I.Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp cổ phần xúc tiến thương mại và truyền thông quốc tế được
thành lập vào năm 2000 tại Hà Nội. Doanh nghiệp có tên giao dịch nước ngồi là
SMART CAMPAIGN. Doanh nghiệp là thành viên của doanh nghiệp cổ phần
xúc tiến thương mại và truyền thông quốc tế. Là doanh nghiệp đầu tiên triển khai
những chiến dịch khác biệt trong lĩnh vực truyền thông và truyền thông trực tiếp
tại Việt Nam. Doanh nghiệp chỉ thực hiện những chiến dịch truyền thơng và
truyền thơng độc đáo và đó là sứ mệnh của doanh nghiệp.
Trụ sở chính của doanh nghiệp: Phịng 806, Tồ nhà 17T1, Trung Hồ,
Nhân Chính, Thanh Xn, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 2512653/ 2512679/ 2512680
Fax: (84-4) 2512654
Email:
Loại hình doanh nghiệp: là doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Việt Nam và pháp lệnh về quảng cáo của nhà nước ta.
-Hình thức sở hữu vốn :
+Vốn kinh doanh là do các cổ đơng góp.
+ Vốn do tập thể sở hữu. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn được chia thành các phần nhỏ bằng nhau
được gọi là các cổ phần. Các cổ đơng sẽ có mức vốn góp là khác nhau, nó phụ
1
thuộc vào số cổ phần mà các cổ đông nắm giữ. Các quyền điều hành và lãnh đạo,
giải quyết các việc liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào số vốn góp đó. Song song với các quyền lãnh đạo giám sát doanh nghiệp là
nghĩa vụ của các cổ đơng đối với doanh nghiệp. Tóm lại khi các cổ đơng có số
vốn càng lớn thì quyền lợi càng nhiều và trách nhiệm càng cao.
-Lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp là thương mại, tư vấn, và
quảng cáo. Doanh nghiệp nhận liên hệ tìm kiếm, lên lịch với các chủ của phương
tiện mà các công ty thuê quảng cáo muốn được quảng cáo trên đó. Doanh nghiệp
là trung gian giữa người thuê quảng cáo và chủ các phương tiện quảng cáo.
Khi khách hàng muốn lập một kế hoạch quảng cáo truyền thông hoặc marketing
trọn vẹn từ đầu đến cuối hoặc một phần cơng việc nào đó trong chiến dịch
quảng cáo hoặc Marketing của công ty mà vẫn chưa biết phải làm như thế nào
thì có thể tìm đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhận làm trực tiếp cho khách
hàng hoặc tư vấn cho họ cách tối ưu nhất để có một chiến lược truyền thơng độc
đáo nhất, đem lại cho họ nhiều lợi ích nhất.
Doanh nghiệp nhận thiết kế cho khách hàng những chương trình quảng
cáo trên tất cả các phương tiện truyền hình, báo chí, đài phát thanh, mạng
Internet, biển quảng cáo ngoài trời....Biển quảng cáo ngồi trời có thể là biển
Hiflex, biển Lightbox, Biển quảng cáo ba mặt, biển công nghệ mới, biển quảng
cáo Scrolling Sign, biển quảng cáo sân vận động, đèn cho biển quảng cáo và
doanh nghiệp sẽ thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Lợi ích của khách
hàng cũng chính là danh tiếng của doanh nghiệp nên doanh nghiệp luôn luôn cố
gắng phấn đấu làm thế nào để cả hai cùng có lợi .
2
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.2.1 Giai đoạn 2000-2001
Nhận thấy thị trường Việt Nam còn nhiều bỏ ngỏ trong ngành quảng cáo và
truyền thông. Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế, sự gia tăng ngày
một nhiều các doanh nghiệp nước ngoài mở cơng ty 100% vốn nước ngồi. Hoặc
mở các văn phịng đại diện cũng như liên doanh với các doanh nghiệp trong
nước của các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam. Và đây đang là cơ hội cho ngành
kinh doanh quảng cáo phát triển. Do vậy, đến đầu năm 2000 công ty cổ phần
xúc tiến thương mại và truyền thông quốc tế được thành lập.
