Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng quan về tổng công ty sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.15 KB, 23 trang )


Lời mở đầu
Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, công cuộc đổi mới do Đảng
ta lãnh đạo đã tạo cơ hội và điều kiện cho nhiều ngành nghề kinh tế phát triển, góp
phần tạo nên những biến đổi sâu sắc cho nền kinh tế nớc nhà. Một trong những
nhân tố quan trọng trong công cuộc đổi mới đó là việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho
đất nớc. Trong những năm vừa quaTổng công ty Sông Đà là một trong những
Tổng công ty lớn mạnh trong lĩnh vực xây dựng đã góp phần to lớn vào công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã có trên 100 năm nay và ngày càng
phát triển mạnh mẽ, thâm nhập vào mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế. Cùng với sự
ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức kiểm toán nhà nớc,
hoạt động kiểm toán nội bộ cũng phát triển rộng khắp và đem lại những trợ giúp
tích cực, góp phần đáp ứng nhu cầu bảo vệ, tồn tại của doanh nghiệp nói riêng, của
chính phủ cũng nh xã hội nói chung đồng thời củng cố nền nếp hoạt động tài
chính kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Tổng công ty Sông Đà cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ
chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. Đặc
biệt là sự hoạt động của Phòng kiểm toán nội bộ (nay là Công ty Kiểm toán và t
vấn dịch vụ kế toán)
Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc về kiểm toán nội bộ em
đã chọn địa điểm thực tập tại Tổng công ty Sông Đà.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo đợc chia làm hai phần:
Phần I: Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển
Phần II: Tổ chức kế toán và kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty
Báo cáo đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Hồng
Thuý, do vốn kiến thức còn hạn chế và bớc đầu đi vào thực tế nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn đề
bài viết đợc hoàn thiện hơn.
1


Phần I
Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Xây dựng đ-
ợc thành lập từ năm 1960 với tên giao dịch quốc tế là Song Da Corporation. Trụ sở
của Tổng công ty đặt tại Nhà G10, phờng Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân,
Hà Nội. Là một trong những Tổng công ty lớn mạnh của Bộ Xây dựng, Tổng công
ty Sông Đà đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ
tầng cho đất nớc, đồng thời góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc hiện nay.
Ban đầu tên gọi của Tổng công ty là Tổng công ty xây dựng Sông Đà, đến
ngày 11/3/2002 Bộ xây dựng quyết định đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà.
Những năm qua toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty bằng sự cố gắng sáng tạo
của mình đã vợt qua nhiều khó khăn trở ngại kinh doanh, giữ cho Tổng công ty
không những tồn tại mà còn không ngừng phát triển trong cơ chế thị trờng để xây
dựng những công trình mới cho tổ quốc, ổn định về tổ chức, cơ sở vật chất, máy
móc trang thiết bị ,đầu t trang thiết bị, ứng dụng công nghệ hiện đại, đời sống cán
bộ công nhân viên không ngừng đợc nâng cao. Đồng thời Tổng công ty còn thực
hiện tốt các chính sách xã hội, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Tổng công ty đã tham gia xây dựng hầu hết các công trình thuỷ điện lớn của
đất nớc, đó là nhà máy thuỷ điện Thác bà - 108 MW , thuỷ điện Hoà Bình- 1920
MW, thuỷ điện Trị An 400 MW Các công trình này đã cung cấp 70% sản l-
ợng điện của cả nớc, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc.
Tổng công ty Sông Đà là tổng thầu EPC thực hiện dự án đầu t nhà máy thuỷ
điện Sê San 3- 273 MW, nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang- 342 MW theo phơng
thức hợp đồng chìa khoá trao tay và làm chủ đầu t nhiều công trình thuỷ điện vừa
và nhỏ nh: thuỷ điện Cần Đơn, thuỷ điện Ry Ninh2, Nà Lơi, Sê San 3A, Nậm
Mun
2

