khi đa tiền vào lu thông và khi thu nợ là khi rút hết tiền
khỏi lu thông. Mặt khác với chức năng tạo tiền các ngân hàng thơng mại có khả
năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy ngân hàng
trung ơng phải sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi xuất
chiết khấu, hạn mức tín dụng.
+ Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
Bên cạnh việc sử dụng lãi xuất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn
cũng nh những ngành kinh tế kém phát triển thì tín dụng ngân hàng góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển, bởi các ngành này đòi hỏi phải có nhiều vốn và
kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các ngành kinh tế này phát
triển
4
+ Tín dụng Ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế;
Với chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, Tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát đợc
các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn lực vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi và sử dụng để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của
các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c trong xã hội và việc tổ chức thanh toán cho
khách hàng. Ngân hàng có thể đánh giá đợc tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình
sản xuất cũng nh khả năng thanh toán, chi trả của khách hàng thông qua sự biến
động về số d trên tài khoản. Trong quá trình cho vay Ngân hàng phải luôn đề phòng
đến nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra vì vậy ngân hàng phải thờng xuyên phân tích đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng và thờng xuyên giám sát kiểm tra họat động
sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết.
Nh vậy ngân hàng có khả năng tổng hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ phát triển của từng ngành từ đó có thể
nêu lên những ý kiến, góp ý nhận thức để thực hiện việc điều chỉnh khi có sự mất
cân đối trong cơ cấu kinh tế.
II - Chất lợng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao
chất lợng tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm các hoạt động cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh. Trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung vào hoạt động
cho vay, chỉ tiêu chất lợng hoạt động tín dụng ở đây tập trung nghiên cứu chất lợng
khoản vay đối với khách hàng.
Vì vậy nếu Ngân hàng không thờng xuyên quan tâm chú ý đến việc nâng cao
chất lợng tín dụng thì nguy cơ đổ bể phá sản của Ngân hàng là rất cao. Hoạt động
Ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm của thị trờng, một khi chỉ lo đến việc mở rộng
mà không suy tính đến chất lợng thì đây là việc làm phiêu lu. Kinh doanh tín dụng
Ngân hàng là nghề kinh doanh đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy sự
cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng là điều không thể thiếu đợc đối với các
Ngân hàng thơng mại.
1. Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.1 Khái niệm
Chất luợng tín dụng là vốn tín dụng đầu t vào các thành phần kinh tế, hát
huy hiệu quả, an toàn vốn và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng thơng mại, hạn chế rủi
ro . Chất lợng hoạt động tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt
động tín dụng của ngân hàng thơng mại, nó đợc cấu thành bởi hai yếu tố : mức độ
an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Quan điểm về chất lợng tín dụng đứng trên hai góc độ Ngân hàng và khách
hàng:
Về phía Ngân hàng
Trong hoạt động Ngân hàng ngời ta thờng quan tâm nhiều đến chất lợng tín
dụng. Trong thời gian gần đây thuật ngữ chất lợng tín dụng đã đợc nhắc đến trên
5
rất nhiều tạp chí chuyên ngành Ngân hàng hay tạp chí lý luận và nghiệp vụ của
Ngân hàng, thông tin khoa học Ngân hàng, tạp chí thị trờng tài chính tiền tệ. Nội
dung các luận văn đã nêu lên quan điểm của các tác giả về nội dung của chất lợng
hoạt động tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là : mức độ an toàn tín dụng
và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại trong kinh doanh ngân hàng .
- Mức độ an toàn tín dụng: Trớc khi quyết định cho vay bất kỳ một khoản
vay nào vấn đề luôn đợc các ngân hàng xem xét thận trọng là : liệu khoản vay có đ-
ợc hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn không? Mức độ an toàn của các khoản vay (hay
mức độ rủi ro tín dụng) là bao nhiêu ? Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chá đựng
nhiều nguy cơ rủi ro ngời ta nói rằng khoản vay đó có chất lợng kém. Trong kinh tế
thị trờng rủi ro luôn đợc các nhà quản lý ngân hàng và các nhà khoa học rất quan
tâm nghiên cú. ở phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng là rủi ro lớn
nhất của ngân hàng thơng mại .
Rủi ro tín dụng bao gồm các khoản vay đến kỳ hạn mà ngời vay không trả đ-
ợc nợ . Đây là khoản rủi ro lớn nhất và thờng xảy ra. Phần lớn tài sản có của ngân
hàng thơng mại là d nợ cho vay, nếu khoản vay này đến hạn mà khách hàng không
có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi, nếu khoản thiệt hại lớn ngân
hàng có thể mất khả năng chi trả dẫn đến phá sản.