Trong giai đoạn đầu 2000-2001 doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận với khách hàng của mình do doanh nghiệp mới thành lập nên kinh
nghiệm vẫn cịn chưa có nhiều, khách hàng vẫn chưa có sự tin tưởng vào doanh
nhiệp. Bên cạnh đó vì mới thành lập nên nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có là
khơng nhiều, doanh nghiệp khơng có nhiều vốn để quay vòng . Mặt khác, trên thị
trường sự cạnh tranh là rất gay gắt, các công ty quảng cáo mở ra ngày một nhiều,
trong khi đó các doanh nghiệp bỏ tiền chi cho hoạt động quảng cáo và truyền
thông lại đang là con số rất nhỏ. Đa số các doanh nghiệp chi tiền cho truyền
thông là các công ty nước ngồi, các cơng ty Việt Nam chỉ có một số ít mà số
tiền họ chi ra lại là rất nhỏ trong tổng số ngân sách giành cho quảng cáo tại Việt
Nam. Trong khi đó ngân sách chi ra của các cơng ty nước ngồi lại nằm phần lớn
ở các doanh nghiệp quảng cáo hoặc các chi nhánh, văn phòng đại diện của các
cơng ty quảng cáo nước ngồi tại việt Nam.
Mặt khác, doanh nghiệp mới thành lập đội ngũ nhân viên của cơng ty có rất ít
người có kinh nghiệm đa số là những người mới vào nghề chưa có nhiều kinh
3
nghiệm trong ngành quảng cáo và truyền thông nên doanh nghiệp chưa phát huy
được những điểm mạnh cũng như cơ hội mà doanh nghiệp có được trong kinh
doanh.
Do có nhiều khó khăn và hạn chế như vậy nên trong giai đoạn này doanh
nghiệp đã không thể thu lợi nhuận và chịu lỗ gần 150 triệu đồng. Đó sẽ là một
động lực không nhỏ để doanh nghiệp cố gắng phát huy hết khả năng của mình để
có thể kinh doanh bù phần lỗ của giai đoạn trước và có lãi ở những giai đoạn tiếp
theo.
1.2.2. Giai đoạn 2002-2003
Trong giai đoạn này doanh nghiệp đã phần nào lấy được lòng tin của khách
hàng và đó là nền tảng để doanh nghiệp phát triển ở hiện tại và trong tương lai.
Bên cạnh đó tình hình nhân sự và vốn của doanh nghiệp đã đi vào ổn định. Nhân
viên của doanh nghiệp đã quen việc và có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực
mà doanh nghiệp kinh doanh. Mặt khác họ cũng được đào tạo về chun mơn
nghiệp vụ một cách có hệ thống và qui củ. Do đó, doanh nghiệp đã thu được lợi
nhuận lớn không những đã bù được phần lỗ của giai đoạn trước mà giai đoạn này
còn thu được lãi.
Ở giai đoạn này trên thị trường ngành quảng cáo và truyền thông phát triển
mạnh, nhiều doanh nghiệp đã chú ý đến vấn đề quảng cáo và truyền thông nên
qui mô thị trường được mở rộng. Các hình thức quảng cáo mới trên Internet
cũng đã xuất hiện và tạo ra nhiều cơ hội thị trường cho doanh nghiệp.
Nhu cầu quảng cáo ngày một tăng và đòi hỏi của khách hàng cũng ngày một
nhiều nên doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị kĩ càng, phải cố gắng phát minh ra
nhiều loại hình quảng cáo mới hiện đại hơn và có sức cạnh tranh hơn loại hình
4
quảng cáo cũ. Doanh nghiệp nên là người đi đầu trong việc đưa sản phẩm mới
vào thị trường. Trong kinh doanh nếu ta khơng là người giỏi nhất thì ta hãy là
người đi đầu. Bao giờ cũng vậy mọi người chỉ nhớ người đầu tiên, và thường họ
không biết đến người thứ hai.
1.2.3 Giai đoạn 2004-2006.
Trong thời kì này doanh nghiệp đã thực sự ổn định về các mặt, kinh nghiệm
đúc rút được trong thực tế đã phần nào giúp họ nhiều trong cơng việc của mình.
Chính vì có được lịng tin của khách hàng, doanh nghiệp đã kí được nhiều hợp
đồng với các công ty lớn như Mobi fone, Nokia, Petrolimex....Như vậy nhờ kí
được nhiều hợp đồng nên doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng cao và uy
tín ngày một được khẳng định trong ngành quảng cáo và truyền thơng.
