Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.24 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam nền kinh tế nước
ta từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, một nền kinh tế hướng
ngoại. Từ đó mọi hoạt động kinh tế, tài chính tín dụng, tiền tệ tín dụng trên
thế giới và trong khu vực.
Trong bối cảnh chung của đất nước thì mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay
doanh nghiệp cũng chịu tác động ảnh hưởng theo, các doanh nghiệp muốn tồn
tại đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ về
mặt tài chính để có điều kiện cạnh tranh và tiến hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát triển của kinh tế, các quan hệ kinh tế tài
chính ngày càng mở rộng và đa dạng. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải có lượng vốn nhất định đồng thời tiến hành phân phối, quản lý
và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây
cũng là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh
nghiệp và những người làm công tác tài chính kế toán.
Xuất phát từ thực tế đó em mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary” làm đề
tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Phạm vi nghiên
cứu đề tài là thông qua nguồn số liệu trong các báo cáo tài chính năm 2003,
2004,2005 của Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp em bố trí theo bố cục như sau:
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương
sau:
Chương I: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty
chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary


Chương III :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sư dụng vốn tại
- 1 -
công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN
1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay
không chỉ có các doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về
nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý
luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một định
nghĩa hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là 2 mặt hiện vật và giá trị của một bộ
phận nguồn lực mà doanh nghiệp động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị
hàng hoá, dịch vụ, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị
chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một
quá trình sản xuất, riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất
và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi
bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan
niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ta một định nghĩa
về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một

cách khái quát, ta có thể coi:
- 2 -
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị
tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là
một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được đảm bảo khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động,
tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên
và quyết định là vốn khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao
động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng
hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức
năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó
có nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn
nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Các Mác đã nói “Tư bản đứng vị trí hàng
đầu vì tư bản là tương lai”.
Vai trò của vốn đối với doang nghiệp được xem xét ở hai mặt:
2.1. Về mặt pháp lý.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn
pháp định ( là lượng vốn mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp, từng ngành nghề khác nhau để tiến hành kinh doanh ), khi đó địa vị
pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh

nghiệp không thể thực hiện được, nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh,
vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện pháp luật quy định thì doanh
- 3 -
nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập…
Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
2.2. Về mặt kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những điều kiện
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục
vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Điều này càng được thể hiện rổtng nền kinh tế thị trường hiện
nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến máy nóc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu
tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh, vốn của doanh ngiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh
trên động vốn bỏ ra phải đảm bảo có lãi, tức là vốn phải đựơc bảo toàn và
phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản
xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có nhận thức
được vai trò của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết
kiệm mà có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn.
3. Những đặc trưng cơ bản của vốn.
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà

xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế,....Do đó một
lượng tiền phát hành đã thoát ly khỏi giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu
- 4 -
tư, những khoản nợ mà không có khả năng thanh toán thì không được coi là
vốn.
Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện những điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị – là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với
giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn. Nói một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở
mọi giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này
sang dạng khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau
mỗi chu kỳ vốn kinh doanh được đầu tư nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra
sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Trong nền
kinh tế thị trường không thể có một đồng vốn vô chủ. Nếu tách rời thì đó là
những đồng vốn lãng phí, không hiệu quả. Ngược lại, chỉ có xác định rõ chủ
sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng: Để tiến hành hoạt động và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh vốn phải được tích tụ thành khoản lớn. Do đó doanh nghiệp không
chỉ khai thác tiềm năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách huy
động, thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như: góp vốn liên doanh, liên kết, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ,.....
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần
phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn vì nó ảnh hưởng đến sự biến động
giá cả thị trường, lạm phát,... nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác
nhau.

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền
của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô
hình như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế,
bí quyết công nghệ
4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
- 5 -
Căn cứ vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn mà người ta
phân chia thành các loại sau:
4.1. Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành 1 vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động được gắn liền với hình
thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, khi nghiên cứu về vốn
cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. Tư liệu sản
xuất được chia thành 2 bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Đặc điểm của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù tư
liệu sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Chỉ khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế
thì khi đó chúng mới bị thay thế.
a) Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động có
giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Còn giá trị của nó
được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất.
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có 2 loại là tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện là vật
chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, vật tư....

