Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia môn Địa đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.72 KB, 115 trang )

Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Chủ đề 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Nội dung 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Nêu giới hạn và ý nghĩa vùng đặc quyền kinh tế
của nước ta trên Biển Đông.
Đáp án
- Đặc điểm vị trí địa lý nước ta
Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam
Á.
Hệ tọa độ địa lý trên đất liền.
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23
o
23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8
o
34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở vĩ độ 102
o
09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109
o
24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ khoảng kinh
độ 101
o
Đ đến trên 117
o
20’Đ tại Biển Đông.
Như vậy Việt nam vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra Thái Bình


Dương, kinh tuyến 105
o
Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ
thứ 7.
- Giới hạn và ý nghĩa vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển
rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế
nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền máy bay nước ngoài
được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo công ước của Liên Hiệp Quốc về luật biển
năm 1982.

Câu 2: Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta đối với tự nhiên.
Đáp án
Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái
Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài
động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền
Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra
hàng năm.
Câu 3. Trình bày các bộ phận của vùng biển nước ta. Ý nghĩa của thềm lục địa nước ta trên biển
đông.
Đáp án
1
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
- Các bộ phận của vùng biển nước ta.
Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa.

- Thềm lục địa và ý nghĩa.
Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở
rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa.
Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên
thiên nhiên ở thềm lục địa Việt nam.
Câu 4. Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa nước ta với
Trung Quốc. Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao ?
Đáp án
- Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa nước ta với
Trung Quốc
+ Cửa khẩu Móng Cái- Quảng Ninh
+ Cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn
+ Cửa khẩu Tà Lùng- Cao Bằng
+ Cửa khẩu Trà Lĩnh- Cao Bằng
+ Cửa khẩu Thanh Thủy-Hà Giang
+ Cửa khẩu Lào Cai- Lào Cai
- Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao ?
Vì chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là thiêng liêng là bất khả xâm phạm
Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng nên nhiều thế lực bên ngoài nhòm ngó và luôn có âm
mưu xâm chiếm nước ta.
Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước ta có được hôm nay là phải trả bằng xương máu của biết
bao thế hệ cha anh.
Chúng ta phải đề cao cảnh giác để tổ quốc không bị bất ngờ trong mọi tình huống. chúng ta
phải đề cao để chiến đấu và chiến thắng mọi kẽ thù dù chúng ở đâu, chúng mạnh thế nào.
Chúng ta phải đề cao vì “ Không có gì quí hơn độc lập tự do” chủ quyền và toàn ven lãnh thổ bị
xâm phạm là chúng ta đang mất độc lập, đang mất tự do.
Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề khó và đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo
lâu dài nên kể cả trong thời bình chúng ta vẫn phải đề cao mới có thể bảo vệ thành công chủ
quyền và toàn ven lãnh thổ quốc gia.


Câu 5. Chứng minh rằng vị trí địa lý nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế,
văn hóa và an ninh – quốc phòng.
Đáp án
- Về kinh tế.
Việt nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng; là cửa ngõ mở lối
ra biển thuận lợi cho nươc Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan, và Campuchia, Tây Nam
Trung Quốc.
2
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Vị trí địa lý thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế ,
các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế
giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Về văn hóa –xã hội.
Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng.
Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động
và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông đối với nước ta là một
hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học hãy:
- Trình bày tọa độ địa lý nước ta.
- Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta.
Đáp án
- Hệ tọa độ địa lý trên đất liền.
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23
o
23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8
o
34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

+ Điểm cực Tây ở vĩ độ 102
o
09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109
o
24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ khoảng kinh
độ 101
o
Đ đến trên 117
o
20’Đ tại Biển Đông.
- Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta.
Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
Tính chất nhiệt đới là do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, lãnh thổ nhận được lượng
bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn, trong một năm nơi nào trên đất nước ta cũng có hai
lần mặt trời lên thiên đỉnh.
Tính chất ẩm là do tác động của các khối khí đi qua biển ( trong đó có biển Đông ) hoạt động
của dải hội tụ nhiệt đới và bão.
Tính chất gió mùa là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có tín phong
bán cầu Bắc hoạt động quanh năm, mặt khác khí hậu Việt nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa chính, gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió
mùa lấn át tín phong vì thế tín phong hoạt động riêng rẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời
kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió.
3
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Nội dung 2. Đặc điểm chung của tự nhiên

