Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.79 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là
để tiêu thụ trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì
vậy, tiêu thụ thành phẩm là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình liên tục :sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường cũng
là tối đa hoá lợi nhuận. Mà điều này chỉ có thể đạt được khi kết thúc giai đoạn
tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhất là trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp được tự do trong cạnh
tranh, được tự chủ trong quản lý và chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Muốn đạt được mục đích thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm cách nào đó để xúc tiến tiêu thụ san phẩm của mình một cách
tốt nhất, hiệu quả nhất.
Kế toán có vai trò như một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu
thập xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác đầy đủ kịp thời giúp cho
người điều hành doanh nghiệp có quyết định đúng đắn. Để hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả
tốt đòi hỏi công tác tiêu thụ phải phản ánh, giám sát chặt chẽ các chi phí và
thu thập các vấn đề có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhằm xác định kết quả
kinh doanh đúng đắn.
Đại hội XI đã đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế, hình
thành nền kinh tế hàng hoá với việc đa dạng các loại hình ngành nghề kinh
doanh. Đứng trước thực tế như vậy việc sản xuất ra thành phẩm đã khó nhưng
việc tiêu thụ thành phẩm còn khó khăn hơn nhiều, nó đóng vai trò quan trọng
quyết định đến sự sống còn đối với các doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho các doang nghiệp là không ngừng tăng cường cả về
số lượng và chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, mở rộng tiêu thụ, để
luôn đứng vững và có sức cạnh tranh trên thị trường. Câu hỏi: “làm thế nào


để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra” vẫn luôn được đặt ra
từng ngày, từng giờ làm trăn trở những doanh gia hết lòng cống hiến mình
cho nghiệp chủ, làm thao thức những con người đang khát khao khẳng định
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mình giữa dòng đời ồn ào nghiệt ngã. Để đạt được kết quả kinh doanh như
vậy các doanh nghiệp cần phải có sự quan tâm đặc biệt tới công tác thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam, nhận thấy được
vai trò quan trọng của công tác tổ chức hạch toán thành phẩm & tiêu thụ thành
phẩm trong việc xác định kết quả kinh doanh của Nhà máy, em xin mạnh rạn
đề xuất một số ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động này ở Nhà máy thông qua đề
tài sau:
“Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam. ”
Kết cấu chuyên đề bao gồm ba phần:
Chương I: Thực trạng về công tác tổ chức và quản lý tại Nhà máy cơ
khí Hồng Nam.
Chương II: Những vấn đề lý luận và thực trạng công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp cơ khí Hồng Nam.
Chương III: Hoàn thiện hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Bằng sự tích luỹ kinh nghiệm qua những trang sách và vốn kiến thức
còn hạn hẹp chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Mong các thầy cô có ý kiến nhận xét giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 08/2002

Sinh viên
Hà Thị Song
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI NHÀ
MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Căn cứ nghị định số 147CB ngày 19/8/1969 của Hội đồng chính phủ quy
định chức năng và tổ chức Bộ máy của bộ cơ khí và luyện kim.
Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch năm 1972 và các năm sau cảu Bộ về việc chế
thử và sản xuất các thiết bị nâng hạ, phục vạ cơ giới hoá nghành xây dựng cơ
bản và tiếp tụ việc sửa chữa toa xe đầu máy do Bộ giao thông vật tải quyết định
số 131TTG ngày 23/4/1971 của Thủ tướng Chính phủ, xét đề nghị của đồng chí
Vụ trưởng Vụ cán bộ và Vụ thống kê quyết định.
Nay tách phân xưởng sửa chữa toa xe của nhà máy cơ khí Hồng
nghiệp(phân xưởng được thành lập theo quyết định số 209CD ngày 9/9/1971) và
xây dưng mở rộng để thành lập nhà máy cơ khí trực thuộc, lấy tên là nhà máy cơ
khí Hồng Nam.
Lúc đầu thành lập tháng 8/71 gọi là ban 871 với nhiệm vụ sửa chữa toa xe
phục vụ chobộ quốc phòng , cho đến 4/11/71 do nhu cầu phát triển nghành thiết
bị nâng hạ vận chuyển để giải phóng sức lao động con người. Nhà máy cơ khí
Hồng Nam được thành lập theo quyết định số 2445 CL/CP ngày 4/1/71 của Bộ
cơ khí luyện kim nay là Bộ công nghiệp.
1.1.1.Chức năng sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Nhà
máy xây lắp và xắp xếp công nghiệp Hà Nội chuyên sản xuất, lắp đặt sửa chữa
các thiết bị nâng hạ, vận chuyển...phục vụ cơ giới hoá nghành xây dựng cơ bản

