Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo nghiên cứu thị trường nhà trọ cho Sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.86 KB, 33 trang )

Báo cáo nghiên cứu thị trường nhà trọ cho SV
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phượng: QTKDTM48B ( Trưởng nhóm )
Trần Minh Dũng: QT nhân lực 48
Lê Thúy Hằng: QT nhân lực 48
Nguyễn Thị Quyên: QT nhân lực 48
Nguyễn Đức Quỳnh: QTKDTM 48B
Phan Thị Thảo: Kinh tế Đầu tư 48e
Lời nói đầu:
Mục đích nghiên cứu và phân tích:
Mỗi năm có hàng nghìn sinh viên ( đa số SV từ các tỉnh ) theo học tại
trường ĐH, CĐ,… đổ về địa bàn HN, rồi các SV ra trường ở lại HN làm.
Chính vì vậy mà nhu cầu về nhà trọ luôn là nỗi bức xúc, ám ảnh của hầu hết
SV.
Mỗi một sinh viên có điều kiện khác nhau nên có nhu cầu về nhà trọ
khác nhau, mặt khác cung nhà trọ cho sinh viên cũng có những điều kiện
khác nhau. Do đó cần nghiên cứu cung cầu về nhà trọ cho SV để tìm hiểu rõ
thực trạng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới cung cầu tới nhà trọ cho
SV.
Bất động sản về nhà trọ SV được lựa chọn nghiên cứu là nhà trọ tại
ngõ Trại Cá, phường Trương Định.
Phương pháp phân tích:
• Đối với cung trên thị trường
- Khảo sát thực tế và hỏi các chủ nhà trọ ( người cung ứng sản phẩm trên thị
trường).
- Tìm hiểu thông tin tại các trung tâm môi giới nhà đất
1
• Đối với cầu trên thị trường
- Lập bảng hỏi về nhu cầu nhà trọ của sinh viên đối với thị trường nhà trọ
trong khu vực ngõ Trại Cá. Sau đó xác định cầu chung đối với thị trường
nhà trọ tại đây.


- Khảo sát thực tế: Hỏi chính những bạn SV trọ trong khu vực “Trại Cá” về
nhu cầu nhà trọ của các bạn đối với nhà ở trong khu vực mình đang ở.
Kết cấu của báo cáo bao gồm:
I. Lời mở đầu:
II. Khái quát những vấn đề vĩ mô
1) Những vấn đề chung của thị trường nhà trọ cho SV tại HN.
2) Những vấn đề chung về nhà trọ cho SV tại ngõ Trại Cá
III. Phân tích cầu về nhà trọ tại ngõ Trại Cá
Xác định nhu cầu, lượng cầu của SV và các SV sẽ là khách hàng tiềm năng.
IV. Phân tích cung cạnh tranh trên thị trường nhà trọ của ngõ Trại Cá
1) Khảo sát lượng cung
2) So sánh lợi thế, bất lợi
V. Dự báo giá cả, mức tiền thuê ở đây và mức tổng lợi nhuận
VI. Kết luận.
2
Phần 2: báo cáo nghiên cứu thị trường
I. Những vấn đề vĩ mô:
1) Những vấn đề chung về nhà trọ cho SV tại HN.
Mỗi năm có hàng trăm ngàn sinh viên học sinh (đa số sinh viên từ các
tỉnh) theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Những năm gần đây, nhiều trường liên tục tăng chỉ tiêu tuyển sinh, nhưng
chuyện xây dựng ký túc xá lại bị bỏ ngỏ. Hầu hết chỉ tiêu trong ký túc xá của
các trường đều rất ít và thường chỉ dành cho sinh viên diện gia đình chính
sách. Vấn đề chỗ trọ luôn là nỗi bức xúc, ám ảnh của hầu hết các sinh viên…
Ngay từ khi có tin báo đỗ ĐH, CĐ, THCN, … thì các bạn sinh viên đều
phải lo ngay tới chuyện tìm nhà trọ. Mọi người phải lên sớm tới hàng tuần
liền, mong tìm được nhà trọ trước khi bước vào năm học mới. Ở HN thì SV
thường trọ tập trung ở gần các trường ĐH, tỉ lệ SV trọ ở những khu vực này
thường đông gấp nhiều lần so với những khu xa các trường ĐH. Tiêu biểu
có 1 số khu vực có đông SV trọ như:

- Quận Cầu Giấy ( quanh các trường ĐH: giao thông, sư phạm, ĐH quốc
gia, báo chí, ngoại thương, quan hệ quốc tế,…)
-Quận Thanh Xuân ( có các trường ĐH: kiến trúc, ngoại ngữ, KHTN, xã
hộ và nhân văn, …)
- Quận Hai Bà Trưng ( trường ĐH kinh tế quốc dân, xây dựng, bách
khoa,…)
3
- Quận Đống Đa ( trường ĐH công đoàn, thủy lợi, học viên ngân hàng, y
HN, …)
Bình quân mỗi năm Hà Nội xây dựng được hơn 1 triệu m2 nhà ở, đưa
diện tích nhà ở bình quân trên đầu người lên 7,3 m2. Để đáp ứng nhu cầu
thuê phòng ngày một tăng cao, thời gian qua thành phố đã tập trung triển
khai một số dự án thí điểm xây dựng nhà ở phục vụ các đối tượng chính
sánh, thu nhập thấp, sinh viên như: Xây dựng làng sinh viên Hacinco, khu
nhà ở 228 đường Láng, khu nhà ở B3, B4, B5 Cầu Diễn, khu nhà 9 tầng ở
Xuân Đỉnh...
Hiện nay, ở HN có nhiều khu nhà trọ có chất lượng khá tốt, giá cả phải
chăng phù hợp với nhu cầu của SV. Từ các phòng trọ có thể ở 1 người cho
tới ở 2, 3 người hoặc nhiều hơn với mức giá là 600.000→ trên 1 triệu với
diện tích là 6,7 m2 cho một người, 10- 15m2 cho 2,3 người và trên 15m2
cho trên 3 người. Các phòng trọ này có thể là dãy phòng trọ liền tường, hoặc
phòng trọ theo tầng, nhà nguyên căn,… Chủ nhà thì có thể ở nhà riêng gần
đó, hay ở cùng SV.
Các dịch vụ xung quanh các xóm trọ khá đa dạng, đáp ứng theo đủ các
nhu cầu đa dạng của SV từ nhu cầu thiết yếu như lương thực, đồ ăn, tới các
nhu cầu thông tin ( các dịch vụ mạng internet) dưới hình thức là những quán
nhỏ do những người dân xung quanh các xóm trọ mở như: quán bán tạp
phẩm, các quán cơm SV, quán internet,…Các điều kiện về an ninh trật tự
luôn được đảm bảo, điện nước luôn đảm bảo đầy đủ. Giá cả về điện, nước sẽ
tùy theo chủ nhà trọ quy định. Thường các chủ nhà trọ do mang tính chất