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Câu 1. Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.
Đáp án
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, đồi núi chiếm ¾ diện
tích, đồng bằng chiếm ¼ diện tích; địa hình đồng bằng và đồi núi thấp ( dưới 1000m ) chiếm tới
85% diện tích, địa hình núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích cả nước.
Cấu trúc địa hình khá đa dạng .
+ Địa hình có cấu trúc cổ được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo
độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nâm và phân hóa đa dạng.
+ Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính: Hướng tây bắc – đông nam và hướng vòng cung
- Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực mạnh ở miền núi, trên các
sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi
đá , có hiện tượng đất trượt đá lỡ, hang động cacxtơ . ở đồng bằng và hạ lưu sông thì bồi tụ
nhanh.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người, từ miền núi đến đồng bằng địa hình nước ta
đều được con người tác động mạnh mẽ để sản xuất nông nghiệp công nghiệp và cư trú và đã hình
thành những địa hình đặc trưng do con người tạo ra và phục vụ cuộc sống của xã hội
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm địa hình vùng
núi Đông Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Đông Bắc.
Đáp án
4
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
- Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc.
Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung núi lớn, Sông Gâm, Ngân sơn,
Bắc Sơn, Đông Triều. chụm lại ở Tam đảo. mở ra về phía bắc và phía đông. Theo hướng các dãy
núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông cầu, sông thương, sông lục nam.
Hướng nghiêng chung tây bắc-đông nam. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp biên giới Việt –
Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao bằng, trung tâm là vùng núi thấp 500-600m.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Đông Bắc.

+ Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp. như Sắt, manggan, vàng
+ Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về
thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt
đới.
+ Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn. như thủy
điện Tuyên quang, nậm mu.
+ Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng núi đã trở
thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Tam đảo, động Tam Thanh
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất
+ Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
Câu 3. Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển
kinh tế - xã hội vùng núi Tây bắc
Đáp án
Vùng núi Tây Bắc, nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa
hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam. Phía đông là đãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có
đỉnh Phanxipăng 3143m, phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới
Việt –lào, ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong thổ đến
Mộc châu Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông
Chu.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Tây Bắc.
+ Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp. như đồng, sắt, vàng
+ Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về
thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt
đới.

+ Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn. như thủy
điện Sơn la, Hòa Bình.
5
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
+ Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng núi đã trở
thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Sapa, Mộc châu
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất
+ Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
Câu 4. Bằng kiến thức đã học, hãy trình bày sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn
Bắc và Trường Sơn Nam.
Đáp án
- Vùng núi Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc –
đông nam.
- Trường Sơn Băc hẹp ngang, cao ở hai đầu và thấp ở giữa
- Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên được nâng cao đồ sộ nghiêng dần về phía
đông.
- Phía đông của Trường Sơn Nam sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biên.
- Phía tây của Trường Sơn Nam là các bề mặt cao nguyên tương đối bằng phẳng
Câu 5. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm gì giống nhau và
khác nhau về điều kiện hình thành, địa hình và đất đai ?
Đáp án
- Giống nhau:
Là đồng bằng châu thổ sông, được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh
biển nông, thềm lục địa mở rộng.
Địa hình thương đối bằng phẳng và bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
- Khác nhau:

Độ cao trung bình: Đồng bằng Sông Hồng có độ cao trung bình cao hơn đồng bằng sông Cửu
Long.
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường xuyên, trong khi diện
tích này ở đồng bằng Sông Hồng nhỏ hơn nhiều.
Địa hình đồng bằng Sông Hồng bị chia cắt bởi hệ thống đê và phần lớn không chịu tác động bồi
đắp của các hệ thống sông, chịu tác động mạnh mẽ của con người và các hoạt động kinh tế. Địa
hình đồng bằng sông Cửu Long bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kệnh rạch chằng chịt; về mùa
lũ nước ngập trên diện rộng, về mùa cạn , nước triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích đồng bằng là
đất mặn, đất phèn.
Câu 6. Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung . Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh
tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển miền trung.
Đáp án
6
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
- Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung
Dải đồng bằng ven biển miền trung có tổng diện tích khoảng 15000 km
2
. Biển đóng vai trò chủ
yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, chỉ có vài đồng
bằng mở rộng ở các cửa sông lớn như: đồng bằng Thanh hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu,
đồng bằng Nghệ an ( sông cả) Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành ba dải: giáp
biển là cồn cát, đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng
bằng.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển miền trung.
- Các thế mạnh:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản như gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản, và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại.