và sản xuất công nghiệp.
- Các loại máy trục, cần trục, cống trục phục vụ cho nghành cơ khí luyện
kim hoá chất và xây dựng hay cầu cảng phục vụ cho việc bốc xếp hàng hoá
nguyên vật liệu.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nhóm vận chuyển liên tục như băng tải, vận tải, bẳng chuyển cùng các
loại thang máy phục vụ cho sản xuất công nghiệp xây dựng dùng để chở hàng
hoá cùng với các loại thang máy tốc độ cao đặc biệt dùng cho các công trình xây
dựng đang phát triển trong quá trình đô thị hoá.
Hiện nay nhà máy chế tạo các sản phẩm chính như:
` + cầu trục 2 dầm từ 5T – 100T: Lk đến 30 m.
+ Cầu trục 3T – 50T: LK=12 m.
+ Cầu trục 1 dầm 0,5T – 10T: LK bất kỳ.
+ Cầu trục chân đế 5T: LK=25 m
Ngoài ra nhà máy còn chế tạo thang máy các loại chở hàng và chở
người phục vụ cho xây dựng các nhà máy ở cao tầng...(trong đó thiết bị nhập
ngoại là xe con, vòng bi và thiết bị điện)
1.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh thực hiện
theo chế độ chính sách, chế độ quản lý tài chính tài sản tiền lương lao động, đào
tạo bồi dưỡng và không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân
viên nhà máy.
Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản
XHCN.
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất
thường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm tròn nghĩa vụ nộp thuế và bảo
toàn vốn.

1.1.3.Vị trí của nhà máy trong nền kinh tế hiện nay.
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là đơn vị đầu tiên của cả nước sản xuất. lắp
đặt máy nâng hạ trong nghành cơ khí. Trong suốt thời gian hoạt động của mình
nhà máy luôn là đơn vị dẫn đầu khối các doanh nghiệp sản xuất, máy nâng hạ về
sản lượng chủng loại cũng như chất lượng và có phức tạp về kỹ thuật của sản
phẩm .
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng nghành và tạo chỗ đứng vững
chắc trong quá trình tồn tại và phát triển cũng như trong chiến lược sản xuất
kinh doanh của mình . Hiện nay nhà máy đang trên đà phát triển đồng thời đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng (khoảng 40%) trong nền kinh tế Việt nam.
1.1.4.Thị trường tiêu thụ của nhà máy.
Tong những năm gần đây với uy tín các sản phẩm của nhà máy đã không
ngừng vươn ra các thị trường trên thế giới và đã tạo ra chỗ đứng vững trắc ở thị
trường nội địa (thị trường truyền thống)như:Hà Nội, Hải phòng, TP Hồ Chí
Minh, Vinh...Và luôn đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 50%.
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy cơ khí Hồng Nam.
1.2.1.Đặc điểm chung của bộ máy quản lý.
Xuất phát từnhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy, do đó bộ máy
quản lý của nhà máy dược tổ chức theo mô hình trực tuyến đứng đầu bộ máy là
giám đốc.
Giám đốc là người đại điện cho nhà nước vừa là người đại diện cho công
nhân viên chức, có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy theo đúng
kế hoạch, pháp luật và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và tập
thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy đồng thời thực hiện
các chính sách với người lao động.
Gúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng.