- Khả năng sinh lời : Chất lợng hoạt động tín dụng tốt góp phần tăng d nợ tín
dụng, từ đó tăng lãi thu đợc từ hoạt động tín dụng. Hiện nay hoạt động tín dụng là
hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận mang lại thu nhập cho ngân hàng, nó có vai trò
quyết định trong việc tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Chất lợng hoạt động tín
dụng tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín dụng ngân hàng giúp
Ngân hàng tránh đợc những tổn thất do hoạt động tín dụng mang lại
Lợi nhuận của ngân hàng :
Đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
và cũng là yếu tố cuối cùng kết thúc các hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng
thơng mại lợi nhuận chủ yếu mang lại từ hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đó chính
là mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi và trừ đi các khoản chi phí
khác nh: chi phí quản lý, bảo lãnh, thuế...
Để tăng lợi nhuận đòi hỏi các ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp trong
hoạt động tín dụng của mình, nh việc tăng quy mô tín dụng trên cơ sở ổn định vững
chắc, an toàn và hiệu quả hạn chế thấp nhất các khoản nợ đọng, nợ khó đòi và lãi
treo. Để làm đuợc điều này các Ngân hàng phải tích cực mở rộng màng lới hoạt
động, tìm kiếm và khai thác thị trờng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh.
Về phía khách hàng
Chất lợng tín dụng đứng trên góc độ khách hàng đợc quan niệm là :
* Tín dụng Ngân hàng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp, cá nhân, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng đợc trôi
chảy, không bị ách tắc mất thời cơ vì thiếu vốn.
* Lãi suất tín dụng phải phù hợp, đảm bảo cho khách hàng sản xuất kinh
doanh có lãi
6
* Thời hạn nợ đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản suất kinh doanh. Việc
định kỳ hạn nợ của Ngân hàng có một vị trí rất quan trọng đối với khách hàng.
* Thủ tục tín dụng phải gọn nhẹ, không quá rờm rà và phải thuận lợi trong
quá trình thực hiện.
* Thái độ phục vụ của Ngân hàng: Khách hàng bao giờ cũng muốn lựa chọn những
Ngân hàng có phong cách phục vụ tận tình chu đáo để vay.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng đợc đánh giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu sau:
- Thứ nhất: Chỉ tiêu tổng d nợ
- Thứ hai: Chỉ tiêu nợ quá hạn
- Thứ ba: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi
- Thứ t : Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng
- Thứ năm: Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
+ Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ bao gồm d nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay uỷ
thác. Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng hoạt động tín dụng thấp, ngân hàng sẽ
không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khá năng tiếp thị khách hàng kém,
trình độ đội ngũ nhân viên thấp . . .
Chỉ tiêu d nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu thể hiện quy mô
sinh lời của Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động thực sự có hiệu quả có nghĩa là
phải đẩy mạnh d nợ, các Ngân hàng phải đẩy mạnh d nợ tín dụng trên cơ sở đảm
bảo an toàn vốn, d nợ càng cao thì doanh thu Ngân hàng càng cao. Để đẩy mạnh d
nợ, các Ngân hàng phải mở rộng phạm vi hoạt động, phải tìm kiếm khách hàng,
khai thác thị trờng.
Tuy vậy tổng d nợ cao cha chắc đã phản ánh chất lợng hoạt động tín dụng
ngân hàng cao, vì vậy ta sử dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
7
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
- Nợ quá hạn là những khoản nợ mà theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
khách hàng phải trả cho Ngân hàng vào một thời điểm nhất định nhng không trả đ-
ợc và không đợc Ngân hàng cho gia hạn nợ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá đúng hơn chất lợng hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng tín dụng tại
ngân hàng cao, độ an toàn của ngân hàng cao ( Hay mức rủi ro trong ngân hàng
thấp). Tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lợng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động
tín dụng cao
- Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn: Nợ quá hạn đợc dựa
theo loại hình kinh tế quốc doanh gồm các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nớc,
kinh tế ngoài quốc doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty 100% vốn nớc ngoài, hộ sản xuất cá thể gồm các cá nhân, hộ sản xuất kinh
doanh. Trong từng loại hình kinh tế nợ quá hạn lại đợc phân theo thời gian quá hạn
gồm có: Nợ quá hạn quá 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày và trên 360
ngày. Thời gian quá hạn càng lâu thì độ rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày
đợc coi là các khoản nợ khó đòi.