Vốn có, kinh nghiệm có bên cạnh đó đội ngũ nhân viên đã được đào tạo chính
qui và có nhiều kinh nghiệm nên doanh nghiệp trong thời gian tới phải phát huy
tối đa, tận dụng triệt để nguồn lực mà mình có cũng như nắm bắt thị trường để
tạo ra cơ hội lớn trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.3.1 Mơ hình tổ chức của doanh nghiệp
5
Sơ đồ 1: Mơ hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phòng khách hàng
(
Cộng tác viên báo chí
Phó giám đốc
Kế tốn trưởng
Phịng tổ chức sự kiện
Phịng thiết kế
Phịng sản xuất
Cộng tác viên truyền hình
Chun gia nước ngồi
Cộng tác viên trong nước
( Nguồn: Phịng tổ chức của doanh
nghiệp )
6
Hội đồng quản tri chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp như các quyết định về chiến lược kinh doanh, quyết định đầu tư tài chính,
đầu tư tài sản cố định,…
Doanh nghiệp có bốn phịng ban chính đó là:
Phịng khách hàng do anh Nguyễn Tất Đạt làm trưởng phịng, trong phịng
có 5 nhân viên. Nhiệm vụ của phịng là phụ trách tất cả các cơng việc liên quan
đến khách hàng như tìm kiếm khách hàng mới, quan hệ với khách hàng hiện tại
của doanh nghiệp, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, trả lời những thắc mắc của
khách hàng, hướng dẫn khách hàng một công việc cụ thể nào đó…
Phịng tổ chức sự kiện do chị Nguyễn Bích Ngọc làm trưởng phịng, trong
phịng có 6 nhân viên, nhiệm vụ của phòng này là chuyên nghiên cứu và thực
hiện các chương trình tổ chức sự kiện cho khách hàng. Phịng này có thể làm
trọn gói một chương trình tổ chức một sự kiện cho khách hàng từ khâu lên kế
hoạch đến khâu thực hiện. Sau mỗi bước thực hiện cơng việc đều có sự kiểm
sốt của lãnh đạo cũng như của khách hàng. Hoặc họ có thể tư vấn cho khách
hàng phương pháp làm tối ưu nhất nếu như họ muốn.
Phòng thiết kế do anh Triệu Quốc Dương làm trưởng phịng, trong phịng
có 5 nhân viên. Nhiệm vụ chính của phịng là phác thảo kế hoạch, đưa ra những
ý tưởng cho khách hàng về một kế hoạch Marketing độc đáo, ấn tượng nhất. Bên
cạnh đó phịng cịn nghiên cứu để đưa ra được những sản phẩm mới nhất, có sức
cạnh tranh hơn các đối thủ cạnh tranh.
Phịng sản xuất do anh Nguyễn Ngọc Duy làm trưởng phòng, trong phịng
có 9 nhân viên. Nhiệm vụ chính của phịng là quản lí và tiến hành thực hiện,
hồn chỉnh các sản phẩm để giao nộp cho khách hàng. Phòng này chịu trách
nhiệm hoàn thành sản phẩm cuối cùng của khách hàng.
7
Bên cạnh đó doanh nghiệp cịn có đội ngũ cộng tác viên báo chí, cộng tác viên
truyền hình giúp doanh nghiệp rất nhiều trong việc đưa thông tin về doanh
nghiệp lên các phương tiện thơng tin đại chúng. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp
cận được với khách hàng cũng như cơng chúng mục tiêu của mình.
Các chun gia nước ngoài giúp doanh nghiệp trong việc tư vấn, trao đổi
kinh nghiệm và phương pháp thực hiện sao cho có hiệu quả nhất, ít tốn chi phí
nhất. Các chuyên gia nước ngồi họ có kinh nghiệm thực tế, được đào tạo chính
qui nên họ giúp doanh nghiệp được rất nhiều trong mọi cơng việc từ khi bắt đầu
cho đến khi hồn tất.
Các cộng tác viên trong nước kinh nghiệm họ có ít kinh nghiệm, chưa
được đào tạo cẩn thận, nhưng họ lại có lịng say mê nhiệt tình với cơng việc, tinh
thần trách nhiệm cao nên họ cũng đóng góp khơng nhỏ vào thành cơng của
doanh nghiệp.
