Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG Bình Định ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014 MÔN VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.84 KB, 4 trang )



 !"
#$%&'()*
+, /0
,*1+2345
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
26789:;5
;,<'#:=,3
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn
lớp 12.
Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến
thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ Văn 12, với mục đích đánh giá năng lực đọc-hiểu và tạo lập
văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Các câu hỏi tự luận chủ yếu kiểm tra kĩ năng đọc-
hiểu và tạo lập văn bản theo các thao tác và phương thức biểu đạt đã học.
;>#:=,3
Hình thức: Tự luận.
Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra phần tự luận trong 120 phút.
;?@,3@
A!BC
(nội dung,
chương…)
DEFGH IJFKL
DMNJ OJ
PQBOHPQ PQBO7R8
!BC/
Đọc - hiểu văn
bản
Nội dung chính và
các thông tin quan
trong của văn bản.


Hiểu ý nghĩa của
văn bản, tên văn
bản; hiểu biết về từ
ngữ, cú pháp, chấm
câu, cấu trúc, thể
loại văn bản;
Một số biện
pháp nghệ thuật
trong văn bản và
tác dụng của
chúng.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:4
Số điểm:2,0
Số câu: 4
Số điểm: 2,0
Số câu:8.
4,0 điểm
=40%
!BC-
Nghị luận xă
hội
Nhận biết được nội
dung tư tưởng đạo
lí chứa đựng trong
câu nói
Hiểu được nội dung
biểu hiện của tư

tưởng, đạo lí
Vận dụng những kiến thức về
đời sống, kết hợp các thao tác
NL và phương thức biểu đạt,


biết cách làm bài nghị luận xă
hội về một tư tưởng, đạo lí.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:1
Số điểm:6,0
Số câu:1
6,0 điểm
= 60%
!BCS
Nghị luận văn
học
Nhận biết được vị
trí của hình ảnh
rừng xà nu trong
truyện.
Hiểu được đặc sắc
nội dung và nghệ
thuật của hình
tượng
Vận dụng những kiến thức về
tác giả, tác phẩm, về đặc trưng
thể loại, kết hợp các thao tác

nghị luận và phương thức biểu
đạt,
biết cách làm bài nghị luận
biết cách làm bài nghị luận
văn học phân tích sức sống
văn học phân tích sức sống
mãnh liệt của xà nu và ý nghĩa
mãnh liệt của xà nu và ý nghĩa
biểu tượng của nó.
biểu tượng của nó.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:1
Số điểm:6,0
Số câu:1
6,0 điểm
= 60%
;<#:=,3


 !"
#$%&'()*
+, /0
,*1+2345
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
2678;:;5
T(9='20BFKU5
V7B8WHXYRLZ6H[\]^F7_77`LaF
Ơi cơn mưa quê hương

Đã ru hát tâm hồn ta thuở bé,
Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé
Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,
Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa
Ta yêu quá như lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết
Như tre, dừa, như làng xóm quê hương
Như những con người biết mấy yêu thương.
(Lê Anh Xuân, Nhớ mưa quê hương)
Câu 1: Hãy nêu chủ đề của đoạn thơ.
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai ?
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật chính trong câu thơ «Ơi cơn mưa quê hương / Đã ru hát tâm hồn ta thuở bé» là
gì ?
Câu 4: Hãy liệt kê những động từ trong đoạn thơ.
Câu 5: Cái hay của từ «thấm nặng » trong câu thơ « Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé»?
Câu 6: Cho biết ý nghĩa của từ « gì » trong câu thơ «Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết ».
Câu 7: Theo anh/chị, cú pháp của đoạn thơ có gì đặc biệt ?
Câu 8: Theo anh/chị, «quê hương» ở đây thuộc miền nào của Việt Nam ?
T,+2bBFKU5
V7YF7V/H[8J-7`LYRL
`L-cR2bB5
Anh/chị hãy suy nghĩ về câu nói: “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu
và cách câu cá”.
`L-cE2bB5
Trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành, đầu tác phẩm là hình ảnh đồi xà nu :
“Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp
tới chân trời”.
Kết thúc truyện vẫn là điệp khúc ấy: “Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà
nu nối tiếp chạy đến chân trời”.
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình.