- Nợ quá hạn theo loại kinh tế và thời gian cho vay: Trong từng loại hình kinh
tế nợ quá hạn đợc chia thành Nợ quá hạn ngắn hạn (Nợ quá hạn đối với loại hình
cho vay ngắn hạn), Nợ quá hạn trung và dài hạn (Nợ quá hạn đối với loại hình cho
vay trung và dài hạn).
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Để đánh giá chính xác hơn chất lợng hoạt động tín dụng cần sử dụng thêm
chỉ tiêu nợ qúa hạn có khả năng thu hồi, chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn về chất lợng hoạt động tín dụng.
+ Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng.
Để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng một cách đúng đắn thì ngoài các
chỉ tiêu trên cần phải xem xét đến thời hạn hoàn trả và vòng quay vốn tín dụng.
- Thời hạn vay : Là cả một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết nợ,
xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định đợc đúng và hợp lý, sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi
từ đó tạo ra đợc nguồn thu, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng thời hạn. Vì vậy xác
định thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên cơ sở khoa học, phải đảm bảo số
8
tiền cho vay đợc sử dụng đúng mục đích phát huy đợc hiệu quả và để ngân hàng thu
đợc gốc và lãi đầy đủ đúng hạn. Căn cứ để xác định đúng thời hạn cho vay:
* Tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
* Đặc điểm kinh doanh của khách hàng.
* Tốc độ luân chuyển vốn của khách hàng.
* Khả năng thu thập từ các nguồn tổng hợp khác của khách hàng với yêu cầu
khách hàng phải tận thu các khoản thu nhập của mình để trả nợ cho Ngân hàng.
*Căn cứ vào quy định của cấp trên về thời hạn cho vay tối đa.
- Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ trong kỳ
D nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng
quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển đợc đánh giá là tốt. Song nếu quá nhanh thể
hiện cơ cấu tín dụng cha hợp lý. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào kết quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Nếu số vòng quay tăng quá nhanh của kỳ này so với
kỳ trớc có thể là do biểu hiện của sự giảm d nợ trong kỳ do đó không tốt. Vì giảm
d nợ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Vì vậy có một nhân tố cần xem xét nữa là thu nhập từ hoạt động cho vay.
+ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
Thu nhập từ hoạt động cho vay =
Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
Chất lợng hoạt động tín dụng đợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ
tiêu cần thiết để đo lờng khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng
mang lại.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Chất lợng tín dụng tốt hay xấu, rủi ro cao hay thấp có nhiều nguyên nhân nh-
ng nguyên nhân chủ yếu tuỳ thuộc vào khâu lựa chọn khách hàng là chính. Nếu lựa
chọn khách hàng một cách đơn giản, nhẹ dạ, ấu trĩ theo số lợng, tranh giành khách
hàng thiếu chọn lọc dẫn đến sai lầm khi đầu t vốn.
Ngoài ra môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế, chính sách của nhà nớc cũng
có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân
dẫn tới ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng vốn vay của ngân hàng
Các nhân tố khách quan
+ Các chính sách nhà nớc:
Các chính sách nhà nớc trong từng thời kỳ có ảnh hởng tới hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Trong đó ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng nh chính
9
sách phát triển kinh tế đất nớc có đạt hiệu quả cao hay thấp , chính sách tiền tệ của
nhà nớc có tác động tới hoạt động Ngân hàng. Các chính sách của nhà nớc là một
trong những nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng, Ngân hàng trong
trờng hợp có thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ pháp luật của nhà
nớc hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phơng, sự sát nhập hay tách ra của
các bộ, ngành trong nền kinh tế. Những sự thay đổi và điều chỉnh đó là cần thiết
trong quá trình phát triển của đất nớc, nhng tùy nơi tùy lúc sẽ tác động đến quan hệ
tín dụng giữa Ngân hàng và các khách hàng của mình.
+ Tính ổn định của nền kinh tế xã hội :
Các điều kiện kinh tế của khu vực có ảnh hởng quyết định đến chất lợng tín
dụng của mỗi Ngân hàng. Một khu vực có nền kinh tế ổn định sẽ làm cho vốn vay
của Ngân hàng không bị lệ thuộc bởi các biến động thời vụ và chu kỳ, không bị
chao đảo bởi những bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cá nhân và do đó sẽ hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
+ Môi trờng pháp lý :
Môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và cho
hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố quan
trọng ảnh hởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia dới
các bộ luật và văn bản dới luật cha đợc đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo
môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của khách hàng gây lên các khoản nợ cho
Ngân hàng .