kinh doanh nên sẽ lấy tiến nước và điện cao hơn gấp từ 2- 3 lần giá quy đinh
của nhà nước.
Tuy nhiên, cũng vẫn còn tồn tại những khu nhà trọ không đảm bảo được
điều kiện sinh hoạt, ăn ở tốt cho sinh viên. Khu nhà trọ thì thiếu thốn, chật
4
chội, các điều kiện vệ sinh không sạch sẽ nên SV ở trọ dễ nhiễm các bệnh
ngoài da, ngoài ra các điều kiện an ninh trật tự không được đảm bảo– thường
xuyên có trộm cắp xảy ra, nhất là xung quanh các trường kỹ thuật: nhiều
nam sinh ở, sự cảnh giác không cao.
2) Những vấn đề chung về nhà trọ tại ngõ Trại Cá:
2.1Vị trí địa lý của ngõ Trại Cá:
Thuộc phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng. Nằm phía Nam khu
trục đường chính Minh Khai- Đại La của quận Hai Bà Trưng. Khu vực này
là khu vực có rất đông sinh viên thuê trọ, nó là khu vực có vị trí rất thuận
tiện cho việc đi lại và học tập của phần đông sinh viên các trường đại học.
Là khu vực ven nơi cách các trường ĐH: Kinh tế quốc dân, Xây Dựng,
Bách Khoa, ĐH Mở,… khoảng từ 2km- 3km.
Rất thuận tiện cho đi lại vì gần rất nhiều tuyến đường lớn quan trọng
của thành phố như đường Trương Định, Minh Khai, Đại La, Giải
Phóng,..gần 1 số chợ thuận tiện cho việc mua bán sinh hoat của sinh viên
như Chợ Mơ,chợ Hoàng Mai, chợ Tân Mai, chợ Đồng Tâm, chợ Trương
Định,...Phía nam có bến xe Giáp bát thuận tiên cho việc đi lại của những
sinh viên ngoại tỉnh...
Ngõ Trại Cá có khoảng cách bề mặt đường đi trong ngõ khá chật chội
(2- 3 m), khó khăn trong việc đi lại, vị trí của ngõ khá cao, hệ thống thoát
nước tốt ( có ao, hồ ) mức độ bị ngập úng là khi có mưa lớn tương đối thấp
(0,2- 0,3 mm, trong khoảng 1h30’- 2h30’). Tuy nhiên một vài ngõ vẫn tồn
tại tình trạng ứ đọng do thoất nước không kịp vào mùa mưa lũ..
2.2Điều kiện sống của người dân trong khu vực:
Phường Trương Định là khu vực mới phát triển được một vài năm trở

lại đây nên điều kiên sống của người dân ở khu vực này vẫn còn gặp nhiều
khó khăn. Là nơi tập trung rất nhiều dân ngoại tỉnh từ các tỉnh ngoại thành
5
nên làm ăn buôn bán nên tình hình an ninh trật tự và điều kiện sống rất phức
tạp. Mật độ dân số trong phường trung bình là 25.802 người/km², đây là mật
độ dân số khá cao và lượng học sinh sinh, viên trọ trong khu vực chiếm một
lượng khá lớn ( trên 25% tổng số lao động). Thu nhập bình quân của người
dân thuộc mức trung bình của cả nước là khoảng 800 USD/ năm ( 2008).
Nhưng mức tiêu dùng cho cuộc sống trong khu vực, phường là khá
cao bởi người dân ngày càng có thu nhập tương đối, điều kiện thương mại
trong khu vực phát triển ( có nhiều chợ, các công ty TM, siêu thị,…). Do đó
kéo theo điều kiện sống của người dân trong ngõ Trại Cá cũng đang càng
ngày càng cải thiện và nâng cao.
2.3Đặc điểm chung về nhà trọ trong ngõ Trại Cá:
Trại Cá là khu vực tập trung nhiều BDS cho mục đích kinh doanh là
sinh viên thuê trọ. Cũng giống như phần lớn các nhà trọ ở HN,đa số các khu
nhà trọ ở đây là nhà dãy liền tường, rộng từ 10- 15m2. Số lượng nhà trọ
trong ngõ rất nhiều và được chia làm một số loại nhà trọ: nhà khép kín và
không khép kín; nhà ở cùng chủ và không ở cùng chủ.
Giá của các phòng trọ giao động trong khoảng từ 600000 – 1 triệu
đồng/ 1 phòng. Tuy trong ngõ có nhiều ngóc ngách nhỏ, sâu hút nhưng các
dịch vụ kèm theo của các khu xóm trọ vẫn khá đầy đủ và đa dạng giống các
dịch vụ đi kèm của các nhà trọ khác trên địa bàn HN như: cửa hàng tạp
phẩm, quán ăn, địa điểm bán rau quả, quán internet,… nói chung là khá tiện
cho việc đi lại và sinh hoạt.
Giá điện nước trong các xóm trọ ở đây cũng giống như các nơi cho
sinh viên thuê trọ khác đều nằm trong khoảng từ 2000- 3000/ 1 số điện. Còn
tiền nước thì sẽ là 7000- 10000/ khối hoặc từ 30000- 40000/ người, các mức
giá sẽ tùy theo mức độ muốn kinh doanh nhiều hay ít của chủ hộ cho thuê.
6