Ngoài ra Tổng công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng thuộc các lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây lắp các trạm biến áp, xây dựng và cải tạo các đờng giao
thông quan trọng
Qua 40 năm trởng thành và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã tích luỹ đ-
ợc rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và điều hành sản xuất. Ngày nay,
Tổng công ty có một đội ngũ hơn 20000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề
trong đó hơn 3000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học, chú
trọng đầu t đổi mới trang thiết bị, Tổng công ty là đơn vị duy nhất ở Việt Nam có
lực lợng thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến và hiện đại.
Với những thành tích và đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nớc,
Tổng công ty Sông Đà đã hai lần đợc tặng huân chơng Hồ Chí Minh cùng nhiều
huân, huy chơng khác.
Định hớng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2001 2010: Xây dựng
và phát triển Tổng công ty Sông Đà thành tập đoàn kinh tế đa dạng hoá ngành
nghề, sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống
để đảm bảo cho Tổng công ty là một thầu mạnh có khả năng làm tổng thầu các
công trình trọng điểm trong nớc và quốc tế, phát huy cao độ mọi nguồn lực để
nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
2. Lĩnh vực hoạt động
Tổng công ty Sông Đà có thế mạnh trong các lĩnh vực hoạt động sau:
2.1 Xây dựng:
Các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng các nhà máy thuỷ điện, các
công trình thuỷ nông, các công trình thuỷ lợitrạm bơm, đê, kè, cống
Các công trình đờng dây truyền tải điện và trạm biến áp, hệ thống điện công
nghiệp và dân dụng
Xây lắp và công trình thuộc lĩnh vực bu điện, viễn thông
Các công trình dân dụng, nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn
Các công trình công nghiệp: xây lắp nhà xởng, xây dựng các nhà máy công
nghiệp, sản xuất

3
Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông, công trình ngầm, san
nền, xử lý và gia cố nền móng
Các công trình kỹ thuật, hạ tầng, công trình đô thị và khu công nghiệp
Các hệ thống cấp, thoát nớc, chống thấm và xử lý nớc
2.2. Xây dựng kinh doanh công nghiệp và dân dụng:
Kết cấu và gia công cơ khí
Bê tông và các cấu kiện bê tông đúc sẵn
Vật liệu xây dựng: xi măng, thép, gạch..
Khai thác và kinh doanh đá, cát, sỏi
2.3. Quản lý và vận hành, khai thác nhà máy thuỷ điện
2.4. Kinh doanh, phát triển nhà khu đô thị và khu công nghiệp
2.5. Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ xây dựng, t liệu sản xuất
và t liệu tiêu dùng
2.6. T vấn xây dựng
2.7. Xuất khẩu lao động: đa ngời lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nớc ngoài
2.8. Vận tải thuỷ và đờng bộ
2.9. Nghiên cứu đào tạo thuộc các lĩnh vực xây dựng, giao thông, công
nghiệp, công nghệ thông tin
Có thể nói hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Sông Đà là
thuộc về lĩnh vực đầu t XDCB. Hoạt động này đã tạo ra phần lớn lợi nhuận cho
công ty, làm tăng giá trị tài sản cố định từ 662 tỷ đồng (năm 1993) đến 4300 tỷ
đồng (năm 2003), tăng giá trị xuất nhập khẩu từ 4,5% đến 10,5% trong những năm
qua đồng thời tạo việc làm cho hơn 4000 cán bộ công nhân viên đặc biệt có một số
cơ sở có việc làm thờng xuyên và thu nhập ổn định. Bên cạnh đó là xây dựng các
công trình thuỷ điện, công trình cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, xây dựng
công nghiệp, dân dụng, đờng dây và trạm, sản xuất vật liệu xây dựng, thép, xi
măng, các khu công nghiệp và đô thị, t vấn xây dựng, xuất nhập khẩu vật t, thiết
bị, công nghệ xây dựng cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Nhìn chung hoạt