Phó giám đốc là người thực hiện các công việc theo sợ uỷ nhiệm của giám
đốc khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng kế
hoạch tiến bộ kỹ thuật trước mắt và nâu dài trên phạm vi kỹ thuật. Đồng thời
cũng chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về phần việc dược giao.
Kế toán trưởng giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế của nhà máy.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy đực thể hiện theo sơ đồ sau.
(xem biểu số 01)
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Biểu số 01: Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Ghi chú: Quan hệ hai chiều trực tiếp
Quan hệ hai chiều gián tiếp
1.2.1.1.Giải thích sơ đồ:
- Phòng kỹ thuật điện KCS: Có nhiệm vụ quản lý về việc cung cấp điện
cho các phân xưởng, xây dựng các tiêu chuẩn cho sản phẩm, kiểm tra chất lượng
sản phẩm...chủ động thay thế công nghệ cho phù hợp, đổi mới sản xuất.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
6
BAN GI M Á ĐỐC
P.kỹ
thuật

điện
KCS
P.tổ
chức
h nh à

chính
quản
trị
Văn
phòng
đội
trưởng
P.kỹ
thuật
Thị
trườn
g
P.
Kế
toán
t i à
chính
P.vật

vận
tải
PX Lắp ráp PX Cơ điện
PX Cơ khí
Các tổ sản xuất lưu động!"#45…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phòng TC-HC quản trị: Có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến, đi, đón
tiếp khách, phụ trách quản trị nhân sự, theo dõi sổ nhân lực cho nhà máy, tổ
chức tình hình quỹ lương thực hiện quỹ lương và quản lý tài sản cho nhà máy.
- phòng kỹ thuật thị trường: Có trách nhiện phân tích nhu cầu thị trường

thị hiếu khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm phản ánh kịp thời để điều
chỉnh sản xuất hợp lý.
- Phòng kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của nhà máy đòng
thời có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, vay vốn cung cấp thông tin tổng thể về
tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy, lập sổ ghi chép phương án chính xác
tài chính cho nhà máy. Thanh toán nghiêm túc đồng thời tổ chức hướng dẫn các
phòng ban thực hiện chế độ chính sách và thực hiện nhiệm vụ kế toán nội bộ.
- Phòng vật tư vận tải: Nghiên cứu nhu cầu thị trường và năng lực của nhà
máy lập kế hoạch về giá thành, lao động vật tư kỹ thuật phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của nhà máy. Mở rộng quan hệ với các đôn vị khác, lên hợp
đồng, lập kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ sản xuất của nhà máy. Phối hợp
với các phòng ban phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức hội nghị khách hàng
cung cấp thông tin cần thiết và các số liệu cho các phòng nghiệp vụ khác.
- Văn phòng đội trưởng: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý và chấm công cho
công nhân một cách chính xác.
Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật kế hoạch sản xuất của nhà máy, nhà máy tổ
chức thành 3 phân xưởng:
- Px lắp giáp
- Px cơ điện
- Px cơ khí
Các phân xưởng này đều có các tổ đội sản xuất lưu động các bộ phận này
đều được tổ chớc tinh gọn, đủ khả năng quản lý và điều hành sản xuất có hiệu
quả.
1.3.Đặc điểm về công nghệ sản xuất kinh doanh của nhà máy.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Do đặc thù của nhà máy là doanh nghiệp cơ khí chuyên sản xuất các thiết
bị nâng hạ phục vụ cho các nghành công nghiệp hoá chất và xây dựng nên đặc