- Hạn chế:
+ Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán thường xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Câu 7. Chứng minh rằng địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Đáp án
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi : Trên các sường dốc mất lớp phủ thực vât, bề mặt địa hình bị
cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh
còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình Cacxttơ với
các hang động suối cạn, thung khô. các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp
xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt
địa hình ở miển đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa
phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây nam đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Có thể nói, quá trình xâm thực bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa
hình Việt nam hiện tại.
Câu 8. Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất đối với sự
phân hóa thiên nhiên ở nước ta ?
Đáp án
- Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng chủ yếu là do địa hình.
+ Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải rõ rệt. đó là
dải vùng biển và thềm lục địa, dải đồng bằng ven biển, dải vùng đồi núi
+ Từ Bắc vào Nam thiên nhiên nước ta phân hóa thành hai phần. Phần lãnh thổ phía Bắc từ dãy
Bạch mã trở ra, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Phần lãnh thổ phía nam từ
dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
7
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
+ Từ thấp lên cao thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 đai cao, đó là đai nhiệt đới gió mùa,
đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Câu 9. Những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã
hội nước ta.

Đáp án
- Các thế mạnh:
+ Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như
đồng, chì, thiếc, sắt, niken, crôm, vàng, vonfram và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như
booxxit, apatit, đá vôi, vật liệu xây dựng. Đố là nhiên liệu, nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp.
+ Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm- nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về
thành phần loài động thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt
đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành
các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc, Ngoài các
cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động thực vật cạn
nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công
nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+ Nguồn thủy năng: Các con sông ở miêng núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng nhất là du lịch sinh thái.
- Các mặt hạn chế: Ở nhiều vung núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẽm vực, sườn
dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
Do mưu nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói
mòn, trượt lỡ đất.Tại các đứt gảy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như
lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
8
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
Câu 1. Trình bày khái quát về biển Đông. Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu nước ta.
Đáp án
- Trình bày khái quát về biển Đông
Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km
2

lớn thứ hai trong các biển của Thái
Bình Dương.
Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
Biển đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất
khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn ( nhiệt độ, độ muối của nước biển,
sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển.
Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền và làm cho
thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.
- Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu nước ta.
Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các khối
khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính chất khắc
nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có biển
Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước
ta.
Đáp án
- Ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình vùng ven biển nước ta
Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng. Đó là các vịnh cửa sông , các bờ biển mài mòn,
các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước
sâu, các đảo ven bờ và những rạn sán hô
- Ảnh hưởng của biển Đông đến các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, riêng Nam bộ là 300
nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadôn ở Nam Mĩ. Tuy vậy hiện nay rừng
ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng
Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh
thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
Câu 3. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về nguồn tài nguyên
khoáng sản và hải sản ở vùng biển nước ta.
Đáp án
- Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu

lớn nhất hiện đang được khai thác la Nam Côn Sơn và Cửu Long ; các bể dầu khí Thổ chu –
Mã lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn có
nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti
tan là nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho
9
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có
một số sông nhỏ đổ ra biển.
- Tài nguyên hải sản: Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu
thành phần loài và có năng suất sinh học cao nhất là ở vùng ven bờ. trong Biển Đông có trên
2000 loài cá hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loại sinh vật phù du và
sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường sa có
nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi , Biển Đông thật
sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
Câu 4. Thiên tai ở vùng biển nước ta ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hội ?.
Đáp án
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông. trong đó có 3-4 cơn bão
trực tiếp đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt là loại thiên
tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên xảy ra hằng năm làm thiệt hại nặng nề về
người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.
- Sạt lỡ bờ biển: Hiện tượng sạt lỡ bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất
là dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở vùng ven biển miền trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm
ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
- Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực
hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai
thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.
Câu 5. Trình bày vai trò của biển Đông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Đáp án

- Về kinh tế.
Việt nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng; là cửa ngõ mở lối
ra biển thuận lợi cho nươc Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan, và Campuchia, Tây Nam
Trung Quốc.
Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế , các vùng lãnh
thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn
đầu tư của nước ngoài.
Biển Đông có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều ngư dân, phát triển nhiều ngành công nghiệp
và du lịch biển, giao thông vận tải biển, cảng biển.
- Về văn hóa –xã hội.
Biển Đông tạo điều kiện thuận lợi nước ta hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước,
đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Biển Đông có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng
động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông đối với nước ta là một
hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
10
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
11
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao nước ta có khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế nào.
Đáp án
- Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
+ Hằng năm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và hai lần Mặt Trời lên
thiên đỉnh.
+ Các khối khi di chuyển qua Biển Đông mang lại cho nước ta lượng mưa lớn trung bình 1500
– 2000 mm
+ Khí hậu Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa

gió chính, gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế nào.
+Tổng bức xạ lớn.
+ Cân bằng bức xạ dương quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm cao. > 20
o
C
+ Tổng số giờ nắng nhiều. 1400 – 3000 giờ
Câu 2. Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta. Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
Đáp án
-Hoạt động của gió mùa ở nước ta.
+ Gió mùa mùa đông: từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc chịu tác động của khối
không khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi là gió mùa đông Bắc.
Thời tiết đặc trưng : nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có
mưa phùn ở vùng ven biển, và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại
ở dãy Bạch Mã. Từ Đà nẵng trở vào, tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc
chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển trung bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở
Nam bộ và Tây Nguyên.
12
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Gió mùa mùa hạ: từ tháng V đến tháng X, có hai luồng gió cùng có hướng Tây nam thổi vào
nước ta.
Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng tây nam
xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên. Khi vượt dãy trường
sơn và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam
của khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng gọi là gió Tây hay gió Lào.
Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến hoạt động mạnh.
Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo

dài cho các vùng đón gió ở nam bộ và Tây nguyên. Hoạt động của gió Tây nam cùng với dải hội
tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào
tháng IX cho Trung bộ.
- Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông
nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuô. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để
không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất
trống bằng mô hình nông lâm kết hợp.
Khó khăn:Tính thất thường của các yếu tố thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh
tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh trong sản
xuất nông nghiệp.
Câu 3. Phân tích tác động của gió mùa Đông Bắc tới đặc điểm khí hậu miền Bắc nước ta.
Đáp án
Gió mùa Đông bắc có tác động lớn đến đặc điểm khí hậu miền bắc nước ta.
Gió mùa đông bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền bắc, nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô,
còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc bộ,
Bắc trung bộ.
Câu 4. Trình bày sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây nguyên. Giải thích
nguyên nhân.
Đáp án
Từ tháng XI đến tháng IV năm sau: Đông Trường Sơn có mưa trong khi đó Tây nguyên là mùa
khô.
Từ tháng V đến tháng X, Tây nguyên là mùa mưa trong khi đó Đông trường Sơn la khô nóng
Câu 5. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào ?
Đáp án
Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng tây nam xâm
nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên. Khi vượt dãy trường sơn
và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của
khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng gọi là gió Tây hay gió Lào.
13

Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Câu 6. Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh? Phân tích ảnh hưởng của địa hình xâm
thực, bồi tụ đến việc sử dụng đất ở nước ta.
Đáp án
Quá trình xâm thực –bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt nam
hiện tại.
Nước ta là nước nhiệt đới ẩm, nền nhiệt cao, lượng mưa nhiều nên trên các sường dốc mất lớp
phủ thực vât, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Biểu hiện
của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình
thành địa hình Cacxttơ với các hang động suối cạn, thung khô. các vùng thềm phù sa cổ bị chia
cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
Ảnh hưởng của địa hình xâm thực bồi tụ đến việc sử dụng đất ở nước ta.
Đối với việc sử dụng đất ở đồi núi: Do địa hình bị xâm thực mạnh nên hạn chế trồng lúa mà
nên trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Trong quá trình sử dụng đất để sản
xuất cần đề phòng các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
Đối với việc sử dụng đất ở đồng bằng: Do địa hình được bồi tụ nên khá bằng phẳng, diện tích
rộng, chất lượng đất tốt nên có thể đa dạng hóa các loại nông sản mà nông sản chính là gạo. Tuy
nhiên trong quá trình sử dụng cũng cần đề phòng các thiên tai như bão, lụt, hạn hán,
Câu 7. Phân tích tác động của địa hình đến sông ngòi nước ta.
Đáp án
Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi theo hướng tây bắc đông nam nên các sông của nước ta
cũng theo hướng tây bắc đông nam.
Địa hình nước ta nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam nên các sông của nước ta cũng chảy
nghiêng theo hướng tây bắc đông nam.
Địa hình ở miền trung ngắn và dốc nên các dòng sông ở miền trung cũng ngắn và dốc.
Địa hình vùng đông bắc là những cánh cung nên các dòng sông cũng theo hình cung.