4
động của công ty đa dạng trên nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau, và
đều đạt đợc mục tiêu chung của Tổng công ty.
Tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại về công tác chuẩn bị đầu t, việc xác
định địa bàn của dự án, đánh giá thị trờng tiêu thụ, tính toán giá thành sản phẩm
đầu vào, giá đầu ra tại thị trờng tiêu thụ khác xa so với thực tế. Quá trình triển khai
dự án thờng bị điều chỉnh kế hoạch sai lệch đi nhiều so với khi lập dự án. Một số
dự án cha hoàn thành thủ tục đầu t đã tiến hành thực hiện nên không quản lý đợc
tổng dự toán và tổng mức đầu t, nhiều trờng hợp phải chạy theo các thủ tục để
thanh toán và quyết toán.
Khi xây dựng, công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật và lựa chọn thiết bị lắp
đặt cho dự án cha đợc nghiên cứu thận trọng nên khi thực hiện thì giá trị đầu t th-
ờng vợt cao hơn so với tổng mức đầu t ban đầu dẫn đến việc quản lý rất khó khăn
và là một trong những nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm.
Khi vận hành, một số dự án việc quản lý, vận hành cha tốt, cha có biện pháp
quản lý chi phí đầu vàodo đó không tiêu thụ đợc sản phẩm dẫn đến việc sản xuất
không đạt đợc công suất thiết kế. Một số đơn vị đợc Tổng công ty uỷ quyền là chủ
đầu t thực hiện quản lý vận hành dự án cha thấy rõ đợc ý thức trách nhiệm ngay từ
khi thực hiện thủ tục đầu t và xây dựng.
3. Bộ máy tổ chức quản lý của Tổng công ty
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực xây dựng, kể từ khi thành lập, căn cứ vào các lĩnh vực đợc sản xuất kinh
doanh do Bộ Thơng Mại, Bộ xây dựng, Bộ Lao động thơng binh và xã hội cho
phép và căn cứ vào tình hình phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp với xu
thế thị trờng. Tổng công ty đã hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp nhằm
ngày càng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Tính đến thời điểm 01/01/2004 Tổng công ty có tất cả 52 đơn vị trực thuộc
phân bổ trên mọi miền của tổ quốc nh các Công ty Sông Đà 1,2,3..23 ở Hà nội, Hà
Tây, Tuyên Quang,các công ty xi măng, công ty thuỷ điện hoạt động kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực nh xây lắp, cơ giới, công nghiệp, sản xuất xi măng, thuỷ

điện, làm đờng, xuất khẩu lao độngBộ máy quản lý của Tổng công ty đợc tổ
5
chức theo mô hình trực tuyến hay mô hình quản lý tập trung. Tổng công ty hoạt
động theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân trực tiếp điều hành.
Mô hình tổ chức của Tổng công ty đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Tổng công ty có 9 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức
- Văn phòng
- Bộ phận đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên
- Phòng kế hoạch đầu t
- Phòng kinh tế kế hoạch
- Phòng kế toán
- Phòng tài chính
- Phòng quản lý kĩ thuật
- Phòng quản lý cơ giới
- Phòng thiết bị công nghệ
6
Hội đồng quản
Tổng giám
đốc
Phòng ban
chức năng
Các đơn vị
trực
P.
tổ
P.
tổ
P.
tổ

P.
tổ
Tổng công ty có tất cả 52 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và hạch toán
phụ thuộc có trụ sở trên hầu khắp 3 miền của tổ quốc hoạt động trên nhiều lĩnh
vực khác nhau và nhiều loại hình doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của ổng công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của nhà nớc giao .
Hội dồng quản trị có các quyền hạn và các chức năng sau :
- Nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao cho Tổng công ty.
- Xem xét và phê duyệt phơng án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn
và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên và phơng án điều hòa vốn, các
nguồn lực khác giữa các đơn vị thành viên, kiểm tra giám sát việc thực hiện các
phơng án đó.
- Kiểm tra giám sát mọi hoạt động trong Tổng công ty, việc sử dụng bảo toàn
phát triển vốn và các nguồn lực đợc giao .
- Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc đệ trình cơ quan quyết định thành
lập phê duyệt chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm
của Tổng công ty, quyết định mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Tổng công ty và
báo báo cáo cơ quan quyết định thành lập, Tổng công ty Tổng giám đốc giao cho
các đơn vị thành viên
- Trình Thủ trởng cơ quan quyết định thành lập hoặc nếu đợc Thủ trỏng cơ
quan thành lập ủy quyền thì quyết định các dự án liên doanh trong nớc, các hợp
đồng kinh tế khác có giá rị lớn .Trình thủ Trởng cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
quyết định các dự án đầu t .
- Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật.
Xây dựng và trình thu trởng cơ quan quyết định thành lập phê chuẩn điều lệ và
nội dung sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty, phê chuẩn
quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng
giám đốc . Quyết định mở chi nhánh văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong

nớc và nớc ngoài theo quy định của pháp luật.
7
Trình thủ trởng cơ quan quyết định thành lập bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng kỷ luật Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, kế toán trởng Tổng công ty.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen tởng, kỷ luật giám đốc các đơn vị
thành viên Tổng công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc, quyết định tổng biên
chế của bộ máy quản lý, điều hành Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết, theo
đề nghị của Tổng giám đốc .
- Phê duyệt phơng án do Tổng giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử
dụng các quỹ tập trung tơng ứng với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của
Tổng công ty.
- Xem xét kế hoạch huy động vốn (dới mọi hình thức ), bảo lãnh các khoản
vay, thanh lý tài sản của các dơn vị thành viên để quyết định hoặc trình thủ trởng
cơ quan quyết định thành lập quyết
- Thông qua báo cáo hoạt động hàng quý, 6

tháng và hàng năm của Tổng
công ty.
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do thủ trởng cơ quan quyết định thành lập trong Tổng công
ty bổ nhiệm miễn nhiệm khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị .
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc
Hội đồng quản trị, trớc ngời bổ nhiệm mình và trớc pháp luật về điều hành họat
động tại Tổng công ty.Tổng giám đốc là ngời điều hành cao nhất tại Tổng công ty.
Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
- Cùng chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn và các nguồn lực khác của
nhà nớc để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nớc giao cho Tổng công
ty. Giao các nguồn lực đã nhận đợc cho các đơn vị thành viên Tổng công ty theo
phơng án đã đợc Hội đồng quản trị phê duyệt . Kiến nghị Hội đồng quản trị ph-
ơng án điều chỉnh vốn và các nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành

viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình
thức tăng giảm vốn.
8
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phơng án đã đợc Hội
đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng phơng án huy động vốn, trình Hội đồng quản
trị phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án đó .
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chơng trình
hoạt động, dự án đầu t với nớc ngoài, phơng án liên doanh, phơng án phối hợp
kinh doanh của các đơn vị thành viên kế họach đào tạo và đào tạo lại trong Tổng
công ty, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng
quản trị xem xét quyết định hoặc trình tiếp các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
quyết định . Tổ chức thực hiện chiến lợc, kế hoạch, phơng án dự án đã đợc phê
duyệt.
- Điều hành các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của Tổng công ty thực hiện các cân đối lớn của Nhà nuớc giao
cho Tổng công ty.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các định mức kinh tế kỹ
thuật.Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn
giá này trong toàn Tổng công ty .
- Đề nghị Hội đồng quản trị trình Thủ trởng cơ quan Nhà nớc đợc Thủ tớng
Chính phủ ủy quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật phó
tổng giám đốc, kế toán tởng Tổng công ty, đề nghị Hội đồng quản trị Tổng công
ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật các giám đốc đơn vị
thành viên, các phó giám đốc, kế toán trởng đơn vị thành viên và các chức danh t-
ơng đơng theo đề nghị của giám đốc đơn vị thành viên .
- Xây dựng trình Chủ tịnh Hội đồng quản trị duyệt tổng biên chế bộ máy
quản lý Tổng công ty.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt Quy chế lao động, tiền lơng,
khen thởng, kỷ luật áp dụng trong Tổng công ty.
- Tổ chức điều hành hoạt động trong Tổng công ty theo nghị quyết, quyết

định của Hội đồng quản trị, báo cáo Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền về kế quả kinh doanh của Tổng công ty, bao gồm báo cáo hàng quý, 6
9

×