Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC đề thi thử 2014 môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.44 KB, 11 trang )

SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH
ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM HỌC 2013-2014
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC
MÔN:NGỮ VĂN
TỔ VĂN-SỬ-GDCD
Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian giao đề)

ĐỀ 1
I.PHẦN ĐỌC-HIỂU (3 điểm):
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
THỜI GIAN
Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỉ niệm trong tơi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lịng giếng cạn
Riêng những câu thơ
cịn xanh
Riêng những bài hát
cịn xanh
Và đơi mắt em
như hai giếng nước
(Văn Cao,Lá,NXB Tác phẩm mới,Hà Nội 1998)
Câu hỏi 1:Chỉ ra các phép tu từ đã được sử dụng trong bài thơ?(1 điểm)
Câu hỏi 2:Qua bài Thời gian,Văn Cao định nói lên điều gì?(1 điểm)
Câu hỏi 3:Theo anh/chị các câu thơ sau đây hàm chứa ý nghĩa gì?(1 điểm):
Riêng những câu thơ
cịn xanh
Riêng những bài hát
cịn xanh


Và đơi mắt em
như hai giếng nước
II.PHẦN LÀM VĂN(7 điểm)
Câu 1:Nghị luận xã hội(3 điểm)
“Nhiều người trẻ tuổi cho rằng sành điệu là ăn mặc đúng mốt và đi trước mốt, là dùng đồ vật
đắt tiền và khác người… nhưng những người từng trải thì bảo rằng: sành điệu nhất chính là biết chấp
nhận thử thách và dấn thân vào thử thách cuộc đời”(Theo 24h.com)
Anh/chị cho rằng thế nào là sành điệu?Hày viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ
của mình về vấn đề trên.
Câu 2:Nghị luận văn học(4 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn
Trung Thành
-----Hết-----


SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC
ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM HỌC 2013-2014
(TỔ VĂN-SỬ-GDCD)
MÔN:NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian giao đề)

ĐỀ 2
I.PHẦN ĐỌC-HIỂU ( 3 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới
Kết thúc tiểu thuyết Suối nguồn , nhà văn Ayn Rand đã để cho nhân vật chính Howard Roark
phát biểu như sau:
“Trong những thế kỉ qua, đã có những người đặt bước chân đầu tiên của họ trên những con
đường mới; họ khơng được trang bị vũ khí gì ngồi tầm nhìn riêng của họ. Họ có mục đích khác nhau,
nhưng tất cả đều có một số điều chung: bước chân của họ là bước chân đầu tiên, con đường của họ là

con đường hoàn toàn mới, nhãn quan của họ không hề do vay mượn, và phản ứng mà họ nhận được
luôn là sự căm ghét. Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà tư tưởng… đều phải đơn
độc chống lại những người cùng thời với họ. Động cơ máy đầu tiên bị coi là ngu xuẩn. Chiếc máy bay
đầu tiên bị coi là không tưởng. Chiếc máy dệt đầu tiên bị coi là con ác quỷ. Việc gây mê bị coi là tội
lỗi…Nhưng những người đó, với tầm nhìn khơng vay mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ
đã đau khổ và họ phải trả giá.Nhưng họ đã chiến thắng.”
Câu hỏi 1:Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?(0.5 điểm)
Câu hỏi 2:Đoạn văn trên nói lên điều gì?(1 điểm)
Câu hỏi 3:Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy?( 0.5 điểm)
Câu hỏi 4:Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà tư
tưởng…đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”(1 điểm)
II.PHẦN LÀM VĂN:
Câu 1:Nghị luận xã hội (3 điểm):
Suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng bạo lực học đường đang diễn ra ở một số trường phổ thông
ngày nay
Câu 2:Nghị luận văn hoc (4 điểm):
Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa” của Nguyễn Minh Châu, có ý
kiến cho rằng: nét nổi bật của người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng
của cảnh vật.Ý kiến khác thì nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng đầy
trăn trở, lo âu về thân phận con người.
Từ cảm nhận của mình về nhân vật Phùng, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
-----Hết-----


SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC
ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM HỌC 2013-2014
( TỔ VĂN –SỬ-GDCD)
MÔN:NGỮ VĂN
( Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian giao đề)