Tình trạng an ninh ở trong ngõ nhìn chung là được đảm bảo do ở gần
ủy ban công an phường Trương Định.
Tuy nhiên, Khu vực Trương Định vẫn bị coi là địa bàn có nhiều hạn
chế về kinh tế so với nhiều nơi khác trong nội thành, đường xá ở đây còn
nhiều bất cập, vẫn còn có một số ngóc ngách sâu bên trong có tình trạng lộn
xộn, an ninh không đảm bảo: thường xuyên xảy ra tình trạng trộm cắp ( đặc
biệt là vào những dịp đặc biệt SV mất cảnh giác như tết, hè,...) đặc biệt tỉ lệ
mất cắp còn tăng rất nhanh vào dịp lũ lụt tháng 11/2008 vừa qua ( có xóm
trọ trong ngõ bị mất tới 21 chiếc xe đạp và một số những vật dụng khác),
thậm chí có những ngách trong ngõ này còn có tình trạng nghiện hút khá
nhiều, không đảm bảo an toàn cho SV ở trọ.
Để quý vị hiểu hơn về tình hình thuê nhà trọ của sinh viên cũng như
“Sức nóng” của thị trường BDS cho sinh viên thuê trọ chúng tôi đã nghiên
cứu cụ thể một dãy trọ khá tiêu biểu trong khu vực Ngõ Trại Cá, Trương
Định. Đó là khảo sát về cung và cầu, phân tích thị trường của một khu nhà
trọ:
Nhà số 10, ngõ 370,Trương Định _Hà Nội. Chủ nhà: ông Nguyễn
Văn Hùng.
II. Phân tích cầu về nhà trọ tại ngõ Trại Cá:
Xác định lượng cầu của SV và lượng khách hàng (SV) tiềm năng:
Theo số liệu thống kê của các nhà nghiên cứu. Mỗi năm, tỷ lệ sinh viên
tuyển mới vào các trường đại học, cao đẳng tăng từ 6-9% năm, trong đó có
tới 60-80% là sinh viên ngoại tỉnh. Điều đó kéo theo nhu cầu thuê nhà ngày
một tăng cao. Đặc biệt nhu cầu về nhà trọ sinh viên ở khu vực Trại cá là rất
lớn. Vì nó rất gần các trường đại học, thuận tiện đi lại và tiết kiệm được 1
khoản tiền cho chi phi đi lại. Khó để tìm được chính xác 1 con số thống kê
7
cụ thể về cầu nhà trọ ở khu vực này. Nhưng theo tiếp xúc, điều tra mà nhóm
nghiên cứu đã thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp sinh viên các
trường Kinh Tế Quốc Dân,Đại Học Xây Dựng và Bách Khoa Hà Nội kết