+ Những nhân tố bất khả kháng:
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn chịu tác động của những
nhân tố ảnh hởng nh biến động của nền kinh tế thế giới, thiên tai, hoả hoạn trực tiếp
gây bất lợi cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm ảnh hởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
là ngời bạn đồng hành của Ngân hàng thơng mại. Khách hàng sử dụng vốn vay có
hiệu quả có ảnh hởng tốt tới chất lợng tín dụng. Ngợc lại khách hàng sử dụng vốn
vay kém hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích ảnh hởng đến việc thu hồi vốn tín
dụng. Hiệu quả vốn tín dụng thấp có ảnh hởng đến hoạt động của Ngân hàng và nền
kinh tế. Vì vậy việc nâng cao chất lợng tín dụng cần phải có một số yếu tố cơ bản
về khách hàng. Cụ thể nh :
* Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng
* Năng lực phẩm chất của ngời lãnh đạo điều hành trong kinh doanh bị hạn
chế về năng lực chuyên môn
* Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
10
*Trong khâu thanh toán giữa các khách hàng với nhau còn chiếm dụng vốn,
công nợ dây da thậm chí còn lừa đảo bỏ trốn làm cho doanh nghiệp, cá nhân vay
vốn Ngân hàng không trả đợc nợ.
Các nhân tố chủ quan
+ Về chính sách thể lệ, chế độ tín dụng Ngân hàng:
Chính sách cho vay của Ngân hàng không rõ ràng, cha chặt chẽ hay chính
sách cho vay không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho
thấy sự hoạt động của một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách thống nhất có hiệu
quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho giám đốc
chi nhánh .
+ Việc chấp hành quy định thể lệ, tín dụng cha nghiêm túc :
Ngân hàng cha thật chú trọng vào mục tiêu của khoản vay tính toán không
chính xác, hiệu quả kinh tế đầu t dự án vốn xin vay dẫn đến các quyết định sai lầm
trong cho vay. Thẩm định hồ sơ sơ sài, không điều tra kỹ khách hàng trong quá
trình xét duyệt cho vay do chủ quan tin tởng vào khách hàng quen của mình là coi
nhẹ khâu kiểm tra, không nỗ lực kiểm tra về tình hình tài chính, khả năng thanh
toán hiện tại và tơng lai, nguồn trả nợ của khách hàng từ đâu. Việc định giá tài sản
thế chấp không chính xác hoặc hồ sơ thế chấp không đầy đủ về pháp lý
+ Khả năng và kinh nghiệm của cán bộ Ngân hàng :
Một vai trò rất quan trọng của cán bộ Ngân hàng đó là không chỉ đơn thuần
là nhà đầu t mà còn là nhà t vấn cho khách hàng về khả năng sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Do đó không thể đa mục tiêu mở rộng tín dụng, nếu không bổ
xung nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng về năng
lực thẩm định và sự am hiểu trong lĩnh vực đầu t .
+Thông tin tín dụng :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì thông tin tín dụng rất quan trọng.
Trong cho vay thì thông tin tín dụng chính xác kịp thời, đầy đủ trớc khi phán quyết
cho vay sẽ ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Một thực tế hiện nay khả năng nắm bắt
thông tin còn hạn chế, còn cha đầy đủ kịp thời nhiều khi thông tin còn mâu thuẫn
với nhau. Đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, cán bộ tín dụng phải có năng lực để chọn lọc, xử
lý thông tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cho vay.
+ Yếu tố kiểm tra, kiểm soát :
Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát khi mở rộng đầu t tín dụng.
Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo chất lợng tín dụng. Do đó
khi Ngân hàng mở rộng đầu t tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra kiểm soát phải
đợc nâng lên một mức tơng xứng. Vì thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ ngăn ngừa, sử lý
kịp thời những sai phạm trong việc thực hiện thể lệ chế độ đầu t tín dụng, hạn chế rủi
ro góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
11
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng Tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của tổ chức tín dụng, thu từ cho
vay là nguồn thu chính hiện nay. Là tổ chức tiền tệ, tín dụng nhà nớc, hoạt động của
tín dụng của Ngân hàng thơng mại quốc doanh phải bám mục tiêu kinh tế, xã hội
từng thời gian theo nghị quyết của Quốc hội và điều hành của Chính phủ. Chính vì
lẽ đó công tác tín dụng phải đợc tăng trởng để phục vụ tăng trởng kinh tế, nâng cao
đời sống và ổn định xã hội. Vì vậy hoạt động tín dụng phải đảm bảo hiệu quả, tuân
thủ pháp lý thì mới đảm bảo an toàn về vốn.