điểm chủ yếu của công nghệ trong quá trình sản xuất là gia công cơ khí và lắp
giáp kết cấu.
1.3.1.Quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh.
Với số cán bộ công nhân viên là 180 người và nguồn vốn kinh doanh lớn
gần 20 tỷ (đồng). Nhà máy được xem là một trong những doanh nghiệp lớn ở
việt nam. Vốn kinh doanh của nhà máy một phần do ngân sách nhà nước cấp,
một phần do nhà máy tự bổ sung.
• Ngân sách cấp : 12.941.829.592 (đồng)
• Tự bổ sung :6.185.418.033 (đồng)
Số liệu trên cho thấy nhà máy luôn quan tâm tới việc đầu tư mới tài sản cố
định. Hiện tại số máy móc thiết bị của nhà máy đã có thể đáp ứng được mọi yêu
cầu về mặt kỹ thuật mức độ phức tạp của các loại sản phẩm. Và giá trị của các
thiết bị máy móc của nhà máy đã lên tới hơn 2 tỷ đồng.
1.3.2. Bảng tình hình máy móc, thiết bị của nhà máy cơ khí Hồng
Nam. (xem biểu số 02).
1.3.2.1. Giải thích (biểu số 02).
Thông qua thực trạng tình hình máy móc, thiết bị của nhà máy ta thấy
công nghệ máy móc của nhà máy hiện nay đã rất đa rạng về chủng loại, các máy
móc, thiết bị phục sản xuất đã từng bước được thay đổi phù hợp với quá trình
sản xuất.
Vì trước đây công nghệ máy móc thiết bị của nhà máy hoàn toàn là công
nghệ sản xuất được nhập từ các nước xã hội chủ nghĩa như Liên xô cũ, Trung
quốc, Ba Lan...do đo thường là các công nghệ cồng cềnh sản xuất ra các sản
phẩm kém chất lượng hoặc rất cồng cênhf khó thích ứng với hiện tại sản xuất
nhỏ nhỏ tại nước ta, nên sản phẩm sản xuất ra thường khó tiêu thụ. Những năm
gần đây nhà máy đã chủ động đưa công nghệ của một số nước trên thế giới như
Mỹ, Đức vào trong quả trình sản xuất từng bước thay đổi công nghệ lạc hậu
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nhằm sản xuất ra các sản phẩm chất lượng phù hợp với yêu cầu thị hiếu của
khách hàng đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí sản xuất
kinh doanh cho nhà máy.

SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.Tổ chức sản xuất của nhà máy cơ khí Hồng Nam
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy.
Biểu số 03: Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy.
1.4.1.1.Giải thích sơ đồ.
Nhà máy cơ khí Hồng Nam tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng chính
- Phân xưởng cơ khí được trang bị một số máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất như máy tiện phay, bào doa, dùng để sản xuất các chi tiết có yêu cầu
công nghệ cao chính xác. Trong phân xưởng cơ khí được chia làm 2 tổ (tổ 4và
tổ5) hai tổ này chuyên sản xuất khung cho nhà xưởng.
- Phân xưởng cơ điện chuyên thực hiện công việc lắp giáp điện để phục
vụ cho sản xuất.
- Phân xưởng lớp giáplà phân xưởng chuyên thi công lắp giáp các thiết bị
(cả thiết bị nhà máy sản xuáat và thiết bị mua ngoài ). Phân xưởng lắp giáp được
chia làm 3 tổ.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
10
NHÀ MÁY
Lắp ráp tổng thể
chạy thử
Phân xưởng
lắp ráp

Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
cơ điện
Gia công
cơ khí
Tạo
phôi
Tổ 4 Tổ 5
Tổ ! Tổ " Tổ #
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổ 1: Chuyên lắp giáp cống trục và cầu trục >20 tấn.
Tổ 2: Chuyên lắp giáp cầu trục >20 tấn.
Tổ 3: Chuyên lắp giáp băng tải và hàng phi tiêu chuẩn.
Toàn bộ quá trình lắp giáp đượac thực hiện bằng cầu trục lắp giáp trong
nhà máy.
1.4.2.Sơ đồ quy trình kỹ thuật sản xuất của nhà máy.
Để sản xuất ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao với mục tiêu phục vụ
tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu. Nhà máy đã và đang trang bị những máy móc,
thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu cũng như đòi hỏi của công việc và tiến bộ
khoa học kỹ thuật chung. Quy trình sản xuất của nhà máy có thể khái quát qua
sơ đồ sau ( biểu số 04 trang sau).
1.4.2.1.Giải thích sơ đồ:
- Vật liệu và bán thành phẩm được sơ chế, kiểm tra, phân loại sau đó đưa
đến các Phân xưởng để chế tạo thành các bộ phận, chi tiết và được đưa xuống
các bộ phận lắp ráp để lắp ráp hoàn chỉnh.
- Sản phẩm được lắp ráp xong được đưa vào chạy thử sau đó tiến hành
nghiệm thu. Tiếp đến được đưa xuống làm sạch bằng KCS để kiểm tra chất
lượng sản phẩm như kỹ thuật hay các tiêu chuẩn mà sản phẩm phải đạt yêu cầu.