Câu 8. Giải thích quá trình hình thành đất Feralit. Tại sao nói quá trình hình thành đất Feralit là
quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta?
Đáp án

Quá trình hình thành đất Feralit:
Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều
kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa
nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca
2+
Mg
2+
K
+
) làm đất chua. đồng thời làm tích tụ ôxit sắt
(fe
2
0
3
) và ô xit nhôm ( AL
2
0
3
) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất Feralit (Fe-
Al) đỏ vàng.
- Tại sao nói quá trình hình thành đất Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta
Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, do đó feralit là loại đất chính
ở vùng đồi núi nước ta.
14
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Câu 9. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học hãy phân tích tác động của địa hình đối
với sông ngòi ở nước ta.
Đáp án
Địa hình vùng Đông Bắc có 4 cánh cung tụ lại ở Tam đảo nên khu vực này có 4 dòng sông
chảy theo mạch núi là sông Kinh thầy, sông Lục nam, sông Thương, sông Cầu.

Địa hình vùng núi Tây bắc có các dãy núi cao các mạch núi sâu chạy theo hướng tây bắc – đông
nam nên các dòng sông ở đây cũng lớn và có dòng chảy theo hướng tây bắc – đông nam như sông
Đà, sông Hồng, sông Chảy, sông Mã.
Địa hình miền trung ngắn dốc nên ở đây cũng chỉ có những dòng sông ngắn như sông Cả, sông
Gianh, sông Thu bồn, sông Trà khúc, sông Đà rằng
Địa hình Tây nguyên nghiên về hướng tây nên các con sông ở đây cũng chảy theo hướng tây
như sông Đắc Krông, sông Ea sup, sông ya hleo, sông Krông Bơlan.
Địa hình đồng bằng sông cửu long thấp nên các con sông chảy hiền hòa tạo thành nhiều chi lưu
như sông Tiền, sông Hậu.
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu 1. Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc- Nam. Trình bày đặc điểm
thiên nhiên phần lãnh thổ Bắc nước ta.
Đáp án
- Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc- Nam
Nước ta hẹp ngang, kéo dài theo chiều bắc- nam tới 15 vĩ độ, địa hình nước ta nhiều đồi núi,
miền trung có nhiều núi theo hướng đông – tây.
- Đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ Bắc nước ta.
Từ dãy Bạch Mã trở ra thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa
đông lạnh.
Nền khí hậu nhiệt đới, thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20
o
C. Do ảnh hưởng gió mùa
đồng bắc nên trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18
o
C. Biên độ
nhiệt độ trung bình năm lớn.
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa, Trong rừng thành phần loài nhiệt
đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới và ôn đới. Ở đồng bằng trồng được
cả rau ôn đới.
Câu 2. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng thiên nhiên phần

lãnh thổ phía Nam mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Đáp án
Từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 20
o
C.
Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa
mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14
oB
trở vào.
15
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật, động
vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên hoặc từ phía Tây sang. Trong
rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có nơi hình thành loại rừng thưa
nhiệt đới khô( Tây nguyên) Động vật tiêu biểu là các loại thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như
voi, hổ, báo, bò rừng vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu.

Câu 3. Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây. Giải thích nguyên nhân.
Đáp án
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải rõ rệt.
a. Vùng biển và thềm lục địa.
- Vùng biển có diện tích gấp 3 lần đất liền, Độ nông sâu rộng hẹp của vùng biển và thềm lục
địa có qun hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên, và có sự thay đổi theo từng
đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu chi thiên nhiên nhiệt đới gió
mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển.
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với
dãi đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông.

- Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa
rộng , nông, đất đai màu mở, phong cảnh thiên nhiên trù phú thay đổi theo mùa.
- Dải đồng bằng ven biển trung bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường
bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Có các dạng địa hình
bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai
kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi.
- Sự phận hóa thiên nhiên theo Đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động
của gió mùa với hướng của các đãy núi ( Hoàng Liên Sơn) là bức chắn địa hình tạo sự khác
biệt về tự nhiên giữa Đông bắc và Tây bắc Bắc bộ, dãy trường sơn tạo sự khác biệt tự nhiên
giữa Đông trường sơn và Tây nguyên.
* Giải thích nguyên nhân.
Do lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ nước ta.
Do vị trí nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Do nước ta có Biên Đông rộng lớn bao bọc phía Đông
Câu 4. Phân tích đặc điểm thiên nhiên đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở nước ta.
Đáp án
- Độ cao phân bố: miền Bắc từ 600-700m đến 2600m, miền Nam từ 900-1000m đến 2600m.
- Khí hậu mát, không có tháng nào nhiệt độ trên 25
o
C. mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Đất: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m đất feralit có mùn. ở độ cao trên 1600-1700m hình
thành đất mùn.
16
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
- Sinh vật: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng
và lá kim, xuất hiện các loại chim thú cận nhiệt phương Bắc. ở độ cao trên 1600-1700m rừng
phát triển kém, đơn giản về thành phần loài, xuất hiện các loại cây ôn đới và các loài chim di
cư thuộc khu hệ Himalaya.
Câu 5. Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền Bắc và Đông Bắc, Bắc Bộ?