12
Chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn
thị xã Ninh Bình
I - Khái quát tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình
1. Đôi nét về kinh tế- xã hội tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là chiếc cầu nối giữa các tỉnh phía bắc với các tỉnh miền trung và
ngợc lại thông qua các huyết mạch giao thông là Quốc lộ 1A và tuyến đờng sắt
xuyên Quốc gia.
Ninh Bình nằm gần địa bàn kinh tế trọng điểm phía bắc theo tuyến Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh, điều kiện tự nhiên, di tích lịch sử thắng cảnh và nhân văn
đã tạo ra cho Ninh Bình một tiềm năng lớn về du lịch, sản xuất vật liệu xây dựng,
nông nghiệp và dịch vụ.
Tuy vậy, hiện tại Ninh Bình là một tỉnh nhỏ và nghèo, đợc tái lập từ tháng 04
năm 1992, trên cơ sở tỉnh Hà Nam Ninh cũ theo Nghị quyết cuả Quốc Hội khoá
VIII. Với đặc điểm tự nhiên và xã hội, Ninh Bình đã xác định cơ cấu kinh tế của tỉnh
là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
lớn chủ yếu trong kinh tế của tỉnh Ninh Bình, lực lợng lao động thủ công vẫn còn là
phổ biến.
Những thuận lợi, khó khăn
Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội nêu trên đã trực tiếp ảnh hởng đến
hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình,
cụ thể là:
+ Thuận lợi:
- Là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên phong phú, nguồn lao động
dồi dào, có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế toàn diện. Do vậy, đòi hỏi vốn đầu
t lớn, đa dạng, đây là điều kiện rất thuận tiện cho hoạt động kinh doanh Tín dụng
Ngân hàng.
- Ninh Bình có nhiều làng nghề truyền thống, thu hút hàng ngàn lao động nh
nghề chiếu cói, thêu ren xuất khẩu... Đây là thị trờng có khả năng phát triển tốt,
thuận tiện cho việc đầu t Tín dụng của các Tổ chức tính dụng trên địa bàn.
- Ninh Bình có nhiều di tích lịch sử ,danh lam thắng cảnh là điều kiện thuận
lợi để phát triển du lịch
+ Những khó khăn:
- Hiện tại Ninh Bình là một tỉnh nghèo, GDP bình quân đầu ngời thấp
(1.670,9 nghìn đồng ) kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Dịch vụ du lịch cha tơng xứng với tiềm năng, kim ngạch xuất khẩu đạt thấp.
Cha cân đối đợc thu chi trên địa bàn, thu Ngân sách mới đạt đợc 43,97% tổng chi
Ngân sách (Thu NS:135 tỷ đồng, chi NS: 307 tỷ đồng).
13
- Các doanh nghiệp trên địa bàn hầu hết là loại vừa và nhỏ, vốn tự có ít. Kinh
tế hộ gia đình cha phát triển
Những đặc điểm nói trên rõ ràng có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động Tín dụng và chất lợng Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông thôn thị xã Ninh Bình.Kinh tế hộ gia đình cha phát triển
2 - Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn thị xã Ninh Bình
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Thị xã Ninh Bình là Chi
nhánh Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn tỉnh
Ninh Bình đợc thành lập năm 1983 . Quá trình xây dựng và phát triển mặc dù phải
đối đầu với muôn vàn khó khăn thử thách trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới nền
kinh tế nói chung và kinh tế Thị xã nói riêng. Nhng bằng sự quyết tâm và phấn đấu
nỗ lực của mình chi nhánh đã thực sự vơn lên , góp phần quan trọng vào việc thúc
đẩy nền kinh tế địa phơng phát triển thực hiện thắng lợi nhng mục tiêu kinh tế đề ra,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động , ổn định kinh tế và cuộc
sống .
Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông
thôn tỉnh Ninh Bình , hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông thôn thị xã Ninh Bình gồm 5 phòng . Với tổng số cán bộ công nhân viên là
55 ngời , mạng lới hoạt động của chi nhánh tập trung huy động vốn và cho vay tại 5
doanh nghiệp trung ơng và địa phơng đóng tại địa bàn cũng nh dân c tại 8 phờng
trên địa bàn . Mọi thành phần kinh tế thuộc mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh có
nhu cầu sử dụng các dịch vụ Ngân hàng đều đợc Ngân hàng Nông nghiệp thị xã
Ninh Bình tiếp cận và đáp ứng đầy đủ , kịp thời có chất lợng.
Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông thôn thị xã Ninh Bình nh sau:
* Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
* Phòng Nguồn vốn: Chủ yếu huy động vốn ở các tầng lớp dân c.
* Phòng kinh doanh: Đây là phòng quan trọng ,tập trung những hoạt động
chính của ngân hàng. Nó quyết định phần lớn kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
* Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện các công việc có liên quan đến thanh toán qua ngân hàng nh mở tài
khoản tiền gửi,thanh toán các loại séc, ngân phiếu .. . thực hiện thanh toán nôị bộ,
thực hiện thanh toán qua hệ thống điện tử và thanh toán bù trừ. Trởng phòng kế toán
chi nhánh ngân hàng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc kiểm soát tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển đi cũng nh hạch toán
vào các tài khoản thích hợp.
* Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tuyển dụng nhân viên,
đề bạt nâng lơng, thởng cho cán bộ nhân viên.
* Phòng tiền tệ kho qũi: Đảm nhận nhiệm vụ thu chi tiền mặt, điều hoà lợng
tiền mặt trong lu thông theo chỉ đạo của cấp trên.
14
II - Thực trạng chất lợng tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp thị xã Ninh Bình
Với chức năng kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng dựa trên cơ sở nguồn vốn
của nhà nớc cấp, hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Cùng với
nhiệm vụ kinh doanh trong, ngân hàng phải tự tạo vốn kinh doanh cho mình thông
qua các hình thức huy động vốn và tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi của
các tổ chức kinh tế và dân c trên địa bàn để thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho vay
đối với mọi khách hàng. Thông qua đó thu đợc khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay để thanh toán các chi phí phát sinh, đồng thời đây cũng là
nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Do đó muốn mang lại lợi nhuận cao đòi hỏi
phải giảm chi phí bằng cách hợp lý hoá các thủ tục hành chính và giảm chi tiêu
những khoản chi không cần thiết. Ngay từ ban đầu các ngân hàng thơng mại phải
xây dựng một chiến lợc kinh doanh phù hợp, nhằm triển khai các nguồn lực, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên bên trong cũng nh bên ngoài để đạt đợc
các mục tiêu đề ra, đảm bảo phù hợp với sự thay đổi của môi trờng. Do đó công tác
huy động vốn và sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở tính toán cân đối hợp lý giữa các
luồng vốn vào và ra, sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp va phat triển nông thôn
thị xã Ninh Bình trong những năm qua đã quán triệt tinh thần của ngân hàng TW,
ngân hàng tỉnh, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn với sự nỗ lực
vơn lên, phấn đấu đạt đợc những kết quả khả quan, đã tích cực huy động vốn để
nguồn vốn đầu t trên địa bàn ngày một tăng, đầu t tín dụng tiếp tục đợc mở rộng và
tăng trởng ở mọi thành phần kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho nhân dân,
cho yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, đã làm tốt công tác kinh doanh tiền tệ
đảm bảo an toàn, hiệu quả thực hiện dân chủ, công khai trong công tác chỉ đạo điều
hành, từng bớc đa hoạt động của chi nhánh vào kỷ cơng nề nếp.
Xác định đợc sự cần thiết của nguồn vốn, đây là vấn đề quyết định hàng đầu
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn thị xã Ninh Bình trong những năm qua, bằng những hình thức huy động phong
phú nh cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng l-
ới, hiện đại hoá trang thiết bị, cải tiến mẫu giấy tờ giao dịch; Ngân hàng đã sử dụng
linh hoạt về lãi suất và các loại hình huy động khác nhau cho phù hợp với từng thời
kỳ. Cộng với đội ngũ cán bộ Ngân hàng nhiệt tình mến khách tuyên truyền cụ thể
từng loại tiền gửi để khách hàng lựa chọn, nên đã thu hút đợc nhiều khách hàng từ
địa phơng khác đến gửi đảm bảo thu hút đợc nhiều vốn nhất, tạo thế mạnh trong
cạnh tranh đảm bảo kinh doanh có lãi. Do vậy mà nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng thị xã Ninh Bình trong những năm qua đã không ngừng đợc nâng lên. Tính
đến 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động là : 81.184 triệu đồng, tăng so với năm
2002 là 2.848 triệu đồng, nguồn vốn huy động đợc đã đáp ứng đủ cho việc đầu t
vốn tín dụng của Ngân hàng.
15