HƯỚNG DẪN CHẤM
(ĐỀ 1)
I.Hướng dẫn chung:
1.Giám khảo cần nắm vững những yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
2.Do đặc trưng của bộ môn Ngữ Văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
3.Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) trong hướng dẫn chấm, phải đảm bảo không sai lệch
với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
II.Đáp án và thang điểm:
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
I.PHẦN ĐỌC-HIỂU (3 ĐIỂM)
Chỉ ra các phép tu từ được dùng trong bài thơ Thời gian (Văn Cao)
-Phép ẩn dụ (Thời gian qua kẽ tay,Làm khô những chiếc lá, Riêng những câu thơ 0.5
còn xanh…)
Câu 1
(1
-Phép so sánh (…Rơi như tiếng sỏi trong lịng giếng cạn, Và đơi mắt em như hai 0.25
điểm)
giếng nước…)
-Phép liệt kê,điệp ngữ (Riêng những câu thơ còn xanh,Riêng những bài hát còn 0.25
xanh…)
Câu 2
Qua bài Thời gian, Văn Cao định nói lên điều gì?
(1
Thí sinh có thể trả lời một trong những ý sau:
điểm)
-Bài thơ mang tính triết lí về thời gian, về giá trị của cái đẹp của người nghệ sĩ đa

tài qua những vần thơ chứa chan tình yêu cuộc sống
-Bài thơ thể hiện quan niệm về thời gian: thời gian sẽ xóa nhịa tất cả, chỉ có nghệ
thuật và những kỉ niệm, tình u (đích thực) là có sức sống lâu bền.
Câu 3
Các câu thơ “Riêng…giếng nước” hàm chứa ý nghĩa:
(1
-Ba câu thơ trên nói lên những điều có sức sống mãnh liệt. tồn tại với thời gian.
điểm)
Nghệ thuật, cái đẹp đạt đến trình độ tuyệt vơì sẽ tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời
gian. Những thành quách, cung điện thời Lí, thời Trần, thời Lê đã hư nát thành phế
tích, di tích. Những áng danh văn như Hịch tướng sĩ , Đại cáo bình Ngơ vẫn tồn tại
mãi mãi.
Câu kết: Và đôi mắt em
Như hai giếng nước
Đôi mắt em: đôi mắt người u (kỉ niệm tình u); giếng nước:giếng nước khơng
cạn, gợi lên những điều trong mát, ngọt lành.
II.PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sành điệu
NLXH
(3 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
-Đây là dạng đề mở, thí sinh có thể có những sáng tạo, cách nghĩ và nhận thức của
riêng mình.
-Vận dụng các kĩ năng giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, tổng hợp… để
nghị luận về một vấn đề xã hội
b.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau,



Câu 2
NLVH

nhưng cần chân thành, nghiêm túc và đúng đắn.Cần nêu bật được những ý chính
sau:
-Nêu được vấn đề nghị luận
-Giải thích khái niệm sành điệu: “sành” là rành rẽ, rành rọt, hiểu rõ việc mình làm,
lĩnh vực mình tìm hiểu; “điệu” là ứng xử thích hợp, đúng lúc với một phong cách
lịch sự, đẹp đẽ theo lối riêng. Một cách chung, “sành điệu” là sự am hiểu, giỏi
giang trong việc đánh giá, hưởng thụ vật chất, các nhu cầu giải trí và tiêu dùng,…
- Xã hội đang phát triển, con người sống trong xã hội hiện đại nếu không học hỏi,
cập nhật để hiểu biết thì sẽ bị lạc hậu.
- Ăn mặc đúng mốt, đi trước mốt, dùng đồ vật đắt tiền cũng là sành điệu, tuy nhiên
cái sành điệu ấy chỉ là cái hào nhống bên ngồi.
- Con người quan trọng là cần có sự hiểu biết, mà muốn có hiểu biết thì phải học
hỏi.
- Con đường học hỏi nhiều khi không bằng phẳng mà lắm chông gai vì thế ta phải
biết chấp nhận thử thách và dấn thân vào thử thách…
- Rút ra bài học nhận thức và hành động về việc tu dưỡng bản thân.
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
- Khơng cho điểm những bài có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu
của Nguyễn Trung Thành.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Thực chất, thí sinh phải biết cách phân tích nhân vật
(cây xà nu) trong truyện ngắn; biết làm bài nghị luận văn học, kết cấu bài chặt chẽ,
bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết
cẩn thận.