Đáp án
- Địa hình miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ: Đồi núi chiếm phần lớn diện tích của cùng. Hướng
địa hình vòng cung với bốn cánh cung núi lớn chụm lại ở Tam đảo, mở ra về phía Bắc và
phía đông. Đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc sơn, Đông Triều. Theo hướng các
dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, Sông Thương, sông Lục Nam.
Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng
thượng nguồn sông chảy. Giáp với biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà giang
, Cao bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m.
Địa hình như vậy ảnh hưởng lớn đến khí hậụ. Vào mùa đông ở đây có mùa đông lạnh, các cánh
cung hút gió vào sâu trong lục địa và ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc. Mùa hè do địa
hình thấp nên gió đông nam từ biển thổi vào mang theo lượng ẩm lớn và gây mưa.

Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm chính về địa
hình, khí hậu và động, thực vật của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Đáp án
- Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan; đồng bằng
châu thổ sông lớn ở Nam bộ thấp, khá bằng phẳng, mở rộng, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ven
biển Nan Trung Bộ. Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, có nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ;
phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt. Có sự tương phản về mùa mưa và mùa khô giữa hai sườn
Đông và Tây trường sơn nam.
- Sinh vật: Thực vật nhiệt đới xích đạo chiếm ưu thế với sự phát triển rừng cây họ Dầu với các
loại thú lớn ( voi, hổ, bò rừng, trâu rừng ) Ven biển, rừng ngập mặn phát triển. Rừng còn nhiều,
rừng có sự đa dạng sinh học cao.
Câu 7. So sánh đặc điểm sông ngòi giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ.
Đáp án
Giống nhau: Hướng sông là tây bắc –đông nam
Khác nhau: Mạng lưới sông ngòi ở Đông bắc dày đặc, chủ yếu là sông ngắn và nhỏ như sông
Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. sông chảy.

Mạng lưới sông ở Tây bắc thưa hơn nhưng lại là sông dài và to như sông Đà
Ở Đông bắc một số sông có hướng vòng cung
Ở Tây bắc sông có độ dốc lớn
17
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Câu 8. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã họ, hãy so sánh đặc điểm khí hậu giữa
miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Đáp án
- Giống nhau: Cùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Khác nhau: Miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc
tạo nên một mùa đông lạnh. làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao, biên
độ nhiệt trung bình năm nhỏ ( 1,3
o
C); phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt. Có sự tương phản về
mùa mưa và mùa khô giữa hai sườn Đông và Tây Trường Sơn Nam.
Câu 9. Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình ở một số địa điểm của nước ta.
Địa điểm Nhiệt độ trung
bình tháng I (oC)
Nhiệt độ trung bình
tháng VII (oC)
Nhiệt độ trung
bình năm
o
C
Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2
Hà Nội 16,4 28,9 23,5
Huế 19,7 29,4 25,1
Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7

TP. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1
Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ nước ta từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Đáp án
- Nhiệt độ trung bình tháng I: Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, ở lạng sơn thời tiết lạnh chỉ
có 13,3 độ trong khi đó ở Đà Nẵng 21,3 độ, TP. Hồ Chí Minh 25,8 độ.
+ Nguyên nhân: Miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo nên mùa
đông lạnh giá. Miền Nam gần với xích đạo nên không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông
lạnh.

- Nhiệt độ trung bình tháng VII: từ miền Bắc vào miền Trung tăng, từ miền Trung vào miền
Nam giảm, Lạng sơn 27,0
o
C, Huế 29,4
o
C, TP. Hồ Chí Minh 27,1
o
C.
+ Nguyên nhân: Miền Bắc vào tháng 7 mặt trời biểu kiến về chí tuyến bắc nên nhận được
nhiểu nhiệt, ở miền trung ảnh hưởng của gió phơn nên nóng khô, ở miền Nam gần xích đạo
nên khí hậu, nhiệt độ ổn định.
- Nhiệt độ trung bình năm : Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, Lạng sơn 21,2
o
C, Đà Nẵng
25,7
o
C, TP. Hồ Chí Minh 27,1
o
C.
Nguyên nhân: Miền Nam khí hậu cận xích đạo nên nhiệt độ ổn định trong năm. Miền Trung
tuy có mùa đông nhưng không lạnh lắm, miền Bắc do có mùa đông lạnh nên nhiệt độ trung

