Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty Sông Đà 1.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.37 KB, 88 trang )

Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế kinh tế thị trường xuất hiện cùng với công cuộc cải cách kinh
tếở Việt Nam đãđược trên 15 năm. Nhờđó nền kinh tếđã thu được những
thành tựu quan trọng bước đầu, tốc độ tăng trưởng được duy trìở mức độ
tương đối cao trong một thời gian dài. Cùng với sự phát triển của đất nước,
hoạt động xây dựng trong những năm gần đây đã có sự chuyển mình vàđang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Ngành xây dựng nước ta đã có những bước phát
triển không ngừng về mọi mặt, trưởng thành nhanh chóng trong mọi lĩnh vực
của hoạt động xây dựng, có thể thiết kế, thi công hoàn thiện nhiều công trình
có quy mô lớn, hiện đại và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ xây dựng các
công trình công nghiệp, công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật. Đóng góp
một phần không nhỏ vào thành tích này, ta phải kể đến hoạt động đấu thầu.
Đấu thầu xây dựng là công việc tuy mới được áp dụng ở nước ta từ
năm 1994 nhưng đến nay, qua nhiều bước hoàn thiện đã chứng tỏ phù hợp với
nền kinh tế thị trường, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế to lớn, tiết kiệm chi
phíđầu tư xây dựng, thúc đẩy sự hoàn thiện của bản thân Nhà thầu về năng
lực và tổ chức đểđảm bảo các yêu cầu về tiến độ thi công và chất lượng các
công trình. Tuy nhiên, công tác đấu thầu là lĩnh vực tương đối mới nên trong
quá trình thực hiện không tránh khỏi những lúng túng, bất cập thậm chí có
những sai lầm gây thất thoát tài lực của đất nước, đòi hỏi Nhà nước phải tập
trung sự nghiên cứu, cập nhật, đổi mới phương thức phù hợp trong quản lý
vàđiều hành công tác đấu thầu nói chung.
Khi đất nước bước sang thiên niên kỷ mới, Đại hội Đảng IX đã thông
qua một số văn kiện quan trọng đề ra mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong
những năm tới, thực hiện chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đểđến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên, trong
thời gian qua, Nhà nước đã xây dựng và ban hành các biện pháp, cơ chế,
1


Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
chính sách nhằm phát huy nội lực đất nước, phù hợp với các cam kết quốc tế.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lýđầu tư xây dựng đặc biệt là
hoạt động đấu thầu ngày càng được bổ sung, hoàn thiện phục vụđắc lực cho
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, tạo ra một thị trường xây dựng
trong sạch, mang tính cạnh tranh cao.
Qua thời gian thực tập tại phòng Kinh tế Tổng công ty Sông Đà, em đã
nhận thức được tầm quan trọng của phương thức đấu thầu đối với nền kinh tế
nói chung vàđối với Tổng công ty Sông Đà nói riêng. Hơn nữa, để hiểu sâu
hơn các quy định của pháp luật về phương thức đấu thầu từđó thấy được
những ưu điểm, tồn tại cùng các giải pháp để phương thức đấu thầu ngày càng
hoàn thiện nên em chọn đề tài: “Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn
áp dụng tại Tổng công ty Sông Đà” . Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,
luận văn gồm các phần:
Chương I: Những vấn đề pháp lý chung về đấu thầu, đấu thầu xây lắp
Chương II: Vấn đềáp dụng pháp luật về đấu thầu xây lắp tại Tổng công
ty Sông Đà
Chương III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về đấu thầu xây
lắp tại Tổng công ty Sông Đà
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các thầy cô khoa Luật kinh tế cùng các chuyên viên phòng Kinh tế Tổng công
ty Sông Đà, đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Ts. Nguyễn Thị
Thanh Thuỷ trong quá trình thực tập. Do kiến thức có hạn nên luận văn này
không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để
luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”