hợp với 1 số cuộc điều tra xã hội học thì khu vực này có thể đáp ứng được
khoảng 12% số sinh viên có nhu cầu thuê trọ tại đây của SV chính quy các
trường Kinh tế, Xây dựng, Bách khoa. Nếu số sinh viên trường kinh tế mỗi
năm là 16,000 sinh viên thì nó đáp ứng được khoảng 1000 sinh viên có nhu
cầu thuê trọ trong ngõ.
Nhóm chúng tôi tiến hành “Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi” với các
bạn sinh viên hiện đang thuê trọ ở địa bàn trên . Đối tượng hỏi là SV đang
học tại trường Kinh tế, Bách khoa và các SV hiện tại đang trọ tại ngõ Trại
Cá: (Tiến hành cho 200 sinh viên)
MẪU BẢNG HỎI CHÚNG TÔI XÂY DỰNG:
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ XU HƯỚNG TÌM VÀ THUÊ NHÀ TRỌ CỦA
SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TRƯƠNG ĐỊNH─ HÀ NỘI.
Nhìn lại tình trạng lao đao tìm nhà trọ của hàng ngàn sinh viên và sự quá
tải ở các khu ký túc xã , chúng ta thấy rõ vẫn còn nhiều lúng túng khi lo
chuyện an cư cho sinh viên . Để đánh giá thực trạng cầu nhà trọ sinh viên,
chúng tôi _nhóm sinh viên trường ĐHKTQD tiến hành khảo sát về xu hướng
tìm và thuê nhà trọ của sinh viên trên địa bàn Trương Định _ Hà Nội.
Cuộc khảo sát nhằm thu thập những thông tin đánh giá của anh, chị về thực
trạng nhà trọ sinh viên qua đó khái quát chúng tôi muốn kiến nghị một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phòng trọ sinh viên,để chúng ta có chỗ
ở có chất lượng tốt hơn phục vụ cho sinh hoạt và học tập. Sự giúp đỡ nhiệt
tình của anh, chị là thành công của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn!
(Bạn không cần ghi tên hoặc địa chỉ, mọi thông tin trong phiếu trả lời sẽ
được bảo mật)
8
I - Thông tin các câu hỏi
I. Hiện tại:
Câu 1 Bạn là sinh viên: (chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích hợp)
Vừa vào trường (năm nhất) Đang học( Tính từ năm 2 đến
năm áp cuối)

Năm cuối sắp ra trường.
Câu 2. Thu nhập bình quân của các bạn (bố mẹ gửi lên và từ các khoản
khác): (chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích hợp)
< 1.000.000 (Đồng) 1.000.000 – 1.500.000
1.500.000 – 2.000.000 > 2000.000 (Đồng)
Câu 3. Bạn đang thuê trọ ở đâu ( Xin ghi địa chỉ cụ thể).................
Câu 4 Phòng trọ ban thuê có bao nhiêu người ở: (chỉ đánh dấu X vào 1 ô
thích hợp)
1 người 2 người 3 người > 3 người
Câu 5. Bạn đang ở chung với ai:
Người thân Bạn cùng lớp Bạn cũ Người lạ (ở ghép)
Câu 6. Loại hình nhà trọ mà bạn đang thuê :(chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích
hợp)
Nhà dãy Nhà riêng
Ở chung với chủ Khác (ghi rõ)………
Câu 7 Xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau :
Giá thuê hiện tại phòng trọ của bạn bao nhiêu :………………………….
Diện tích phòng trọ :……………………….....
Tiền điện( Số tiền/1số điện) :………………………....
Tiền nước(Số tiền /1số nước) :…………………………
Tiền các dịch vụ khác (Truyền hình cáp,internet…) (1 tháng):…………...
9
Câu 8. Bạn đánh giá mức thuê phòng trọ bạn đang ở so với các phòng trọ
trên địa bàn đó thế nào? (chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích hợp)
Rất cao. Cao
Bình thường Thấp.
Câu 9. Mức độ hài lòng của bạn về chất lượng phòng trọ bạn đang sử
dụng: (chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích hợp)
Rất hài lòng Bình thường Không hài lòng
II. Nhu cầu thuê nhà của bạn