Hết
;def,g='=,1+245
2678;:;5
`L h OFMLJ FKU
c/ Qua nỗi nhớ mưa quê, đoạn thơ bày tỏ tình yêu quê hương 0,5
c- Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ xưng “ta” – đứa con xa quê 0,5
cS Biện pháp nghệ thuật nhân hóa “đã ru hát” 0,5
c0 Những động từ : ru, hát, thấm, hé, nghe, rơi, thất, lên, yêu, biết 0,5
ci Từ “thấm nặng” diễn tả cụ thể và xúc động những tình yêu trong trong
“lòng ta”
0,5
cb Nghĩa của từ “gì” được nói rõ ở những câu thơ sau đó: tre, dừa, làng xóm
và con người quê hương.
0,5
cj Phép điệp cú pháp diễn tả sâu sắc cảm xúc của tác giả. 0,5
ck Hình ảnh cây dừa cho biết đây là quê hương Nam bộ. 0,5
cR a lAL7mLZCnoJ
Biết cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí. Bố cục chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b lAL7mLZCnFGHp7
Trên cơ sở những kiến thức về tư tưởng, đạo lí, học sinh có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề nghị luận 0,5
-Giải thích:
“con cá” : thành quả lao động cụ thể
“cách làm cần câu” và “cách câu cá” : phương pháp, cách thức lao động.
Ý nghĩa : đừng nên thừa hưởng thành quả lao động cụ thể của người khác,
mà hãy học cách thức, phương pháp lao động để tạo ra thành quả.
1,0
- Phân tích, chứng minh:

+ Việc hưởng thụ thành quả lao động của người khác là biểu hiện của thói
lười biếng, thích hưởng thụ.
+ Biết học hỏi để lao động là biểu hiện của đức tính siêng năng,
2,0
- Bình luận:
+ Sự hưởng thụ dẫn đến hậu quả xấu tất yếu trong tương lai.
+ Biết học hỏi để lao động giúp con người phát triển toàn diện.
2,0
- Rút ra bài học nhận thức và hành động. 0,5
qLr
- Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
cE lAL7mLZCnsJ
Biết cách làm bài nghị luận về một truyện ngắn.
Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi
chính tả, lỗi diễn đạt.
lAL7mLZCnFGHp7
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những nội
dung cơ bản sau:
Rc Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, hình tượng rừng xà nu. 0,5
Ec Cảm nhận về hình tượng rừng xà nu trong tác phẩm :
- Mở đầu câu chuyện là một đoạn văn được viết rất công phu tả rừng xà nu kiên
cường vươn lên bất chấp đại bác của kẻ thù: “rừng xà nu hàng vạn cây không có cây
nào không bị thương.(…) Cứ thế, hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của
mình ra, che chở cho làng…”.
- Hình ảnh xà nu mở đầu và kết thúc tác phẩm có một ý nghĩa đặc biệt. Khép lại
đoạn văn đầu tác phẩm là hình ảnh đồi xà nu : “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến
hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. Kết
thúc truyện vẫn là điệp khúc ấy, chỉ thay chữ đồi bằng chữ rừng : “Đến hút tầm mắt
cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”. Hình

ảnh ấy vừa miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu, vừa tượng trưng cho sức sống bất
diệt và đội ngũ hùng hậu của dân làng Xô Man, của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc
chiến đấu chống kẻ thù.
- Ngoài phần mở đầu và kết thúc, trong câu chuyện về cuộc đời của Tnú, cuộc nổi
dậy của dân làng, cây xà nu luôn được nhắc đến với một dụng ý nghệ thuật rõ nét.
+ Trước hết, cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống thường nhật của dân làng
Xô Man
+ Không những thế, cây xà nu còn gắn với những sự kiện trọng đại của dân làng
Tây Nguyên.
+ Cây xà nu gắn với sinh hoạt hằng ngày, với những sự kiện trọng đại của làng Xô
Man đến mức thấm sâu vào nếp suy nghĩ và cảm xúc của họ.
- Nhà văn đã miêu tả rất nhiều, rất kĩ về cây xà nu, rừng xà nu. Nhờ đó, trước hết
phác họa trước mắt người đọc một làng Xô Man cụ thể và xác thực, góp phần quan
trọng tạo nên không khí Tây Nguyên, chất Tây Nguyên độc đáo, làm nên thành công cho
tác phẩm. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây, thì cây xà nu mới chỉ là một hình ảnh, cho dù
hình ảnh đó đậm nét. Để nó biến thành một biểu tượng, nhà văn phải khắc họa theo lối
tượng trưng hóa. Nguyễn Trung Thành đã làm công việc khó khăn này một cách xuất
sắc.
- Cây xà nu được mô tả trong sự hòa nhập, tương ứng với những phẩm chất cao
đẹp của dân làng Xô Man. Ở đây, tác giả đã sử dụng rộng rãi thủ pháp nhân hóa, tức là
ông đã mô tả cây xà nu với biểu hiện giống như con người. Rõ ràng, cây xà nu chính là
biểu tượng của dân làng Xô Man, của đồng bào Tây Nguyên, của nhân dân Việt Nam
anh hùng.
- Nguyễn Trung Thành đã xây dựng hình tượng cây xà nu một cách hoàn hảo,
không những tạo không khí Tây Nguyên hùng vĩ, hoang dã mà còn gửi gắm những suy
tư sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sức sống bất diệt của con người và mảnh đất này.
5,0
7c
- Đánh giá chung: Hình tượng xà nu làm nên chất sử thi độc đáo của một truyện ngắn
viết về Tây Nguyên.

0.5

×