CHƯƠNGI- NHỮNGVẤNĐỀPHÁPLÝCHUNGVỀ
ĐẤUTHẦU, ĐẤUTHẦUXÂYLẮP
I - KHÁIQUÁTCHUNGVỀĐẤUTHẦU
1- Sự cần thiết phải tiến hành đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Khi một dựán đãđược phê duyệt, công việc tiếp theo là triển khai thực
hiện dựán. Để triển khai thực hiện dựán có rất nhiều việc phải làm như: tư
vấn, thiết kế kỹ thuật, thi công, mua sắm thiết bị, xây lắp... Có hai cách để
thực hiện các công việc này:
- Chủ dựán tự mình làm tất cả các công việc của dựán
- Thuê các đối tác bên ngoài
Đối với cách thứ nhất, chủ dựán sẽ tự mình thực hiện toàn bộ dựán
bằng các nguồn lực sẵn có, phát triển những công nghệ sẵn có của mình. Nếu
theo cách thứ hai, chủđầu tư sẽ phải tìm kiếm các đối tác cho các công việc cụ
thể, chi tiết của dựán từ một công ty khác bằng cách sử dụng hình thức đấu
thầu( khi đó chủ dựán sẽ là chủđầu tư và các đối tác tham gia là các Nhà thầu)
để lựa chọn Nhà thầu thích hợp nhất hoặc chủ dựán có thể thoả thuận, thuyết
phục trực tiếp bên đối tác nhất định thực hiện dựán cho mình.
Tuy nhiên trong một nền kinh tế phát triển luôn tồn tại rất nhiều các
doanh nghiệp xây dựng( chính là các đối tác của chủ dựán) có các thế mạnh
và nhược điểm khác nhau, giữa các doanh nghiệp này luôn có sự cạnh tranh
gay gắt. Do đó, chủ dựán có rất nhiều cơ hội lựa chọn cho mình một đối tác
tốt nhất, để lựa chọn được thì chủ dựán nên chọn phương thức đấu thầu. Vậy,
đấu thầu là phương thức cần thiết để lựa chọn những Nhà thầu tốt nhất phù
hợp nhất để thực hiện toàn bộ hay từng phần dựán một cách có hiệu quả. Việc
tiến hành đấu thầu đem lại rất nhiều thuận lợi cho cả ba bên: Nhà nước,
chủđầu tư và Nhà thầu.
Đứng trên phương diện Nhà nước, nhờ cóđấu thầu, Nhà nước đã lựa
chọn được các Nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của chủđầu tư; các cơ quan
3
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty

Sông Đà”
quản lý nhà nước cóđủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học đểđánh giáđúng
năng lực thực sự của các Nhà thầu đồng thời tạo ra được thị trường xây dựng
minh bạch, cạnh tranh và bình đẳng. Mặt khác, đấu thầu đã nâng cao hiệu quả
dựán, chất lượng các công trình được cải thiện rất nhiều, tiết kiệm cho Nhà
nước hàng ngàn tỷđồng.
Xét về phía Nhà thầu, qua đấu thầu đã tích luỹđược nhiều kinh nghiệm
trong cạnh tranh, tiếp thu được kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện
đại trong việc xây dựng dựán lớn, có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên
thương trường trong nước và quốc tế, từđó cóđiều kiện để khẳng định mình ở
hiện tại và tương lai.
Còn về phía chủđầu tư, có rất nhiều thuận lợi phải kểđến như có khả
năng tăng thêm nguồn lực từ bên đối tác, tạo cơ hội lựa chọn được Nhà thầu
tốt nhất với chi phí thấp nhất trong số rất nhiều ứng cử viên. Bên cạnh đó có
thể tăng chất lượng dựán, tăng cường các mối quan hệ, uy tín của công ty và
chủđầu tư tăng lên rất nhiều.
Vậy, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đấu thầu là một phương
thức phổ biến và thực sự cần thiết để thực hiện dựán một cách hiệu quả.
2- Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu đối với đấu thầu.
2.1 Khái niệm
Trên thực tế hiện nay tồn tại rất nhiều khái niệm, cách hiểu vềđấu thầu.
Xuất phát từ Từđiển Tiếng việt, “ đấu thầu ” được hiểu là việc tổ chức cuộc so
đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thìđược chấp nhận.
Theo đó thì “đấu thầu” là một cuộc đọ sức công khai giữa các tổ chức về kỹ
thuật và tài chính. Còn theo quan niệm chủ thầu( Bên mời thầu), cũng như
theo định nghĩa trong Quy chếđấu thầu ban hành kèm theo Nghịđịnh số
88/1999/NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì “đấu thầu” là quá trình lựa
chọn Nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của Bên mời thầu trên cơ sở cạnh
tranh giữa các Nhà thầu. Xét theo quan niệm Nhà thầu thì “đấu thầu” là cuộc
4

Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
cạnh tranh gay gắt giữa các Nhà thầu để nhận được dựán cung cấp các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ từ Bên mời thầu. Vậy đứng trên quan niệm Nhà
thầu và chủ thầu, “đấu thầu” là cuộc “thi tuyển” trong hoạt động xây dựng
giữa các Nhà thầu thoả mãn các yêu cầu của chủ thầu từđó lựa chọn được Nhà
thầu thích hợp nhất.
Một số thuật ngữ liên quan theo Quy chếđấu thầu ban hành kèm theo
Nghịđịnh số 88/1999/NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ:
“Dựán” là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc đáp ứng mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dựán bao gồm dựán đầu tư và
dựán không có tính chất đầu tư.
“Người có thẩm quyền” là người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền
theo quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh
nghiệp.
“Cấp có thẩm quyền” là tổ chức, cơ quan được người có thẩm quyền
giao quyền hoặc uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
“ Bên mời thầu ” là chủ dựán, chủđầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dựán, chủđầu tưđược giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
“ Nhà thầu” là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng
lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sựđể
ký kết và thực hiện hợp đồng. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây
lắp; là nhà cung cấp hàng hoá trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn
trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhàđầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác
đầu tư.
“Gói thầu” là toàn bộ dựán hoặc một phần công việc của dựán được
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dựán, có quy mô hợp
lýđể bảo đảm tính đồng bộ của dựán. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có
thể là một loại đồ dùng trong thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực

hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng( gói thầu được chia thành nhiều phần).
5
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
“Xây lắp” là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết
bị các công trình, hạng mục công trình.
Tóm lại, “đấu thầu” thực chất là quá trình thoả mãn các yêu cầu về kỹ
thuật, tài chính của cả hai chủ thể cơ bản tham gia vào quá trình đấu thầu để
thực hiện một dựán sao cho có hiệu quả nhất với chi phí thấp, tạo ra các công
trình có chất lượng cao.
2.2 Đặc điểm
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể thấy có một sốđặc điểm riêng đặc
trưng cho phương thức đấu thầu.
Thứ nhất, xét về chủ thể, chủ thể của đấu thầu có thể là cá nhân( trong
đấu thầu tuyển chọn tư vấn) hay bắt buộc phải là tổ chức( đấu thầu xây lắp
vàđấu thầu mua sắm hàng hoá). Các tổ chức, cá nhân này muốn tham gia đấu
thầu phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
Thứ hai, khác với hình thức đấu giá chỉ có một người bán mà có nhiều
người mua, đấu thầu là phương thức có một người mua nhưng có rất nhiều
người bán. Trong đó chủđầu tư là người mua, Nhà thầu là người bán, người
bán nào trả giá thấp nhất với chất lượng cao sẽđược người mua lựa chọn hay
chính là trúng thầu.
Chính các đặc điểm trên đã tạo ra cho đấu thầu những ưu điểm riêng
mà các hình thức lựa chọn Nhà thầu khác không có.
2.3 Yêu cầu với đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Khi chủđầu tư muốn tổ chức đấu thầu để lựa chọn Nhà thầu cho dựán
của mình, cả quy trình đấu thầu đó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhất định
theo quy định của pháp luật. Yêu cầu đầu tiên đối với đấu thầu là việc lựa
chọn Nhà thầu phù hợp nhất nhưng phải đảm bảo tính cạnh tranh. Nếu không