Số sản phẩm đạt yêu cầu này sẽ được chuyển xuống phân xưởng trang trí
để hoàn thiện về mặt mẫu mã và tiến hành tháo dỡ, đóng gói, bảo quản. Sau đó
tiến hành bốc xếp lên phương tiện đi lắp cho khách hàng.
Đây là một dây chuyền công nghệ khép kín có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các
Phân xưởng và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất với mỗi quan hệ giữa
các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG.
1.1.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.1.1.Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.1.1.1.Thành phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến
do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất
hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm phù hợp với qui trình kỹ
thuật qui định có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc
điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành, có thể chia thành nhiều loại
với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm
loại một và loai hai...
1.1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm: Là quá trình đưa các loai sản phẩm mà
doanh nghiệp đã sản xuất ra vào lĩnh vực lưu thông,để thực hiện giá trị của nó
thông qua các phương thức bán hángản phẩm mà doanh nghiệp bán cho
ngưoừi mua có thể là thành phẩm hay lao vụ đãhoàn thành của bộ phận sản
xuất chínhhay bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp.
Thực chất quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình tìm kiếm doanh

thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ tốt sản
phẩm ;à một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình sản xuất của doanh
nghiệp và là điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán lấy thu bù chi
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán nói chung và kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói
riêng muốn thực sự trở thành công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì cần
phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tổ chức theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ,
tính toán xác định chính xác giá vốn của hàng bán, ghi chép đầy đủ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng, các
khoản điều chỉnh giảm thu và các khoản thuế phải nộp để từ đó xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với bộ phận tiêu thụ.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc
chặt chẽ tình hình hiện có, sự biến động (nhập, xuất) của từng loại thành
phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính chính xác, khách quan và
trung thực.
- Tài liệu do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp phải
rõ ràng, rễ hiểu.
- Tính toán chính xác doanh thu bán hàng từ đó xác định kết quả.
1.1.3 Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào cũng phải tính đến lỗ, lãi, Do đó, quá trình tiêu thụ không thể tách rời với
việc xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của

hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác sau một thời kỳ nhất định biểu
hiện bằng số tiền lãi, lỗ. Kết quả kinh doanh có thể lãi, lỗ. Nếu lỗ sẽ được bù lỗ
theo quy định của doanh nghiệp và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi
sẽ được phân phối theo quy định của cơ chế tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch
giữa
doanh thu thuần ( Doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản: giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có ) với
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trị giá vốn thực tế hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận lãi ( lỗ ) về tiêu thụ.
1.2.1.Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm nhập - xuất - tồn kho được phản ánh theo giá thực tế.
a. Đối với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế được xác định phù hợp với
từng nguồn nhập:
- Thành phẩm nhập kho do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo
giá thành công xưởng thực tế. Gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Thành phẩm nhập do thuê ngoài gia công chế biến gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phi khác như chi phí vận
chuyển đi, về, hao hụt,...
- Thành phẩm nhập kho do mua ngoài tính theo giá vốn thực tế hàng mua
về nhập kho gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua thực tế phát
sinh trừ các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại.
b. Đối với thành phẩm xuất kho: Sản xuất trong doanh nghiệp chịu tác
động của nhiều nhân tố nên ở mỗi thời điểm khác nhau, giá thành công xưởng