+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể như: bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, bản quyền, chi phí
sáng lập doanh nghiệp, lợi thế thương mại... Trong nền kinh tế thị trường để
nâng cao khả năng của việc đầu tư tài sản cố định vô hình là rất quan trọng.
Những chi phí đó cũng được quan niệm như giá trị của một tài sản cố định và
phải được thu hồi dần để mua sắm tài sản cố định mới.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản
cố định có những đặc điểm sau:
- 6 -
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào
quá trình sản xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm cả hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình. Nói một cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho
đến khi tài sản cố định bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến
đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Song quy mô của vốn cố định lại được
quyết định đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Qua mối liên hệ đó ta
có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản
xuất kinh doanh:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là
do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái
biểu hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
tương ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách
thành 2 phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình
thức chi phí khấu hao) tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố
định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong đó. Trong các chu kỳ
sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển dần dần được tăng lên thì

phần vốn cố định lại giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử
dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành 1 vòng
luân chuyển.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả ta phải nghiên cứu các
phương pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định.
- Theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
+ Tài sản cố định vô hình: bằng phát minh, sáng chế…
- Theo nguồn hình thành:
+ Tài sản cố định tự có: được đầu tư bằng vốn ngân sách cấp hoặc
- 7 -
vốn CSH.
+ Tài sản cố định đầu tư bằng vay vốn, thuê ngoài…
- Theo công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản.
+ Tài sản cố định dùng cho ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản.
- Theo tình hình sử dụng:
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định chưa sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần sử dụng.
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa khác nhâu giúp nhà quản trị đánh giá
được tình hình tài sản cố định và từ đó có biện pháp tác động để sử dụng vốn
cố định có hiệu quả hơn.
4.2. Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu

của quá trình tái sản xuất : dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân
phối, tiêu thụ sản phẩm. Đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài
sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các
đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng
lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ
phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch
chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành
hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản cố định nằm trong quá trình lưu thông, thanh
toán, sản xuất… thì doanh nghiệp còn có một số tư liệu lao động khác như vật
tư phục vụ quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu…
- 8 -
Từ đó, ta có thể rút ra vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục.
Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các
tài sản lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài
sản lưu động, vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật
chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại
chuyển hoá vào quá trình lưu thông. quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng tuần
hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với
các doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao
động khác nhau, đảm bảo cho các tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý,

đồng bộ với nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong
quá trình sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lưu động-tức hình thái
giá trị của tài sản lưu động là:
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dùng để mua sắm các đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi
hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (T – H).
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư được chuyển hoá thành bán
thành phẩm, thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hoá thành thành
phẩm và bán thành phẩm. (H – SX…- H’) .
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ vốn lưu động
lại chuyển hoá sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’–T’)
(T’ > T)
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách
tuần tự như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được
đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động
- 9 -
được liên tục tuần hoàn và chu chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan
trọng. Muốn quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp phải phân biệt được
các bộ phận cấu thành của vốn lưu động để trên cơ sở đó đề ra được các biện
pháp quản lý phù hợp với từng loại. Trên thực tế vốn lưu động của doanh
nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được: Tiền mặt bao gồm tiền
trong quỹ của doanh nghiệp và các khoản tiền gửi không có lãi. Chứng khoán
bán được thường là thương phiếu (kể cả thương phiếu ngắn hạn).
+ Các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là
không thể tránh khỏi, và đay cũng là một chiến lược trong cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các hoá đơn chưa được trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng
thương mại và hình thành nên các khoản phải thu. tín dụng thương mại có thể

tạo nên uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên trường đồng thời cũng có thể dẫn
đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động thương xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn
tại này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn
khách quan.
Để quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động cần phải nghiên cứu các biện
pháp phân loại vốn cũng như tỷ trọng của từng loại vốn trong tổn số vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được phân loại như sau: các căn cứ để phân loại vốn lưu
động trong doanh nghiệp:
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn vốn:
+ Vốn dự trữ sản xuất: nguyên vật liệu.
+ Vốn sản xuất: sản phẩm dở dang.
+ Vốn lưu thông: tiền mặt, thành phẩm.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn tự có: ngân sách cấp.
+ Vốn liên doanh liên kết.
- 10 -
+ Vốn vay tín dụng. TDTM.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ Vốn phát hành chứng khoán.
+ Vốn vật tư, hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ.
- Căn cứ vào phương pháp xác định:
+ Vốn lưu động định mức.
+ Vốn lưu động không định mức.
Tuỳ theo mỗi cách phân loại mà nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định
cụ thể trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất.
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt được sự khác nhau cơ bản

giưa vốn lưu động và vốn cố định.
Tên vốn Chức năng
Tính chất tham gia
vào quá trình sản
xuất
Hình thức chuyển
hoá giá trị
Vốn cố định
Tư liệu lao
động
Nhiều lần
Chuyển dần nhiều
lần
Vốn lưu động
Đối tượng lao
động
Một lần
Chuyển toàn
bộ 1 lần
4.3. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
4.3.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn
này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
và mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng. Tuy nhiên với mọi loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.