1.3.2 Tình hình nhân sự của doanh nghiệp
Nam
Nữ
Tổng
Số lượng (Người)
18
12
30
Tỉ lệ ( % )
60
40
100
( Nguồn: Phịng tổ chức của doanh nghiệp )
-Nhân sự: tồn doanh nghiệp có tổng số 30 nhân viên trong đó:
+ Nam có 18 người chiếm 60% trong tổng số nhân viên của tồn doanh nghiệp
+ Nữ có 12 người chiếm 40% trong tổng số nhân viên của toàn doanh nghiệp
8
Số lượng
Trình độ
Nam
Nữ
Tốt nghiệp nghiên cứu sinh nước ngồi
2
Tốt nghiệp cao học trong nước
2
2
Tốt nghiệp đại học trong nước
8
6
Tốt nghiệp hệ tại chức và cao đẳng
6
4
Tổng số
18
12
( Nguồn: Phòng tổ chức của doanh nghiệp )
Trong tổng số nhân viên của doanh nghiệp có 2 người tốt nghiệp nghiên
cứu sinh ở nước ngoài, 4 người tốt nghiệp cao học, 12 người tốt nghiệp đại học
chuyên ngành Marketing và quảng cáo, 2 người tốt nghiệp đại học chun ngành
kế tốn. Số cịn lại tốt nghiệp hệ tại chức, cao đẳng ở một số ngành có liên quan.
Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp đa số là những người trẻ tuổi, năng
động, nhiệt tình trong cơng việc, có tinh thần trách nhiệm cao nên mọi công việc
đều được họ làm một cách nhanh chóng và chính xác. Mặt khác, đội ngũ nhân
viên lại có nhiều nam và hầu như là chưa lập gia đình nên họ có nhiều điều kiện
để làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp.
1.3.3 Tài chính
Đơn vị tính: đồng
Năm
2004
2005
2006
Doanh thu (đồng )
8.600.930.315
9.511.610.355
10.576.785.945
Tỉ lệ ( % )
100
110.59
122.97
( Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp )
Năm 2006 tổng doanh thu của doanh nghiệp là 10.576.785.945 đồng tăng
1.065.175.585 đồng tương ứng với mức tăng trưởng là 11,19% so với năm 2005.
9
Và tăng 1.975.855.625 đồng tương ứng với mức tăng trưởng là 22,97% so với
năm 2004.
Năm 2005 tổng doanh thu của doanh nghiệp là 9.511.610.355 đồng tăng
910.680.040 đồng tương ứng với mức tăng trưởng là 10,59%.
Tính đến cuối năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là
5.986.789.535 đồng và doanh nghiệp phải vay lãi của ngân hàng là 570.000.000
đồng, hàng năm phải trả lãi cho ngân hàng là 68.400.000 đồng.
Số tiền lương những năm gần đây doanh nghiệp phải trả cho nhân viên là:
Đơn vị tính: đồngng
2004
Ban điều hành
Các phịng ban khác
Cộng tác viên
Tổng
2005
2006
204,563,235
215,268,123
220,689,567
968,125,235
980,268,129
995,658,236
305,129,689
320,689,375
335,896,258
1,477,818,159
1,516,225,627
1,552,244,061
( Nguồn: Phịng kế tốn của doanh nghiệp )
Tổng số tiền thưởng của doanh nghiệp năm 2004, 2005, 2006 có mức
tương ứng là 708.565.000 đồng, 862.236.000 đồng, 958.365.000 đồng. Bên canh
đó hàng năm doanh nghiệp cịn đóng góp vào ngân sách của nhà nước với mức
thuế thu nhập doanh nghiệp là 497.565.135 đồng và 257.656.000 đồng các loại
thuế khác.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam, nguyên
tắc và phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác của doanh nghiệp dựa vào tỉ giá
hối đoái do ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định tại thời điểm chuyển đổi.
10
Một vấn đề làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đó là các khách
hàng cịn nợ lại nhiều, họ khơng thanh tốn ngay cho doanh nghiệp sau khi mỗi
hợp đồng được thực hiện xong. Do vậy doanh nghiệp không có nhiều vốn để
quay vịng, doanh nghiệp mất nhiều cơ hội trong kinh doanh. Khách hàng khi kí
hợp đồng chỉ thanh toán trước cho doanh nghiệp 50% tổng giá trị hợp đồng cho
doanh nghiệp số còn lại khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp sau 2 tháng
khi hợp đồng được thực hiện xong.
II: Tình hình hoạt động sản xuất kin doanh của doanh nghiệp
2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:
Nhiệm vụ cơ bản của người làm Marketing là sáng tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ để cung cấp cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, cơng việc đó có thành
cơng hay không lại chiu sự sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố và lực lượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp như:
2.1.1. Môi trường Marketing vi mô
*Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Sự tiếp cận thị trường chưa tốt: Doanh nghiệp chưa có những chiến lược,
hành động tiếp xúc với khách hàng hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Hay
nói cách khác kế hoạch truyền thơng của doanh nghiệp với khách hàng còn kém,
hiện nay trong ngành quảng cáo và truyền thơng thương hiệu Smart Campaign
cịn chưa được nhiều người biết đến.