b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về truyện ngắn Rừng xà nu của nguyễn Trung Thành
(hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm…), lựa
chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm bật những hiểu biết và cảm xúc của
mình về hình tượng cây xà nu trong tác phẩm này. Thí sinh có thể trình bày theo
nhiều cách, tập trung vào những khía cạnh nào mà mình tâm đắc nhất. Điều quan
trọng để xác định chất lượng của bài làm chính là ở chiều sâu của sự cảm nhận chứ
không phải chỉ ở số lượng ý. Những ý chính cần làm rõ:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Cây xà nu là hình tượng xuyên suốt, được miêu tả công phu, đậm nét trong toàn
bộ tác phẩm- đặc biệt là ở phần mở đầu và kết thúc tác phẩm; là loại cây đặc thù,
tiêu biểu cho miền đất Tây Nguyên, gắn bó với đời sống con người Tây Nguyên, là
nhân chứng của những sự kiện quan trọng.
- Cây xà nu tượng trưng cho cuộc sống, phẩm chất và số phận của nhân dân Tây
Nguyên trong chiến tranh cách mạng.
+ Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời cũng như dân làng Xơ Man ham tự do.
+ Cây xà nu chịu nhiều đau thương bởi quân thù tàn bạo cũng như dân làng Xô
Man nhiều người bị chúng giết hại.
+ Cây xà nu có sức sống mãnh liệt khơng gì tàn phá nổi cũng như các thế hệ dân
làng Xơ Man nói riêng, đồng bào tây Nguyên nói chung kế tiếp nhau đứng dậy
chiến đấu.

0,5
0,5

0,25
0,25
0,50
0,50
0,50


3.0

0,50
1,0

1,50


- Nghệ thuật xây dựng nhân vật rừng xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý O,5
nghĩ tượng trưng; cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn tạo khơng khí sử thi hùng
tráng; hình ảnh so sánh độc đáo…
- Đánh giá chung về hình tượng cây xà nu.
0,50
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kiến thức và kĩ
năng.

(HẾT)

SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH

ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM HỌC 2013-2014


TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC
MÔN: NGỮ VĂN
(TỔ VĂN SỬ-GDCD)
Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian giao đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM

(ĐỀ 2)
I. Hướng dẫn chung:
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh đếm ý cho điểm.
2. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
3. Việc chi tiết hoá điểm số các ý (nếu có) trong hướng dẫn chấm, phải đảm bảo không sai lệch
với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
II. Đáp án và thang điểm:
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1
Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngơn ngữ gì?
0.5đ
- Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận
Câu 2
Đoạn văn trên nói lên điều gì?

- Đoạn văn trên bàn về những người đi tiên phong, những người khai sáng.
Những người đi tiên phong trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (như khoa học,
nghệ thuật, văn hoá…) ban đầu đều chịu thiệt thịi, đau khổ, thậm chí phải trả giá
đắt…vì thường khơng được mọi người đương thời hiểu, đồng tình và ủng hộ
ngay.
- Nhưng với bản lĩnh, khát vọng cống hiến, đặc biệt là khả năng sáng tạo, những
người đó thường đạt được thành cơng, trở thành người chiến thắng và có những
đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại.
Câu 3
Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy.
0.5đ

- Những người đặt bước chân đầu tiên
- Những người đi khai phá
- Đi trước bình minh…
Câu 4
Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà

tư tưởng... đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”
- Vì trong những bước chân đầu tiên trên con đường mới, những người sáng tạo
thường đơn độc vì những ý tưởng, những cơng trình mà họ đưa ra thường không
dễ chấp nhận ngay được, bởi nó vượt qua khỏi suy nghĩ, tầm nhìn của mọi người
đương thời.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1:
Suy nghĩa của anh/chị về hiện tượng bạo lực học đường đang diễn ra ở một số
NLXH
trường phổ thông ngày nay.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
(3đ)
- Đây là dạng đề mở, thí sinh có thể có những sáng tạo, cách nghĩ và nhận thức
của riêng mình.
- Vận dụng các kĩ năng giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, tổng hợp…
để nghị luận về một vấn đề xã hội.
b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày
theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần chân thành, nghiêm túc và đúng đắn. Cần
nêu bật được các ý chính sau:


Câu2:
NLVH
(4đ)


- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích:
+ Bạo lực: những mâu thuẫn căng thẳng dẫn tới đụng độ, va chạm mạnh mẽ.
+ Bạo lực học đường: những mâu thuẫn xảy ra trong phạm vị trường học.
- Biểu hiện:
+ Sự xích mích giữa các học sinh với nhau hoặc học sinh với giáo viên.
+ Giao tiếp với nhau bằng lời lẽ thiếu văn hố dẫn đến xơ xát, đánh nhau.
+ Một số học sinh kéo bè kéo cánh, nhờ sự giúp đỡ từ phía ngồi, sử dụng hung
khí đánh nhau: dao, côn…
- Thực trạng: Diễn ra thường xuyên và ngày càng phổ biến ở một số trường phổ
thông. Đã được đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nguyên nhân: Các em tiếp xúc với nhiều nguồn thơng tin mang tính bạo lực:
phim ảnh, trị chơi…; Sự bng lỏng trong việc quản lí của gia đình, nhà trường,
các tổ chức ban ngành liên quan; Thiếu sân chơi lành mạnh, bổ ích. Áp lực học
tập căng thẳng.
- Giải pháp: Tăng cường cơng tác quản lí, giáo dục học sinh, phối kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường- gia đình và các ban ngành xã hội. Tổ chức nhiều sân chơi
lành mạnh, bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh. Thương xuyên tổ chức các buổi
giao lưu ngoại khoá với nhiều chuyên đề xoay quanh việc giáo dục đạo đức cho
học sinh. Sắp xếp lịch học, thời gian học hiệu quả, kiến thức không quá tải với
học sinh. Học sinh tập trung vào mơn học, tìm thấy niềm vui, hứng thú trong môn
học.
- Thái độ: Đây là vấn đề cần dẹp bỏ bởi nó gây ảnh hưởng tới sự phát triện nhân
cách của học sinh, ảnh hưởng tới tinh thần học tập, tổn thương tình cảm, tạo làn
sóng lo sợ trong xã hội. Đồng thời đây chính là mầm móng cho những hành vi tội
ác. Nó làm mất đi vẻ đẹp và sự uy nghiêm của ngành Giáo dục.
- Lời khuyên cho các bạn học sinh: cần kiềm chế bản thân, khơng được nóng nảy,
bình tĩnh xử lí các tình huống, khi cần có thể nhờ đến người lớn giải quyết, góp ý
dùm.

- Rút ra bài học nhận thức và hành động về việc tu dưỡng bản thân.
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
- Khơng cho điểm những bài có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
YÊU CẦU
A. Về kiến thức: thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về nhân
vật trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
B. Về kĩ năng: vận dụng thích hợp kiến thức đọc – hiểu về tác phẩm
Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) và các thao tác lập luận cần thiết để
xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính
minh xác về hành văn.

0,50
0,25
0,5

0,25

0,5

O,25

0,25

C. Về nội dung:Bài làm cần trình bày một số y cơ bản sau

I. Giới thiệu:
- Tác giả: Nguyễn Minh Châu là nhà văn của bút pháp “đi tìm hạt ngọc ẩn
tàng trong tâm hồn con người”.


O,5


- Tác phẩm: “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu với nhân vật
Phùng có hai ý kiến nhận xét về nét nổi bật của người nghệ sĩ này :
+ “Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng của cảnh vật”.
+ “Vẻ đẹp sâu xa của người nghệ sĩ Phùng chính là tấm lịng đầy trăn trở,
lo âu về thân phận con người”.
II. Nội dung:
- Giới thiệu về nhân vật Phùng gắn liền nhiệm vụ tìm một tấm ảnh
đẹp bổ sung bộ lịch và phát hiện hai hình ảnh của chiếc thuyền ngồi xa và
chiếc thuyền đến gần.
- Khai thác :
1. “Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng của cảnh 1,5
vật”:
a. Chiếc thuyền ngoài xa là cảnh đắt trời cho được nghệ sĩ thu vào
máy ảnh bằng cả tâm hồn nhạy cảm với cảnh vật, nét đẹp hài hịa giữa hình
ảnh và ánh sáng.
b. Nên ở Phùng nếu thiếu một trái tim nhạy cảm và say mê cảnh đẹp
như bức tranh mực tàu của chiếc thuyền ngồi xa khó tạo một tấm ảnh
tuyệt đỉnh của ngoại cảnh “ngắm kĩ thấy màu hồng hồng của ánh sương
mai”.
c. Với cái đẹp tuyệt đỉnh này nếu dừng lại người nghệ sĩ chỉ tạo
được cái thần của cảnh thiếu cái hồn của cuộc sống.
2. Khi chiếc thuyền đến gần, người nghệ sĩ Phùng tiếp tục khám phá 2,O
đời sống của gia đình hàng chài được đánh giá “Vẻ đẹp sâu xa của người
nghệ sĩ Phùng chính là tấm lịng đầy trăn trở, lo âu về thân phận con
người”
a Với cảnh chồng đánh vợ như trút cơn giận lửa cháy vào tấm lưng