đảm bảo tính cạnh tranh thì quy trình đấu thầu đó sẽ không bao giờ tồn tại
được. Thứ hai, chủđầu tư muốn tiến hành đấu thầu chỉ khi đã xác định được
nguồn vốn để thực hiện dựán, điều này đảm bảo tính minh bạch và tiến độ của
6
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
hoạt động đấu thầu. Yêu cầu thứ ba đặt ra đối với đấu thầu là cả bên mời thầu
và Nhà thầu không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu, phải luôn bảo
đảm tiến độ, hiệu quả của đấu thầu trong hoạt động xây dựng đồng thời bên
dự thầu phải có phương án kỹ thuật tối ưu, công nghệ hiện đại, có giá dự thầu
hợp lý khi tham gia đấu thầu, điều này tạo tính hiệu quả, chất lượng cho dựán.
Bên cạnh đóđể tránh các tiêu cực thường xuất hiện trong hoạt động đấu thầu,
các Nhà thầu không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để
tham gia dự thầu; dàn xếp; mua bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai
lệch kết quảđấu thầu hoặc bỏ giá thầu thấp dưới giá thành xây dựng công
trình. Để thúc đẩy hoạt động xây dựng của nước ta phát triển thì khi Nhà thầu
trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam sẽđược hưởng chếđộưu
đãi theo quy định trong Quy chếđấu thầu.
Bất cứ hành vi của Nhà thầu nào vi phạm các yêu cầu trên đều bị xử lý
một cách thích đáng như bị loại bỏ Hồ sơ dự thầu, không công nhận kết
quảđấu thầu...
3- Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu
Bất cứ hoạt động nào xuất hiện trong nền kinh tếđều có một quá trình
phát triển vàđấu thầu cũng vậy. Đấu thầu đã manh nha xuất hiện ở nước ta từ
rất lâu nhưng trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, khi mà mọi công trình xây
dựng đều được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh, Nhà nước chỉđịnh cho các
đơn vị thực hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ
vào mối quan hệ giữa các đơn vịđó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà
không qua đấu thầu. Với cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong
tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu tư

xây dựng nói riêng, từđó tạo ra nhiều tiêu cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho
xã hội.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, khái niệm
cạnh tranh trở nên thông dụng. Trong hoạt động đầu tư xây dựng, các doanh
7
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật,
đều có cơ hội tham gia xây dựng các công trình ngang nhau nên giữa các
doanh nghiệp luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức
độ cạnh tranh càng gay gắt. Đứng trước thực tếđó, hoạt động đấu thầu đã xuất
hiện và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng
có cơ hội được thể hiện mình một cách tốt nhất. Ở các nước phát triển, đấu
thầu đãđược áp dụng từ lâu và mang lại hiệu quả to lớn, còn ở Việt Nam hình
thức này còn rất mới. Để tạo ra môi trường pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả
của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ chức thực hiện, các văn bản có tính
quy chếđược xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày càng hoàn thiện hơn.
- Đầu những năm 1990, trong các văn bản quản lýđầu tư xây dựng đã
xuất hiện “ Quy chếđấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng.
- Tháng 3/1994- Bộ Xây dựng ban hành “ Quy chếđấu thầu xây lắp”
( Quyết định số 06/BXD- VKT thay cho Quyết định số 24/BXD- VKT
trước đây). Đây là văn bản được coi là Quy chếđấu thầu đầu tiên, theo
đó quy định tất cả công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải
thực hiện đấu thầu.
- Đến ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủđã có Quyết định số 183
TTg. Theo Quy chế này, các dựán dùng vốn Nhà nước( bao gồm Ngân
sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều
phải qua đấu thầu, kết quảđấu thầu có vốn đầu tư trên 10 triệu USD
phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.

- Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chếđấu thầu kèm theo Nghịđịnh
số 43/CP ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và
phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở
thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu.
Nghịđịnh 43/CP của Chính phủđãđược thay thế bằng Nghịđịnh số
88/CP ngày 1/9/1999 và Nghịđịnh này đãđược bổ sung, sửa đổi bởi
8
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
Nghịđịnh số 14/CP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công
tác đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu bằng Nghịđịnh số 88/CP và
Nghịđịnh số 14/CP, so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đềđã sáng tỏ hơn,
phương pháp đánh giáđểđấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn...
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đặt ra với đấu thầu ngày càng
cao. Đểđáp ứng các yêu cầu đó, năm 2003, Chính phủđã ban hành
Nghịđịnh số 66/CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ sung Quy chếđấu thầu
kèm theo Nghịđịnh số 88/CP và Nghịđịnh số 14/CP. Với 45% sốđiều
bổ sung Nghịđịnh 88/CP và 13% sốđiều sửa đổi bổ sung Nghịđịnh 14/
CP đã tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu
thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dựán, tăng cường một bước công
tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng
cao công tác quản lý thông tin vềđấu thầu và Nhà thầu... Đặc biệt là
việc ban hành Luật Xây dựng với chương VI về lựa chọn Nhà thầu và
hợp đồng xây dựng đã thực sự là bước tiến cơ bản trong công tác quản
lý nhà nước vềđấu thầu, tạo cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp
với xu thế hội nhập hiện nay.
4- Phạm vi, đối tượng áp dụng đấu thầu
Nhà nước ta chỉ quy định một số dựán bắt buộc phải tiến hành đấu thầu,
còn các dựán khác chỉ khuyến khích áp dụng. Trong đó các dựán bắt buộc
phải áp dụng phương thức đấu thầu:

- Các dựán đầu tư thực hiện theo Quy chế Quản lýđầu tư và xây dựng
có quy định phải thực hiện Quy chếđấu thầu.
- Các dựán liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nước( các doanh nghiệp nhànước)
từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dựán sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của
nước ngoài được thực hiện trên cơ sở nội dung văn bản thoả thuận
9
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
được hai bên ký kết( bên tài trợ và bên Việt Nam). Trường hợp có
những nội dung liên quan tới quy định vềđấu thầu trong dự thảo văn
bản thoả thuận khác với Quy chếđấu thầu này thì cơ quan được giao
trách nhiệm đàm phán ký kết thoả thuận phải trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định trước khi ký kết. Trường hợp văn bản thoả
thuận đã ký có những nội dung liên quan với quy định vềđấu thầu khác
với Quy chếđấu thầu của Việt Nam thìáp dụng theo văn bản đã ký.
Riêng thủ tục để trình duyệt, thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu và
kết quả lựa chọn Nhà thầu thực hiện theo Quy chếđấu thầu tại Việt
Nam.
- Các dựán cần lựa chọn đối tác đầu tưđể thực hiện:
♦ Đối với các dựán đầu tư trong nước, chỉ thực hiện khi có từ hai
nhàđầu tư trở lên cùng muốn tham gia một dựán;
♦ Đối với dựán có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu
theo Quy chếđấu thầu khi có từ hai nhàđầu tư trở lên cùng muốn
tham gia một dựán hoặc Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phải đấu
thầu để lựa chọn đối tác đầu tư thực hiện dựán.
- Đầu tư mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc
của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước; đồ dùng
và phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang. Bộ Tài

chính quy định chi tiết phạm vi mua sắm, trách nhiệm, quyền hạn của
đơn vị mua sắm theo Luật Ngân sách nhà nước.
Với các dựán trên, các quy định của Nhà nước đang ngày càng mở rộng
đối tượng áp dụng phương thức đấu thầu.
5- Phân loại đấu thầu trong xây dựng
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại đấu thầu khác nhau nhưng có
một số cách phân loại phổ biến như sau:
10
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
5.1- Phân loại theo phạm vi gói thầu đối với các Nhà thầu:
Dựa theo các lĩnh vực hoạt động khác nhau của dựán đem đấu thầu,
người ta có thể nhóm thành các loại đấu thầu như sau:
Đấu thầu trong nước: Đây là phương thức đấu thầu chỉ có các Nhà thầu
trong nước tham dự.
Đấu thầu quốc tế: Đây là phương thức đấu thầu có sự tham gia của Nhà
thầu trong nước và Nhà thầu ngoài nước tham dự. Đối với đấu thầu quốc tế
chỉđược áp dụng trong một số dựán nhất định.
5.2- Phân loại theo nội dung chung của công việc gọi thầu( đối tượng
của đấu thầu)
Dựa theo các lĩnh vực hoạt động khác nhau của dựán đem đấu thầu,
người ta có thể nhóm thành các loại đấu thầu như sau:
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình đấu thầu nhằm tuyển chọn một
công ty hoặc một cá nhân tư vấn có kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện
các công việc có liên quan trong quá trình chuẩn bịđầu tư và thực hiện đầu tư.
Đấu thầu mua sắm hàng hoálà phương thức đấu thầu nhằm tuyển chọn
nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, công nghệ( gồm cả việc cung cấp thiết bị
công nghệ cho việc thi công dựán) phù hợp đáp ứng các yêu cầu của dựán đầu
tư.
Đấu thầu xây lắp là phương thức đấu thầu mà sau khi giai đoạn chuẩn