bình năm thấp hơn miền Nam.
18
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Nội dung 3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu 1. Trình bày tình trạng suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đa dạng
sinh học.
Đáp án
- Tình trạng suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.
Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng sinh họa cao thể hiện ở số lượng thành phần loài,
các kiểu hệ sinh thái và nguồn gien quý hiếm nhưng đang bị suy giảm. Có tới 100 loài thực
vật, 62 loài thú, 29 loài chim có nguy cơ tuyệt chủng.
- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Năm 2007 đã
có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài sinh cảnh, 6 khu được UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam. để bảo vệ nguồn gian động thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ
tuyệt chủng. đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm đã đưa vào sách
đỏ Việt nam.
- Quy định việc khai thác. Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước.
Nhà nước cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng, cấm
săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá
bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước.
Câu 2. Trình bày sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Các biện pháp để bảo vệ tài
nguyên rừng ở nước ta.
Đáp án
- Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Năm 1943, nước ta có tổng diện tích rừng tự nhiên là 14,3 triệu ha, độ che phủ là 43,0%, nhưng
do khai thác bừa bãi nên diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ rừng đã giảm nhanh. Từ năm
19

Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
1983 đến nay, do đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện
tích rừng tự nhiên và độ che phủ đã tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943.
Mặc dù tổng diện tích rừng nước ta đang tăng lên, ( Năm 1983 là 7,2 triệu ha, năm 2005 tăng
lên 12,7 triệu ha) nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.
Đến nay tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục
hồi và rừng trồng chưa khai thác được, Vì thế 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới
phục hồi.
- Các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta
Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường. Để đảm bảo vai trò
của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải nâng độ che phủ của
cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-55%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%.
Đối với rừng phòng hộ, có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng
trên đất trống, đồi núi trọc.
Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật, của các vườn quốc gia và các khu
bảo tồn thiên nhiên,
Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát
triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử đất và bảo vệ
rừng cho người dân.
Nhiệm vụ trước mắt là quy hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010
nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh được 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh
thái ở Việt nam.
Câu 3. Trình bày tình trạng suy thoái tài nguyên đất. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và
vùng đồng bằng.
Đáp án
- Tình trạng suy thoái tài nguyên đất.
Năm 2005: có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất nông nghiệp( bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người là 0,1 ha.) 3,53 triệu ha đất chưa sử dụng ( đồng bằng 0,35 triệu ha, miền
núi 5 triệu ha ). Hiện nay cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa.

- Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng
+ Đối với vùng đồi núi : Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lý, ( làm ruộng
bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng). Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp
nông- lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh định cư cho nhân dân miền núi.
+ Đối với đất nông nghiệp: do diện tích ít, nên cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch
mở rộng diện tích. Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng hợp lý,
chống bạc mày, glây, nhiếm mặn, nhiễm phèn. bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm
đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu
+
Câu 4. Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
20
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Đáp án
Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là hai
vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước của nước ta
Do vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng và phòng chống ô
nhiễm nước.
Câu 5. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng của nước ta qua các năm
Đơn vị : Triệu ha
Năm 1943 1995 2003 2006 2012
Tổng diện tích
rừng
14,3 9,3 12,1 12,9 13,8
1. Tính độ che phủ rừng của nước ta qua các năm nêu trên ( lấy diện tích nước ta làm tròn là 33,1
triệu ha)
2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và cho biết
nguyên nhân.
Đáp án
1. Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm.

Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm
Đơn vị : %
Năm 1943 1995 2003 2006 2012
Độ che phủ rừng 43 28 36,5 38,9 41,7
2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và cho biết
nguyên nhân.
Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Năm 1943, độ che phủ là 43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên độ che phủ rừng đã giảm
nhanh, năm 1995 còn 28 %. Từ năm 2003 đến nay, do đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ và
trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ đã tăng lên nhưng vẫn
thấp hơn so với năm 1943.
21
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Câu 1. Hãy cho biết thời gian hoạt động, hậu quả của bảo ở Việt nam. Nêu biện pháp phòng
chống.
Đáp án
- Hoạt động của bão ở Việt nam .
+ Nhìn chung trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi
có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII nhưng cường độ yếu.
+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn
bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt nam chậm
dần từ bắc vào nam.
22
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
+ Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có 8 đến
10 cơn, năm ít có 1-2 cơn.
- Hậu quả của bão ở Việt nam.
+ Bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do một trận bão gây nên thường đạt 300-
400mm, có khi trên 500-600mm.