Câu 10. Mong muốn địa điểm phòng trọ bạn thuê: ( Có thể tích vào
nhiều đáp án).
Gần trường học Xa trường Gần các khu vui chơi giải trí
Gần nơi nhiều dịch vụ kèm theo Đảm bảo an ninh trật tự.
Câu11 Diện tích phòng trọ bạn cho là thích hợp để thuê :
< 12 m2 12m2_18m2 >18m2
Câu 12 Theo bạn phòng trọ ở mấy người là thích hợp nhất:
1 người 2 -3 người > 3 người
Câu 13 Mức giá mà bạn chấp nhận trả cho phòng trọ theo yêu cầu
của mình khoảng bao nhiêu: (chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích hợp)
< 700.000 đồng. 700.000-> 1000.000 đồng
>1.000.000 đồng.
Câu 14. Giá cả dịch vụ đi kèm( điện ,nước, gas, chợ , quán
cơm…)xung quanh khu vực được bạn quan tâm thế nào: (chỉ đánh dấu
X vào 1 ô thích hợp)
Nhiều Bình thường Ít
Câu 15. Sự thuận lợi và an toàn của vị trí nhà trọ với việc sinh hoạt và
học tập của bạn: (chỉ đánh dấu X vào 1 ô thích hợp)
10
Rất cần thiết Cần thiết
Bình thường Không cần thiết
Câu 16 . Cuối cùng bạn hãy sắp xếp theo thứ tự quan trọng nhất đến
ít quan trọng(1-4) khi bạn chọn nhà trọ:
Giá Chất lượng
Thuận lợi Khác (ghi rõ)…
Cảm ơn anh/chị đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng hỏi này!
Chúc anh/chị sức khỏe và thành công!
Kết quả thu được là: Đa phần sinh viên thuê trọ ở đây là sinh viên của các
trường: Kinh tế quốc dân, Bách khoa, Xây dựng, Kinh tế-Kỹ thuật công
nghiệp, Phương Đông, Mở,…Giá cả các khu nhà trọ trong ngõ đã được bão

hòa. Thường là từ 600.000 – 1.000.000 tùy theo diện tích từng phòng. Người
thuê đa phần là sinh viên đang đi học và một số sắp đi làm, 70% là ở 2 đến 3
người, 40% có nhu cầu ở gần trường học, 25% có nhu cầu ở những nơi có
các dịch vụ cần thiết như: các quán ăn, bán thực phẩm, chợ, may quần áo,
quầy bán thuốc, internet, hàng photocopy…nói chung là tiện trong việc sinh
hoạt và đi lại, 30% chỉ cần có an ninh đảm bảo, 5% là các nhu cầu khác.
Lượng SV có nhu cầu thuê nhà trọ có phòng vệ sinh riêng là rất cao tuy
nhiên các nhà trọ trong ngõ thì chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các nhu cầu
này ( khoảng 10% nhu cầu), giá điện bình quân trong ngõ là 2500 đồng/ số,
giá nước là 35000/ người hoặc 7000 đồng/ số.
Tuy nhiên, đường xá đi lại trong 1 số địa điểm thuê ở Ngõ Trại Cá khá
thuận tiện, chỗ thuê hợp lý nên nhiều sinh viên ưng ý và đã ở lâu dài, tỉ lệ
SV đã ở trên 1 năm là khá cao. Hầu hết nhà trọ ở thời điểm hiện tại đều tăng
giá do điện nước tăng giá nhưng nhìn chung giá cả ở khu vực này tăng ít
11
Ví dụ 1 phòng khoảng 15m2 khép kín có giá khoảng từ 1 triệu trở lên thì
sinh viên có thể trọ với số lượng người phù hợp là khoảng3-4 người. Mặt
khác diện tích đất ở khu vực đã sử dụng hoặc chuyển đổi hết nên lượng nhà
trọ mới xây thêm là rất ít, có nên lượng cầu được đáp ứng là tương đối ổn
định.
Những sinh viên là khách hàng tiềm năng có rất nhiều, những tân sinh
viên thi đỗ hàng năm là lượng khách hàng tiềm năng và thường xuyên nhất,
Sinh viên ở kí túc muốn chuyển ra ngoài, sinh viên ở với người quen muốn
tách riêng, bên cạnh đó còn có những sinh viên từ những khu vực khác
chuyển sang…..
III. Phân tích cung canh tranh:
1) Khảo sát lượng cung gồm lượng BDS đang tồn tại ,xây dựng đã được
cấp phép có khả năng cạnh tranh với BDS mục tiêu.
Để đánh giá tiềm năng và những ưu thế của BDS mục tiêu . Chúng tôi
có cuộc khảo sát một số dãy nhà trọ ở Ngõ Trại Cá , Trương Định và xung