*Những người cung ứng:
11
Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung
ứng các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của của
doanh nghiệp để có thể sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ nhất định. Những
người cung ứng của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là:
những người cung ứng về nguyên vật liệu, về phương tiện truyền hình, báo chí,
đài phát thanh, về địa điểm tổ chức sự kiện,… Bất kì một sự biến đổi nào từ phía
người cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng
tới hoạt động của doanh nghiệp. Nhà quản lí của doanh nghiệp phải ln ln có
đầy đủ các thơng tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả... hiện
tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hố và dịch vụ.
Thậm chí cịn phải quan tâm đến thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh
nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể
làm xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hóa dịch vụ nhất
định, tồi hơn có thể làm cho doanh nghiệp phải ngừng hoạt động.
Hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh ngành quảng cáo ngày một nhiều, số
lượng đài truyền hình, báo chí… thì có hạn, doanh nghiệp nào cũng muốn được
quảng cáo ở những đài truyền hình và báo chí có số lượng khán giả, độc giả là
lớn, do vậy đã khiến cho các doanh nghiệp quảng cáo phải cạnh tranh trong việc
thuê phương tiện truyền thông là rất lớn. Doanh nghiệp phải xem xét thái độ của
các chủ phương tiện này đối với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh như thế nào
để có chiến lược hoạt đông cho phù hợp.
*Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, qui mơ khách hàng tạo nên qui mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm
12
nhu cầu và nhu cầu bản thân nó lại thường xuyên thay đổi. Nhu cầu và sự biến
đổi của nhu cầu lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Vì vậy doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những nhu cầu của họ để có
những thay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp phải nhờ vào những mối quan hệ tốt với khách hàng cũ để
có thể kí được những hợp đồng mới.
Một doanh nghiệp khi kinh doanh mà khơng có khách hàng thì cũng đồng
nghĩa với việc khơng có doanh thu, khơng có doanh thu thì doanh nghiệp khơng
có gì để chi trả lương cho công nhân viên và các chi phí khác của doanh nghiệp
và khi đó doanh nghiệp phải đóng cửa là điều khơng thể tránh khỏi. Doanh
nghiệp phải luôn luôn tạo ấn tượng tốt với khách hàng hiện tại và ra sức tìm
kiếm khách hàng tương lai để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
*Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường Việt Nam ngành quảng cáo và truyền thông phát
triển rất mạnh mẽ và đang là cơ hội cho những doanh nghiệp quảng cáo và
truyền thông trong và ngồi nước. Tính đến đầu năm 2006 cả nước ta đã có trên
3000 doanh nghiệp lớn, nhỏ và một số cửa hàng kinh doanh bảng biển quảng
cáo, trong khi đó những năm cuối của thế kỉ qua chỉ có hơn 500 doanh nghiệp.
Vậy trong vịng 10 năm số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đã
tăng xấp xỉ 2500 doanh nghiệp và cửa hàng tương đương với múc tăng trưởng là
500%. Trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ tính đến hiện tại chưa có doanh
nghiệp nào là doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi mà đó chỉ là doanh nghiệp
liên doanh hoặc văn phòng đại diện của các doanh nghiệp nước ngồi. Trong số
đó chỉ có trên 100 công ty thực sự là công ty quảng cáo, trên 50 công ty và văn
13
phịng đại diện nước ngồi số cịn lại chủ yếu là các công ty in ấn và làm bảng
biển. Khi ngành quảng cáo mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam chỉ có trên
30 cơng ty. Khi mới xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 90 của thế kỉ 20 các
công ty quảng cáo chỉ làm những công việc nhỏ lẻ, đơn giản và thơ sơ. Các sản
phẩm cịn trong thời kì sơ khai nên rất đơn giản, khơng có sự cầu kì tỉ mỉ và
chưa có sự nghiên cứu thị trường của khách hàng một cách căn kẽ và chính xác.
Nhưng tính đến nay các cơng ty quảng cáo của nước ta đã có thể làm tất cả các
cơng đoạn của một chương trình quảng cáo, các sản phẩm hồn thành đẹp, cơng
phu và có sự nghiên cứu thị trường một cách tỉ mỉ và sâu sắc.