+ Trên biển bão gây sóng to dâng cao 9-10m có thể lật úp tàu thuyền.
+ Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5-2m, gây ngập mặn vùng ven biển. Nước dâng
tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
+ Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu
cống, cột điện cao thế, bão là thiên tai gây hậu quả lớn cho nhân dân ven biển.
- Biện pháp phòng chống bão.
+ Dự báo chính xác quá trình hình thành và đường đi của bão.
+ Khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tìm nơi trú ẩn hoặc trở về đất liền.
+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán
dân.
+ Chống bão phải luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ chống xói mòn ở
miền núi.
Câu 2. Kể tên các khu vực hay xảy ra ngập lụt, hạn hán ở nước ta. Trình bày các biện pháp để
giảm nhẹ tác hại của các thiên tai nêu trên.
Đáp án
a. Ngập lụt.
- Nơi thường xảy ra: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng trũng Bắc trung
Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam trung Bộ.
- Các biện pháp phòng chống.
Làm thủy lợi, đắp đê để tiêu thoát lũ và ngăn thủy triều.
b. Hạn hán.
- Nơi thường xảy ra: Ở miền Bắc : Tại các thung lũng khuất gió như Yên châu, Sông Mã, ( Sơn
la), Lục ngan ( Bắc giang); Ở miền Nam; Đồng bằng Nam Bộ, Tây nguyên, ven biển cực nam
Trung Bộ.
- Biện pháp phòng chống: Trồng rừng, xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lý, trồng cây chịu hạn.
Câu 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở nước ta bao gồm những nhiệm
vụ gì?
Đáp án
Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống
con người.

Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gien các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại,
có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt nam và của cả nhân loại.
Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới
hạn có thể phục hồi được.
23
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài
nguyên tự nhiên.
Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo ô nhiễm môi trường.
Câu 4. Các khu vực thường hay xảy ra lũ quét ở nước ta. Nêu biện pháp để phòng chống lũ quét
ở nước ta.
Đáp án
Nơi xảy ra: Ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp
phủ thực vật.
Biện pháp phòng chống: Quy hoạch các điểm dân cư tránh nơi có thể xảy ra lũ quét. Trồng
rừng, quản lý và sử dụng đất đai hợp lý. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật thủy lợi, trồng rừng, kỹ
thuật nông nghiệp trên đất dốc để hạn chế dòng chảy mặt và xói mòn đất.
Câu 5. Hãy lựa chọn và trình bày một trong hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở
nước ta. Đề xuất giải pháp giải quyết.
Đáp án
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là tình trạng mất
cân bằng sinh thái môi trường; biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi
bất thường về thời tiết, khí hậu.
Một số năm gần đây những cơn bão đã mạnh lên thành siêu bão với cường độ càng ngày càng
nhiều, thời gian của bão, hướng di chuyển của bão ngày càng phức tạp, mức độ tàm phá ngày
càng lớn, làm thiệt hại tàu thuyền nhà cửa, các công trình xây dựng, con người, và ô nhiễm môi
trường dân cư đặc biệt là dân cư vùng ven biển. Lũ lụt, hạn hán cũng xuất hiện tiêu cực hơn, bất
ngờ hơn, khó phòng tránh hơn gây thiệt hại về mùa màng, con người. có nguy cơ dẫn đến những
nạn đói.

Đặc biệt là sự biến đổi thất thường về thời tiết và khí hậu, hiện tượng trái đất ngày càng nóng
lên gây tan băng ở cực của trái đất làm nước biển dâng cao gây nhiễm mặn, nhiễm phèn tại các
vùng đất thấp như đồng bằng sông Cửu Long, làm giảm diện tích canh tác lúa gây mất an toàn
đến an ninh lương thực trên đất nước ta và thế giới.
- Biện pháp phòng chống:
+ Trồng rừng để cân bằng lại môi trường sinh thái đã bị mất dần trong những năm gần đây.
+ Phát triển các ngành công nghiệp phải chú ý đến môi trường, giảm chất khí thải nhà kinh
( C0
2
) nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu.
+ Khai thác các tài nguyên phải hợp lý, đi đôi với bão vệ và tái tạo tài nguyên.
24
Hỏi đáp Địa lý 12 ôn thi THPT Quốc Gia Th.s Trương Thị Ngọc
25

×