quanh đó.
Dãy trọ 1.
Gần với dãy trọ mục tiêu, dãy trọ do cô Lê Thùy Dung là chủ .Dãy trọ
có 2 phía đối diện nhau, cách nhau bởi 1 khoảng sân rộng 18m2. Mỗi bên có
4 nhà được thiết kế khá hợp lý. Tuy nhiên mỗi phòng trọ có 1 cửa chính và 2
cửa ngách. Với do diện tích nhỏ nên cửa chính chỉ có chiều rộng 70 cm. Cửa
đi có chốt khoá, cửa sổ có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử
dụng.
Mỗi phòng trọ ở đây có 1 đèn chiếu sáng và 1 quạt trần, có giường để ngủ;
đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng; phòng ở được xây dựng khép kín; các
12
khu vực vệ sinh, phòng tắm có tường ngăn. Ngoài ra còn có hành lang dành
cho nấu nướng và phơi quần áo.
Hợp đồng thuê nhà của trọ ở đây trong 1 năm và 3 tháng trả tiền 1 lần.
Dãy trọ 2:
Chủ nhà trọ số 10 ngo
̃
521/61 Trương Đi
̣
nh vừa xây dựng một số
phòng trọ. Mỗi phòng 15 m2, 1 quạt treo tường, 1 giường đôi, 1 tủ, nền nhà
lát gạch hoa - Phòng là một không gian khép kín, có công trình phụ bên.
Hiện nay SV chủ yếu là trường Dân lập Phương Đông và có 4 sinh viên
trường Đaị Học Xây Dựng. Hợp đồng thuê nhà trong 2 năm và trả tiền theo
từng tháng.
Dãy trọ 3
Ngõ 370 đường Trương Định, Q. Hoàng Mai, Hà Nội dãy trọ ở đây
chủ yếu là sinh viên Kinh Tế Quốc Dân và Trường Dân Lập Phương Đông.
Các phòng có tường cách âm khá tốt. Nấu ăn thì ở trước mỗi phòng. Mỗi
phòng có 1 cửa lớn, 2 cửa nghách, các phòng có cửa ngách có ánh sáng

chiếu vào ,có song sắt. Cửa đi có chiều rộng bằng 0,7 ,cửa đi có khóa chốt,
đảm bảo an toàn, an ninh sử dụng. Trong phòng có sẵn 1 phản nằm, 1 bóng
đèn, nhưng không có quạt trần nên bất tiện mùa hè. Mặt khác các dãy phòng
quay mặt về hướng tây, buổi chiều ánh năng chiếu vào đến tận chỗ nằm. Và
bất tiện nữa là gặp mưa lớn, nước tràn vào dãy trọ( do ngang bằng mặt
đường) nên sinh viên phải kê đồ, đặc biệt là vào mùa mưa suốt ngày phải lội
nước cống bẩn. Cả dãy có 2 phòng vệ sinh, cho nam và 1 cho nữ.
Hiện tại 3 phòng có 3 sinh viên/ phòng. Sinh viên truờng bách khoa và
kinh tế. Còn 2 phòng thì có người đi làm thuê. Hợp đồng thuê nhà của trọ ở
đây trong 1 năm và trả tiền từng tháng.
Dãy trọ 4
13

×