Còn một tình trạng đang tồn tại là hầu hết các quảng cáo của các doanh nghiệp
lớn đều được làm tại nước ngồi và sau đó đem về Việt Nam để phát sóng hoặc
đăng báo. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu như chỉ được làm một số công đoạn
cuối của một chương trình quảng cáo và truyền thơng nên doanh số thu được là
rất ít. Các doanh nghiệp nước ngồi chiếm đa số các khâu quan trọng của q
trình truyền thơng mà chi phí của chương trình quảng cáo, marketing lại nằm ở
phần này do vậy phần lớn doanh thu của một dự án quảng cáo truyền thông đều
nằm ở các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam thu được là
không đáng kể.
Việt Nam hiện nay ngành quảng cáo và truyền thông đang trên đà phát
triển rất mạnh mẽ và nó cũng khơng nằm ngồi qui luật tự nhiên, đây đang là
“con mồi béo bở” cho các nhà tư bản nước ngồi. Cũng giống như các loại hàng
hố khác khi những nhà cung cấp trên thị trường là quá nhiều thì người tiêu dùng
sẽ phải chọn những hàng hố gọi là “của độc” có nghĩa là các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải thoả mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tối ưu hơn đối thủ cạnh tranh của mình. Muốn kinh doanh được
14
thì doanh nghiệp phải có những sản phảm mang tính sáng tạo, độc đáo khơng
giống với những gì đối thủ của mình làm.
Trong giai đoạn tới khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO sẽ có nhiều thay đổi trong kinh doanh nói chung và ngành quảng cáo nói
riêng do vậy các cơng ty quảng cáo của Việt Nam phải có sự thay đổi cho phù
hợp với tiến trình chung của thế giới. Kinh tế Việt Nam đang trong thời gian mở
cửa, quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, trong thời gian tới nhà
nước ta sẽ cho phép mở doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi do đó ngành kinh
doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam sẽ càng trở nên khó khăn hơn trước rất
nhiều. Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi họ có rất nhiều thuận lợi như
vốn họ có lớn, kinh nghiệm thì nhiều do ngành quảng cáo ở các nước phát triển
đã xuất hiện từ rất lâu nên họ đã trải qua rất nhiều vấn đề hơn các doanh nghiệp
Việt Nam. Mặt khác đội ngũ nhân viên của họ được đào tạo chính qui chuyên
ngành quảng cáo nên họ rất am hiểu về ngành quảng cáo. Các nước tư bản đi
trước chúng ta rất nhiều nên các chương trình quảng cáo của họ làm rất độc đáo,
hấp dẫn mà chúng ta rất lâu sau nữa mới có thể đuổi kịp họ.
* Cơng chúng trực tiếp
Đó là bất kì một nhóm, một tổ chức nào đó có mối quan tâm thực sự hoặc
thực sự có thể sẽ quan tâm hay ảnh hưởng tới khả năng đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp.
Các giới công chúng sẽ ủng hộ hoặc chống lại các quyết định Marketing
của doanh nghiệp, do đó có thể tạo thuận lợi hay gây cản trở khó khăn cho doanh
nghiệp. Để thành công doanh nghiệp phải phân loại và thiết lập mối quan hệ
đúng mức với từng nhóm công chúng trực tiếp.
15
Đối với nhóm cơng chúng thuộc loại giới tài chính đó là hệ thống các
ngân hàng, các cơng ty tài chính, các tổ chức tín dụng... Các tổ chức này ảnh
hưởng lớn đến khả năng đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp. Trong kinh
doanh ai cũng muốn dùng tiền của người khác để làm lợi cho mình do đó với
giới công chúng này chúng ta cần phải tạo mối quan hệ để họ có sự tin tưởng lớn
vào doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp có thể đặt vấn đề vay vốn để kinh doanh.
Đối với các tổ chức phương tiện thơng tin đại chúng: đó là báo chí, đài
phát thanh, đài truyền hình. Đây là ngững tổ chức liên quan đến việc đưa thông
tin về doanh nghiệp tới tất cả mọi người. Doanh nghiệp phải quan hệ tốt với các
tổ chức này bởi vì chúng ta khơng thể kiểm sốt được những thông tin mà họ
đưa về doanh nghiệp lên các phương tiện thơng tin đại chúng đó ra sao. Họ có
thể đưa ra các thơng tin tốt hoặc xấu về doanh nghiệp, các nguồn thơng tin đó
ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp nó có thể làm tăng sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường hoặc có thể làm cho doanh nghiệp bị tổn thất
nặng nề thậm chí có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải đóng cửa.