của thành phẩm không giống nhau. Vì vậy cần xác định chính xác giá thành
công xưởng thực tế của thành phẩm xuất kho. Để xác định giá thành thực tế
của thành phẩm xuất kho cho kế toán có thể sử dụng 1 trong các phương pháp
hạch toán sau:
* Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương thức này, trị giá mua thực tế của thành phẩm xuất kho được
tính bằng công thức:
Trị giá thành phẩm = Số lượng thành phẩm * Đơn giá mua thực tế
xuất kho xuất kho thành phẩm tồn đầu kỳ
Ưu điểm: đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhược điểm: độ chính xác không cao.
* Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Theo phương pháp này, trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng
luân chuyển trong kỳ:
trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế của
Đơn giá = của thành phẩm tồn đầu kỳ + thành phẩm nhập trong kỳ
bình quân Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính:
Trị giá mua thực tế = số lượng Tp x Đơn giá bình quân
thành phẩm xuất kho xuất kho Tp luân chuyển trong kỳ
Ưu điểm: chính xác, cập nhật.
Nhược điểm: tính toán nhiều lần, tốn nhiều sức
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số thành phẩm nhập trước mới đến số thành phẩm nhập sau theo giá trị thực

tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực
tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của thành
phẩm xuất trước. Vì vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế thành
phẩm nhập kho ở những lần sau cùng.
Trị giá thực tế = giá thực tế Tp nhập kho số lượng Tp xuất trong kỳ thuộc
của Tp xuất dùng. theo từng lần nhập * số lượng từng lần nhập kho
Ưu điểm: thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm
Nhược điểm: tính toán phức tạp, tính cập nhật không cao.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất
kho trước. Thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế
của lô hàng đó để tính. Như vậy, giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại
là giá của thành phẩm thuộc các lần nhập kho đầu kỳ.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trị giá thực tế = Giá thực tế nhập kho x Số lượng Tp xuất dùng trong kỳ
của Tp xuất dùng theo từng lần nhập kho sau thuộc số lượng từng lần nhập kho
Ưu điểm: thích hợp trong trường hợp lạm phát
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, cung cấp thông tin cho quản lý không
kịp thời.
* Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của
thành phẩm xuất kho để tính. Tức là giá thành phẩm xuất kho được tính theo giá
nhập kho của chính nó.
Ưu điểm: phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô thành phẩm nên
thích hợp với thành phẩm có trị giá cao và có tính tách biệt.
Nhược điểm: hạch toán phức tạp vì đòi hỏi phải nắm bắt chi tiết từng lô

thành phẩm.
Thành phẩm nhập – xuất kho theo giá hạch toán:
Sự biến động thường xuyên về giá cả, số lượng, chủng loại và do việc
xác định giá thực tế sản xuất ra trong kỳ chỉ xác định theo định kỳ ( cuối kỳ hạch
toán ) nên để có thể ghi chép đánh giá kịp thời trị giá vốn thực tế thành phẩm
nhập xuất kho diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá
ổn định trong một thời gian dài (ít nhất là một kỳ hạch toán) gọi là giá hạch toán.
Đó là loại giá ổn định, do doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở giá thành kế
hoạch hoặc giá thành thực tế của một kỳ nào đó, không có tác dụng giao dịch
với bên ngoài. Việc nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi chép theo
giá hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, tổng hợp giá thực tế nhập kho thành phẩm,
xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho
trong kỳ, tồn kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa
giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H):
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
của thành phẩm + của thành phẩm
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
của thành phẩm + của thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giữa giá thực tế
của thành phẩm = của thành phẩm * và giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ xuất trong kỳ luân chuyển trong kỳ

Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị
sản xuất kinh doanh hoàn thành nhập kho thì giá thực tế là giá thành công
xưởng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như:chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Với thành phẩm thuê ngoài gia công thì giá thành thực tế bao gồm :trị
giá thực tế của vật liệu xuất để chế biến gia công, chi phí chế biến gia công,
tiền công phải trả cho hoạt động chế biến gia công và chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến quá trình gia công.
1.2. Kế toán thành phẩm.
1.2.1.Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm.
Để đảm bảo mối quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa phòng kế toán và thủ
kho thành phẩm, mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán chi tiết
thành phẩm. Hiện nay kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo 1 trong
3 phương pháp sau:
*Theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này sẽ phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm luân chuyển qua kho nhưng mật độ nhập, xuất thành phẩm dày đặc, với
hệ thống kho tàng được bố trí tập trung, đồng thời doanh nghiệp phải có điều
kiện về lao động kế toán để thực hiện.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tại kho : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm,
thủ kho tiến hành phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho phản
ánh từnh loại thành phẩm có trong kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và làm
căn cứ để đối chiếu với kế toán thành phẩm. Định kỳ (từ 3 đến 5 tháng ) thủ
kho gửi các chứng từ nhập, xuất khothành phẩm đã được phân loại cho kế

toán thành phẩm.
*Tại phòng kế toán : Kế toán thành phẩm sử dụng sổ(thẻ) kế toán chi
tiết thành phẩm để ghi chép tình hình biến động thành phẩm theo từng loại
tương ứng với thẻ khotheo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế
toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và tiến hành đối chiếu kiểm tra với thẻ kho
theo chỉ tiêu số lượng. Đồng thời kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất kho
thành phẩm để đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Biểu số 05: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ
song song.

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối ứng
Phương pháp ghi thẻ song song là một phương pháp đơn giản, dễ làm,
nếu trong điều kiện sản xuất lớn áp dụng phương pháp này sẽ mất nhiều thời
gian, công sức do còn ghi trùng về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
18
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Thẻ(sổ)chi tiết T/P Bảng tổng hợp nhập, xuất
T/P
Kế toán tổng hợp nhập-xuất
tồn
Phiếu
nhập kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kịp thời của kế

toán.
* Theo phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
một bước phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho vẫn mở thẻ
kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng thành phẩm.
Tại phòng kế toán : Kế toán lập bảng kê nhập, xuất là bảng kê chứng từ
nhập xuất kho theo từng loại thành phẩm. Bảng kê này được ghi theo cả chỉ tiêu
số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán căn cứ vào dòng cộng ở các bảng kê
nhập, xuất theo từng loại thành phẩm cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối
chiếu luân chuyển được lập theo từng kho. Sau đó kế toán căn cứ vào sổ đối
chiếu luân chuyển để đối chiếu với thẻ kho phần số lượng và kế toán tổng hợp
phần giá trị.
Ưu điểm : áp dụng sổ đối chiếu luân chuyển, công việc ghi chép của kế
toán chi tiết thành phẩm được giảm nhẹ do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Toàn bộ công việc ghi chép, tính toán, kiểm tra dồn hết vào
cuối tháng nên số lượng cung cấp không kịp thời, công việc hạch toán lập báo
cáo hàng tháng bị chậm trễ.
Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có chủng loại không
nhiều, khối lượng thành phẩm xuất, nhập, tồn không thường xuyên và là doanh
nghiệp có quy mô vừa.
Biểu số 06: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối
chiếu luân chuyển.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
19
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luânchuyển
Bảng kê xuất

Kế toán
tổng
hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Theo phương pháp sổ số dư.
Ưu điểm :Công việc được giàn đều theo định kỳ trong tháng, khối lượng
ghi chép được giảm nhiều, không ghi trùng lặp chỉ tiêu khối lượng. Sử dụng
phương pháp này sẽ tăng cường trách nhiệm của cả thủ kho và kế toán.
Nhược điểm: Khó nhận biết được sự biến động của loại thành phẩm cũng
như số lượng hiện có về kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị. Khi kiểm tra đối
chiếu mà có sự sai lệch giữa kho và kế toán thì việc kiểm tra, phát hiện sai xót,
lầm lẫn rất khó.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có chủng loại
thành phẩm nhiều, việc nhập xuất thành phẩm theo hệ thống giá hạch toán, hệ
thống kho tàng tổ chức phân tán, nghiệp vụ quản lý kho tàng vững vàng. Đồng
thời trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và cán bộ quản lý đạt trình độ nhất
định. Trách nhiẹm của mỗi người ghi chép phải đảm bảo chính xác, trung thực
và khách quan.
Biểu số 07: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
20
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho

Phiếu
xuát kho
Sổ số

Kế toán
tổng
hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập xuất
tồn th nh phà ẩm
Phiếu giao nhận chứng từ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quan hệ đối chiếu
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3. Hạch toán kế toán tổng hợp thành phẩm.
Để hạch toán thành phẩm kế toán có thể sử dụng 1 trong 2 phương
pháp :Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng loại doanh nghiệp cụ thể.
1.2.3.1. Kế toán nhập -xuất kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Theo phương pháp này tài khoản thành phẩm được ghi chép một cách kịp
thời, phản ánh tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm.
*Ưu điểm : Tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị thành
phẩm tồn kho.
* Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán phải thường xuyên ghi chép, phản ánh lên
tài khoản, do vậy khối lượng công việc kế toán rất nhiều.

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lón, đặc tính kỹ thuật riêng biệt.
1.2.3.1.1.Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm kế toán
thành phẩm sử dụng các tài khoản sau:
*Tài khoản 155: “Thành phẩm”
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành
phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá thực tế của các thành phẩm nhập kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế tồn kho cuối kỳ(trường hợp DN hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt.
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
Tài khoản này không có tài khoản cấp 2 nhưng được mở chi tiết cho từng
loại thành phẩm.
*Tài khoản 157: “Hàng gửi đi bán”.
Dùng đẻ phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi đi hoặc chuyển tới tay khách
hàng, hàng hoá ,sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi...loa vụ đã hoàn thành bàn giao
cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cho
khách hàng hoặc nhờ bán hộ.
- Trị giá lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa

được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán(T.H DN áp dụng hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã gửi đi tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm đã được gửi đi
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (T.H DN áp dụng hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá thành phẩm đã gửi đi chưa được tiêu thụ còn lại cuối kỳ
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tài khoản này không có tài khoản cấp 2 nhưng nó mở chi tiết để theo dõi
với từng đại lý, từng khách hàng một.
* Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”.
Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá vốn hay trị giá thực tế của hàng hoá thành phẩm
đã cung cấp theo từng hoá đơn được xác định tiêu thụ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm,hàng hoá,loa vụ, dịch vụ voà
bên nợ tài khoản 911 (xác định kết quả kinh doanh)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Việc thực hiện hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: ( biểu số 08 trang sau)
1.2.3.2. Kế toán nhập - xuất kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

* Đặc điểm: Theo phương pháp này, tình hình biến động của thành phẩm
không được phản ánh kịp thời và tài khoản thành phẩm chỉ được phản ánh thành
phẩm vào cuối kỳ. Vì vậy phương pháp kiểm kê định kỳ không cho biết tình
hình hiện có. , biến động của thành phẩm tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Muốn xác định được giá trị thành phẩm xuất bán phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Phương pháp này mặc dù giảm nhẹ việc ghi chép nhưng không cung cấp
thông tin một cách kịp thời cho quản lý. Vì vậy phương pháp này chỉ phù hợp
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thành phẩm có giá trị đơn vị nhỏ,
thường xuyên xuất bán.
1.2.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
*TK155 “Thành phẩm” : Dùng để bán trị giá thành phẩm tồn kho.
Kết cấu nội dung:
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên nợ: - Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có: - Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ.
Số dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho.
* TK157 “Hàng gửi đi bán” : Dùng để phản ánh trị giá hàng gửi đi bán.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi đi bán chưa được khách
hành chấp nhận thanh toán vào lúc cuối kỳ.
Bên có: - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ nhưng chưa được khách
hành chấp nhận thanh toán vào lúc cuối kỳ.
Số dư bên nợ: Trị giá thành phẩm đã gửi đi chưa được tiêu thụ còn lại cuối kỳ.
* TK632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.

- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
chuyển vào bên nợ tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này không có số dư.
Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát
theo sơ đồ sau:
SV: H Thà ị Song-Lớp CĐKT4
25

×