- 11 -
4.3.2. Công nợ phải trả:
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp phải
có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số vốn mà doanh
nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Doanh nghiệp có
thể sủ dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại và
vay thông qua phát hành trái phiếu.
4.4. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
4.4.1. Nguồn vốn thường xuyên:
Là nguồn vốn từ 1 năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp
có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.4.2. Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngăn hạn (ít hơn một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng có nhu cầu tính chất tạm thời, bất thường
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, đầu
tư, điều kiện đầu tiên là phải có vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn đầu tư bổ
xung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, cơ bản là những nguồn sau:
- Nguồn vốn do chủ kinh doanh đầu tư: đây là nguồn hình thành vốn ban
đầu còn gọi là vốn điều lệ.
- Nguồn vốn tự bổ xung: là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại từ
vốn vay sau khi đã trả hết nợ và lãi tiền vay, từ các quỹ của doanh nghiệp
được bổ xung vào vốn.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết là vốn do các đơn vị khác tham gia liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp.

- Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp đi vay.
6. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.
- 12 -
6.1. Khái niệm:
Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp chính là tỉ trọng giữa các khoản nợ với
tổng số vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong trường hợp chia vốn của doanh nghiệp theo nguồn hình thành. Cơ cấu
vốn phản ánh trong mỗi đồng vốn đang sử dụng có bao nhiêu phần trăm được
huy động từ các khoản nợ và qua đó cũng thấy được mức độ đóng góp của
vốn chủ sở hữu.
Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn,
vay nợ ngắn hạn, nợ trái phiếu…Vì vậy cơ cấu vốn còn có thể được khái niệm
như là việc bố trí các khoản vay để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp hướng đến chính là cơ cấu vốn
tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp là một cơ cấu hướng về sự cân
bằng rủi ro và lãi suất. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí bình quân gia quyền
của vốn là thấp nhất.
6.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Trong thực tế các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các
doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn rất khác biệt. Có thể
đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp như sau:
+ Sự ổn định doanh thu và lợi nhuận.
+ Cơ cấu tài sản.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
+ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động vốn.
+ Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.
+ Thái độ của người cho vay.
Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn về việc quản lý
và sử dụng vốn.

Tóm lại, trong những điều kiện khác nhau và trong những thời kỳ khác
nhau mỗi doanh nghiệp đều phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý phù hợp
với đặc điểm riêng của mình. Mỗi doanh nghiệp luôn có sự tính toán cân nhắc
các nhân tố làm thay đổi cơ cấu tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- 13 -
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường vốn được coi là yếu tố rất quan trọng. Nó
quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế sử
dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ lý do chủ yếu sau:
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất kỳ
một doanh nghiệp nào thì tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới một mục đích chung là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình: vốn là phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một
doanh nghiệp nào tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành theo mục đích đã định.
Ngoài ra vốn còn là điều kiện sử dụng các nguồn vốn tiềm năng khác để phát
triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh mở
rộng.
Do vậy các doanh nghiệp cần quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đay là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì hiện
nay các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn được giao ngay cả khi trượt giá phải
đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hoàn
toàn tự chủ trong việc tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm thị
trường, tự chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng trở nên cấp
thiết.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết định sự
sống còn và sự tăng trưởng cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp
trong cơ chế mới .
- 14 -
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng
vốn trong kỳ
Lợi nhuận thuần trong kỳ
=
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong chu kỳ=
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thuần được tạo ra trên một đồng vốn
sản xuất trong kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- 15 -
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định. chỉ tiêu này
thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tốt.
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể sử dụng một số chỉ
tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ =
Vốn lưu động bình quân.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vong. Qua đó cho ta biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này tỉ lệ thuận với
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:
Tổng lợi nhuận
Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao phản ánh hiệu

quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
L
360
K
=
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn
lưu động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
- 16 -
rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại:
Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
III. BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
bao gồm hàng loạt các phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử
dụng tiết kiệm, với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm
năng về kỹ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu:
Lựa chọn phương án kinh doanh phương án sản phẩm.
Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng cường hoạt động marketing.
Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.

Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trương, quy mô và tính chất sản xuất kinh
doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường
quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là
những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn là lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản
phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây dựng trên
cơ sở tiếp cận thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã chất
lượng và giá bán sản phẩm.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
- 17 -
Thu hút và huy động vốn đầu tư có hiệu quả là điều kiện ảnh hưởng trực
tiếp tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn
trong nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh
nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên
kết... Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên
nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ
từng điều kiện cụ thể lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên
kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng. Thẩm tra kỹ
các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh
có hiệu quả kinh tê, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả,
hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán.
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một giải pháp
rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức
tốt quá trình sản xuất tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông
suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn bị
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt,

tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh,
nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật
tư dự trữ và thành phẩm, chất lượng sản phẩm kém gây lãng phí các yếu tố
sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt mục tiêu nêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý các
yếu tố của quá trình sản xuất.
4. Tăng cường hoạt động Marketing.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh
nghiệp cần phải hiểu biết và vận dụng tốt các phương pháp marketing.
Marketing có vai trò đặc biệt quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Sản phẩm tiêu thụ nhanh làm rút ngắn thời gian luân chuyển
vốn. Do đó khả năng sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Các doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận chuyên trách về vấn đề tìm hiểu
thị trường để thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin
- 18 -
cậy về diễn biến của thị trường. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể kịp
thời thay đổi phương án kinh doanh, phương án sản phẩm, xác định phương
thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý.
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh
nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng
lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng
các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí
vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính
doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, kể cả về mặt giá trị và
hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ

đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán... nhờ đó, doanh
nghiệp có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài
chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo
các chương trình kế hoạch đề ra. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh
nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý,
kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác kế toán, cần thực hiện công tác phân
tích hoạt động kinh doanh trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu
quả sử dụng vốn. Việc đánh giá phân tích các số liệu kế toán sẽ giúp các
doanh nghiệp tìm ra những giải pháp để đạt hiệu quả sử dụng vốn ngày càng
cao.
- 19 -
- 20 -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO MÁY
ĐIỆN VIỆT NAM - HUNGARY
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ
TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM- HUNGGARY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary là một doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính.
Tên công ty : Công ty TNHH nhà nước một thành viên chế tạo máy
điện Việt Nam – Hungary
Tên viết tắt : Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Việt Nam – Hungary Electic
Machinery Manufacturing Limited Company
Viết tắt : VIHEM Co.Ltd
Thành lập ngày 4/12/1978 do nước Hungary trang bị toàn bộ thiết bị.

Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh – Hà Nội, nằm trên quốc lộ 3 đường Hà Nội
Thái Nguyên, cách Hà Nội 25km về phía bắc.
Cơ quan sáng lập: Bộ cơ khí luyện kim nay là Bộ công nghiệp.
Gần 40 năm hình thành và phát triển công ty đã có những thành tích tiến bộ
vuợt bậc, từ một doanh nghiệp nhỏ bé chỉ với một cơ sở tại Hà Nội, sản phẩm
của công ty chưa được thị trường biết đến nhiều. Đến nay công ty đã có thêm
hai chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh, đồng thời với hơn 50
đại lý bán hàng và giới thiệu sản phẩm ở hầu hết các tỉnh và thành phố trong
cả nước. Công ty đã có hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp, sản phẩm
của công ty có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong những năm
qua, công ty đã cung cấp nhiều loại động cơ cho các nghành thuỷ lợi, công
nghiệp chế tạo, luyện cán kim loại, các công ty xi măng… và xuất khẩu. Công
- 21 -
ty có hệ thống dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hoàn hảo, đáp ứng sự tin cậy
của khách hàng.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.Đặc điểm sản phẩm thị trường.
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary với hoạt động chủ yếu là
sản xuất, chế tạo và kinh doanh các loại thiết bị, máy móc kỹ thuật dùng trong
công nghiệp và cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân với sản phẩm chính là các
loại động cơ điện và balat đèn huỳnh quang. Bên cạnh đó công ty còn thực
hiện kinh doanh vật tư kỹ thuật điện chuyên dùng, dich vụ tư vấn chuyển giao
công nghệ sản xuất chế tạo động cơ điện…
Về sản phẩm công ty có 2 sản phẩm chính: Động cơ điện và balat đèn
huỳnh quang. Trong đó động cơ điện có rất nhiều chủng loại, gồm động cơ
điện 1 pha và động cơ điện 3 pha có công suất từ 0,125kw – 2500kw, điện áp
từ 110v – 6000v tốc độ quay từ 250 – 3000 vòng/phút, tần số 50 – 60Hz và
các loại động cơ đặc chủng theo yêu cầu của đơn đặt hàng dùng trong khai
thác hầm mỏ, băng tải, dệt may, động cơ phanh từ, động cơ gắn liền hộp số,…
Về thị trường tiêu thụ: Trong thời gian mới thành lập, là một DNNN

trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty thực hiện sản xuất theo
chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, sản phảm làm ra được nhà nước bao tiêu,
không phải lo tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đây là tình hình chung của tất cả
các doanh nghiệp trong thời kỳ bao cấp. Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, cho phép tồn
tại nhiều thành phần kinh tế, tự do kinh doanh, cạnh tranh xuất hiện. Lúc này
sự độc tôn của DNNN dần mất đi, các chính sách bao cấp cũ của Nhà nước
đối với DNNN không còn nữa, các DNNN phải tự mình vận động về mọi
mặt, tự tìm kiếm thị trường… Là một DNNN công ty cũng phải tự mình vận
động để tồn tại và phát triển. Song công ty cũng có một lợi thế lớn là: Công ty
là nguồng duy nhất sản xuất chế tạo động cơ điện trong nước, nên công ty
không phải cạnh tranh với nhà sản xuất, cung ứng nào khác. Đây vừa là thuận
lợi vừa là thách thức, thị trường rộng lớn vậy phải làm sao đáp ứng được yêu
cầu của thị trường này để giữ vững và mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ.
- 22 -
2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp chế biến kiểu song song, lắp ráp sản phẩm. Tổ chức
sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Cùng
một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhưng kết quả là một nhóm các
sản phẩm balat với 2 loại khác nhau.
Việc thực hiện quá trình sản xuất được thực hiện ở 2 phân xưởng:
Xưởng cơ khí và xưởng điện, mỗi phân xưởng đều có chức năng, nhiệm vụ
riêng, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nhiệm vụ chính
của mỗi phân xưởng như sau:
- Xưởng cơ khí: có nhiệm cụ sản xuất khuân mẫu, gá lắp gia công cơ khí các
chi tiết sản phẩm: rôt, stato, trục động cơ, nắp , cánh giá, lõi thép balat…
và thực hiện các dịch vụ cơ khí.
- Xưởng điện: có nhiệm vụ thực hiện tiếp một số bước công nghệ và lắp ráp
hoàn chỉnh các sản phẩm như: lồng đấu, quấn dây, tẩm, sấy… lắp ráp động

cơ. Sản phẩm hoàn chỉnh phải qua bộ phận KCS để kiểm tra sau đó sẽ đua
vào nhập kho thành phẩm.
- Có hai loại sản phẩm chính: Động cơ điện và balat đèn huỳnh quang
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty
Công ty là mọt đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, để quản lý sản xuất và
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải tổ chức bộ máy
quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất của mình nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất. Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng, các phòng ban tuỳ thuộc chức năng nhiệm vụ của mình mà
trợ giúp, tham mưu cho ban giám đốc. Bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo sơ đồ sau:
- 23 -
- 24 -
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
CHỦ TỊCH
GIÁM CĐỐ
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH
Phòng
Thiết bị
Phòng
Kinh
doanh
Phòng

Bảo vệ
Phòng
TCHC
và LĐ
Chi
nhánh
Xí nghiệp cơ khí Xí nghiệp điện
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary là công ty có quy mô vừa
có địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm, và để phù hợp với
yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình
thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài vụ
của công ty, ở các phân xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Bộ
máy của công ty có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Ghi chép phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống
về số hiện có và tình hình biến động về sản lượng, lao động, tài sản, vật
tư và tiền vốn.
- Tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, lãi lỗ, các khoản thanh
toán với ngân sách theo đúng chế độ kế toán, thống kê và thông tin kinh
tế của nhà nước và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của công ty.
- Thu nhập, tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty cả về hiện vật và giá trị, nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phục vụ công tác hạch toán kinh tế,
thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và lập báo cáo theo quy
định của nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiệ các chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế – tài
chính của nhà nước trong phạm vi công ty nhằm phát hiện và ngăn
ngừa các hiện tượng vi phạm chế độ, chính sách, các hành động tham ô,
lãng phí, xâm phạm tài sản XHCN.

Phòng tài vụ của công ty biên chế cho 10 cán bộ nhân viên mỗi người có
chức năng nhiệm vụ riêng, hổ trợ, giúp đỡ lẫn nhau thực hiện công việc kế
toán
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO
MÁY ĐIỆN VIỆT NAM – HUNGARY.
1. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
- 25 -
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO
VỀ CHẤT LƯƠNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
Phòng
QLCL
Phòng
Tài
chính
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Thiết bị
Xí nghiệp cơ khí

×