Các cơ quan chính quyền: Các tổ chức này thông qua hệ thống luật, qui
chế, qui định ... để ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp
Quần chúng đơng đảo: Lực lượng này khơng hình thành tổ chức nhưng
hình ảnh của doanh nghiệp đối với họ sẽ thu hút được thái độ khác nhau của họ
đối với doanh nghiệp.
Cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp: Thái độ của họ đối với
doanh nghiệp dù sớm hay muộn cũng truyền đến khách hàng của doanh nghiệp
thông qua thái độ phục vụ khách hàng. Một doanh nghiệp muốn thành cơng
khơng thể khơng quan tâm đến họ bởi vì họ là người quyết định tới sự tồn tại hay
phá sản của doanh nghiệp.
16
Khi doanh nghiệp có các quyết định Marketing thì cầc phải tính tốn cẩn
thận, chuẩn bị thật chu đáo để nó khơng thể chỉ nhằm vào các khách hàng mục
tiêu mà còn phải hướng tới những khách hàng tiềm năng và cơng chúng nói
chung. Các hoạt động mang tính chất cộng đồng sẽ gây ra những tác động tích
cực từ phía cơng chúng và nó thu hút được sự chú ý, mối quan tâm của xã hội,
nâng cao được uy tín hình ảnh và địcvị tồn tại của doanh nghiệp trong con mắt
đông đảo quần chúng nhân dân.
2.1.2 Môi trường Marketing vĩ mô
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế. Tình hình đó có thể tạo nên
tính hấp dẫn về thị trường. Môi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh
hưởng đến sức mua của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, có sức
mua lớn, đó là thị trường hấp dẫn để kinh doanh khi đó sẽ có rất nhiều nhà tư
bản lớn “nhảy vào”, hàng hoá ngày một nhiều chủng loại và mẫu mã, người tiêu
dùng khó mà có thể nhận biết đâu là sản phẩm có thương hiệu mạnh, chất lượng
sản phẩm là đáng tin cậy. Khi đó nhu cầu về quảng cáo và truyền thông sẽ ngày
một được chú ý và phát triển. Kinh tế phát triển mạnh, doanh nghiệp bán được
nhiều hàng, doanh thu lớn thì họ mới có chi phí dành cho truyền thơng.Tất cả các
nhu cầu về quảng cáo và truyền thông sẽ mở ra một thị trường đầy hấp dẫn cho
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất nhiều đến nhóm khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp. Cũng giống như người tiêu dùng khi doanh nghiệp kiếm
được nhiều tiền thì họ mới dám chi tiêu nhiều. Nhu cầu ln luôn là biến đổi và
17
nó cũng phụ thuộc lớn đến cái gọi là nhu cầu có khả năng thanh tốn. Khi nhu
cầu phát sinh nhưng khơng có khả năng thanh tốn thì cũng bằng khơng.
Khi nền kinh tế phát triển thì cơ hội và thách thức của doanh nghiệp ngày
một nhiều bởi vì kinh tế phát triển có nghĩa là GDP tăng, GNP tăng, thu nhập
bình quân đầu người tăng, và sức mua tăng…Hàng tiêu dùng ngày một nhiều
loại hơn, trong khi đó sự nhận biết chú ý về một sản phẩm của người tiêu dùng
ngày một bị giảm đi do sự tràn ứ của các quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng cũng như trên các biển quảng cáo lớn. Một vấn đề đang được các
nhà kinh doanh sản phẩm tiêu dùng quan tâm là làm thế nào để khách hàng có
thể nhận biết được sản phẩm của mình và lúc này đang mở ra cơ hội cho các
doanh nghiệp quảng cáo. Nhưng mặt khác, Việt Nam đang là thị trường hấp dẫn
cho nhiều nhà tư bản giàu có về vốn và kinh nghiệm nên khi họ vào Việt Nam sẽ
có khả năng thu hút khách hàng hơn các doanh nghiệp trong nước. Do đó nó lại
là một thách thức lớn cho doanh nghiệp.