áo bạc phếch rách rưới để rồi đau đớn và nguyền rủa “Mày chết đi cho ông
nhờ - Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ” khẳng định cuộc sống đói
nghèo làm con người tha hóa trong sự trăn trở của người nghệ sĩ đầy tâm
huyết với cuộc đời. Và người vợ lại cam chịu nhẫn nhục từ lòng yêu
chồng, thương con cũng được khám phá từ tâm hồn người nghệ sĩ theo bút
pháp khám phá trái tim của người phụ nữ Việt Nam yêu chồng thương con.
Cho đến lúc Phùng chứng kiến sự xuất hiện của đứa con đánh bố với quyết
tâm nhất định tiêu diệt bạo lực gia đình làm cho tâm trạng của mẹ xấu hổ
đau đớn tủi nhục cũng chính là tâm hồn của nghệ sĩ Phùng đang lo âu về
thân phận con người về sự tha hóa của trẻ con khi chứng kiến bạo lực của


người lớn.
b. Nên với phần kết thúc tác phẩm “nhìn lâu thấy hình ảnh người
đàn bà bước ra từ tấm ảnh với tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá — giậm
chân trên mặt đất chắc chắn hòa lẫn vào trong đám đông” nhấn mạnh
trách nhiệm của người nghệ sĩ khi khai thác, khám phá đối tượng của văn
học là con người trong cuộc sống đời thường.
- Cảm nhận của người viết về hai ý kiến này :
Có phải chăng đây là quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật” và
“nghệ thuật vị nhân sinh” cộng hưởng trong sự khai thác của nhân vật
Phùng cũng chính là nhà văn Nguyễn Minh Châu để tạo một tác phẩm văn
học có giá trị.

(HẾT)

MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TN THPT – MÔN NGỮ VĂN 12 (2014)


Mức độ Nhận biết


Thông hiểu

(ĐỀ SỐ I)
Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao

Cộng

Chủ đề
1.ĐỌC - HIỂU

Số câu:
số điểm
Tỉ lệ
2. LÀM VĂN

Các biện
pháp tu từ
được
sử
dụng trong
đoạn thơ
1
1.0
10%


Cảm nhận
được nội
dung,ý
nghĩa của
đoạn
thơ,các câu
thơ
2
2.0
20%

3
3.0
30%
Kỹ năng viết
bài văn nghị
luận xã hội
về một tư
tưởng đạo lý
(Quan niệm
sống)
1
3
30%

.1. Nghị luận
xã hội về một
tư tưởng đạo lý

Số câu:

số điểm:
Tỉ lệ:
2.Nghị văn văn
học

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
CỘNG

1
3
30%

1

Kỹ năng viết
bài văn nghị
luận về một
vấn đề văn
học
1
4
40%
2

2

1
4

40%
5
10.0
100%

(HẾT)

MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TN THPT – MÔN NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013-2014
(ĐỀ SỐ 2)


Mức độ Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao

Cộng

Chủ đề

I.ĐỌC-HIỂU

Số câu:
số điểm
Tỉ lệ

2. LÀM VĂN

Nhận biết
được
phong
cách ngôn
ngữ
văn
bản,nội
dung,ý
nghĩa của
đoạn văn
3
2
20%


giải
được
nguyên
nhân
của
vấn đề

1
1.o
10%

3
3

30%
Kỹ năng viết
bài văn nghị
luận xã hội
về một hiện
tượng
đời
sống

.Câu1:Nghị
luận xã hội về
một hiện tượng
đời sống
Số câu:
số điểm:

1
3
30%
Kỹ năng viết
bài nghị luận
về một vấn
đề văn học
1
4
40%
2
7
70%


Tỉ lệ:
Câu2:Nghị
luận văn học
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
CỘNG

3
2
20%

1
1
10%
(HẾT)

1
3
30%

1
4
40%
6
10.O
100%




×