* Môi trường công nghệ kĩ thuật
Môi trường kĩ thuật bao gồm các nhân tố tác động ảnh hưởng đến công
nghệ mới, sáng tạo sản phẩm mới và cơ hội thị trường mới. Kĩ thuật công nghệ
bắt nguồn từ thành quả của việc nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh
và sáng tạo làm thay đổi bộ mặt của thế giới và là một nhân tố quan trọng nhất
quyết định vận mệnh của nhân loại. Những phát minh mới bao giờ cũng kèm
theo nó là sản phẩm mới được ra đời. Khi sản phẩm chuẩn bị được tung ra thị
trường thì quảng cáo và truyền thơng đang là vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp
và lúc này nó lại mở ra cơ hội cho các nhà quảng cáo và truyền thơng. Do đó các
cơng ty quảng cáo và truyền thơng phải thường xun quan tâm đến nó để có thể
18
đưa ra các kế hoạch quảng cáo và truyền thông độc đáo nhất cho sản phẩm. Và
khi nghiên cứu, lên kế hoạch cho một quyết định Marketing người làm
Marketing nói chung và quảng cáo nói riêng phải thực sự hiểu về sản phẩm mà
mình đang nghiên cứu. Có hiểu được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đưa
ra phương pháp quảng cáo truyền thơng tối ưu nhất và có thể lựa chọn phương
tiện phù hợp nhất cho sản phẩm.
Mặt khác, khi công nghệ và kĩ thuật phát triển sẽ cho ra đời những công
nghệ mới cho ngành quảng cáo. Nhờ vào những cơng nghệ mới này doanh
nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm đẹp hơn, tinh vi hơn những sản phẩm
làm theo cơng nghệ cũ. Chính vì điều này mà sự phát triển của khoa học công
nghệ có phần quyết định khơng nhỏ tới sự phát triển của doanh nghiệp.
* Mơi trường chính trị luật pháp
Mơi trường chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới các
quyết định của doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp quảng cáo
truyền thơng nói riêng. Mơi trường chính trị bao gồm hệ thống các văn bản dưới
luật, các cơng cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành
ccủa chính phủ và các tổ chức chính trị-xã hội. Thơng qua hệ thống luật pháp
nhà nước quản lí các doanh nghiệp. Nhà nước đã ban hành nhiều luật, pháp lệnh
và nghị định... như: Hiến pháp, Luật dân sự, Luật công ty, Luật doanh nghiệp...
và pháp lệnh về quảng cáo.
Tính đến thời điểm hiện nay ở nước ta chưa có luật chính thức về quảng
cáo mà chỉ có pháp lệnh về quảng cáo. Doanh nghiệp phải hiểu rõ pháp lệnh về
quảng cáo để hiểu rõ khi quảng cáo cho sản phẩm này thì doanh nghiệp được
phép quảng cáo những gì? khơng được quảng cáo gì?
19
Bên cạnh pháp lệnh về quảng cáo thì doanh nghiệp cũng phải hoạt động
theo luật doanh nghiệp và các công cụ chính sách khác có liên quan như: chính
sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập...
Các cơ chế điều hành của chính phủ tác động khơng nhỏ tới hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Nếu một chính phủ mạnh điều hành chuẩn mực và
tốt sẽ khuyến khích kinh doanh chính đáng và ngược lại nếu chính phủ điều hành
không tốt sẽ làm cho các quyết định Marketing của doanh nghiệp đi chệch
hướng. Những quyết định Marketing của doanh nghiệp sản xuất sẽ tác động
ngược trở lại các công ty quảng cáo và truyền thơng bởi vì nó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới qui mô của thị trường ngành quảng cáo.
* Mơi trường văn hố
Văn hố được định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin,
truyền thống chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó
được chia sẻ một cách tập thể. Văn hóa được hình thành trong những điều kiện
nhất định về: vật chất, mơi trường tự nhiên, khí hậu, kinh nghiệm, lịch sử..Văn
hố là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo, mặc dù đã tồn tại ở khắp nơi và tác
động thường xuyên tới các doanh nghiệp sản xuất và do vậy nó cũng gián tiếp
ảnh hưởng tới doanh nghiệp kinh doanh quảng cáo. Đôi khi văn hố là cản trở
cho kinh doanh phát triển
Các cơng ty quảng cáo muốn thành cơng thì phải đưa ra được những
quảng cáo mà cơng chúng nói chung và khách hàng mục tiêu của sản phẩm đang
được quảng cáo ở thị trường đó hiểu được chấp nhận chúng. Các quảng cáo
khơng phải là để cho doanh nghiệp chiêm ngưỡng nó mà quảng cáo phải được
người xem nó chấp nhận nó. Những quảng cáo không phù hợp với giá trị văn
20