bị dựán được hoàn tất, chủđầu tư phải tổ chức tuyển chọn Nhà thầu xây dựng
phù hợp, thực hiện các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng
các yêu cầu của dựán đầu tư. Đây cũng là một trong những giai đoạn rất quan
trọng trong đầu tư xây dựng.
Đấu thầu để chọn đối tác thực hiện dựán là loại đấu thầu để chọn
nhàđầu tư thực hiện dựán khi có những dựán chưa có nhàđầu tư hoặc cần gọi
thêm nhàđầu tư. Loại đấu thầu này áp dụng cho những dựán thuộc danh mục
đầu tư hàng năm do Chính phủ công bố hoặc nhàđấu tưđề xuất. Nếu có từ hai
11
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
đối tác trở lên quan tâm thực hiện dựán thì phải tổ chức đấu thầu để người có
thẩm quyền có cơ sở xem xét lựa chọn đối tác thực hiện dựán.
5.3- Đấu thầu theo hình thức lựa chọn Nhà thầu
Theo cách phân loại này đấu thầu được chia làm các loại đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế và chỉđịnh thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng Nhà
thầu tham gia. Khi đó bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều
kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông
báo trên tờ thông tin vềđấu thầu và trang Web vềđấu thầu của Nhà nước và
của Bộ, ngành địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu. Đây là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu hiện nay.
Đấu thầu hạn chếlà hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
Nhà thầu( tối thiểu là 5 người) cóđủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Hình
thức này chỉđược xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số Nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Chỉđịnh thầu là hình thức chọn trực tiếp Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉđược áp dụng trong các

trường hợp đặc biệt có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, cấp bách do thiên tai
địch hoạ, hay có liên quan đến bí mật quốc gia. Một số dựán trong loại này
thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định và cho phép. Các dựán được
chỉđịnh thầu hay gói thầu thường có giá trị nhỏ. Đối với các gói thầu lớn phải
thông qua Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
Chào hàng cạnh tranh là hình thức áp dụng cho những gói thầu mua
sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷđồng. Mỗi gói thầu phải cóít nhất 3 chào
hàng của 3 Nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời
thầu.
12
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
Mua sắm trực tiếp là hình thức được áp dụng trong trường hợp bổ sung
hợp đồng cũđã thực hiện xong( dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện
với điều kiện chủđầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối
lượng công việc mà trước đóđãđược tiến hành đấu thầu nhưng phải đảm bảo
không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.
Tự thực hiện là hình thức chỉđược áp dụng đối với các gói thầu mà
chủđầu tư cóđủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp
luật, khi đó chủđầu tư sẽ thực hiện toàn bộ các công việc của một dựán.
Mua sắm đặc biệt: hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết
sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thểđấu thầu
được. Khi đó cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm
bảo các mục tiêu của Quy chếđấu thầu và cóý kiến thoả thuận của Bộ Kế
hoạch vàĐầu tưđể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5.4- Phân loại theo phương thức đấu thầu
Căn cứ vào phương thức đấu thầu người ta chia thành các loại như:
Đấu thầu một túi hồ sơlà phương thức mà Nhà thầu nộp tất cả các hồ sơ
dự thầu, đề xuất các phương án kỹ thuật, tài chính trong một túi hồ sơ.
Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây

lắp.
Đấu thầu hai túi hồ sơlà phương thức mà Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật vàđề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơđề xuất kỹ thuật sẽđược xem xét trước khi đánh giá. Các Nhà thầu đạt
sốđiểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽđược mở tiếp túi hồ sơđề xuất về giáđểđánh
giá. Phương thức này chỉđược áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đấu thầu hai giai đoạn là phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp
dụng cho các dựán lớn có giá trị từ 500 tỷđồng trở lên, phức tạp về công nghệ
và kỹ thuật hoặc dựán chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
13
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
Giai đoạn thứ nhất: các Nhà thầu nộp hồ sơ dự thấu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phương án tài chính( chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng Nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các Nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đãđược bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật vàđề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
6- Nguyên tắc trong đấu thầu
Toàn bộ quy trình của đấu thầu đều tuân theo một số các nguyên tắc
nhất định nhằm đưa hoạt động đấu thầu theo một quy chế chung. Các nguyên
tắc chính điều chỉnh đấu thầu như sau:
6.1- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số
Nhà thầu cóđủ năng lực để hình thành một cuộc canh tranh mạnh mẽ. Điều
kiện đặt ra với các đơn vịứng thầu là thông tin cung cấp cho họ phải ngang

nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử, phải bình đẳng để tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các Nhà thầu, đảm bảo cho các Nhà thầu khi tham
dự thấy mình bình đẳng như các Nhà thầu khác.
6.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các Nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu từ Bên mời thầu
với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy
cách, yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng,
về tiến độ vàđiều kiện thực hiện( có nghĩa là chủ công trình phải nghiên cứu,
tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc về mọi yếu tố có
liên quan, phải cố tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách). Khi cóđầy đủ dữ
14
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
liệu, các Nhà thầu tham dự mới thấy được hết các tiêu chuẩn dựán đề ra, từđó
xem xét mình cóđáp ứng các yêu cầu của dựán hay không.
6.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơđấu thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo
cùng một chuẩn mực đãđược xây dựng sẵn vàđược đánh giá bởi một Hội
đồng xét thầu cóđủ năng lực và phẩm chất. Lý do để “ được chọn” hay “ bị
loại” phải được giải thích đầy đủ mạch lạc để tránh sự ngờ vực, điều này cũng
đảm bảo cho nguyên tắc cạnh tranh được thực hiện.
6.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền, quyền lợi của các bên liên quan được
đề cập và chi tiết hoá trong Hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở
từng phần việc đều được phân định rạch ròi để không một sai sót nào không
có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình phải gánh
chịu những hậu quả gì nếu có lỗi vôý hay cốý kể cả do sơ suất và do đó mỗi
bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
6.5- Nguyên tắc ba chủ thể
Thực hiện dựán theo thể thức đấu thầu luôn có sự hiện diện đồng thời

của ba chủ thể: cơ quan tư vấn, chủđầu tư và Nhà thầu. Trong toàn bộ dựán,
mỗi chủ thể này đảm đương các công việc khác nhau theo đúng quyền và
trách nhiệm của mình để dựán được hoàn thành một cách hiệu quả nhất.
6.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Với mỗi giai đoạn của đấu thầu, Nhà thầu khi tham dựđều phải đảm
bảo sự tham gia của mình trước Bên mời thầu bằng cách bảo lãnh. Việc bảo
lãnh có thể bằng tiền hay bằng sự xác nhận của một Ngân hàng có uy tín. Mặt
khác, để thực hiện dựán, Bên mời thầu phải mua bảo hiểm cho chính các dựán
các công trình của mình một các thích đáng.
6.7- Nguyên tắc bí mật
Chủđầu tưđảm bảo giữ bí mật về giá trần( thường lấy theo giá dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của gói thầu và lưu giữ hồ sơ dự thầu gốc
15
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
của các Nhà thầu theo chếđộ bảo mật của nhà nước. Các Hồ sơ dự thầu, trước
sự chứng kiến của hội đồng mở thầu Hồ sơ dự thầu được bóc niêm phong.
Trên đây là một số nguyên tắc chính trong đấu thầu, ngoài ra còn rất
nhiều nguyên tắc khác điều chỉnh đấu thầu như nguyên tắc pháp lý, nguyên
tắc công khai minh bạch...
7- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động đấu thầu
Khi tham gia hoạt động đấu thầu, người có thẩm quyền, Bên mời thầu
và Nhà thầu có các quyền và nghĩa vụ khác nhau nhưng tổng thể tạo ra sự
nhịp nhàng cho hoạt động đầu tư xây dựng.
7.1- Quyền và nghĩa vụ của Bên mời thầu
Quyền:
- Yêu cầu các bên dự thầu cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc
lựa chọn Nhà thầu.
- Lựa chọn Nhà thầu trúng thầu hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn Nhà thầu
theo quy định của pháp luật vềđấu thầu.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ:
- Lập Hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu phù hợp với nội dung của dựán
đầu tư xây dựng công trình đãđược phê duyệt.
- Kiểm tra việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, giấy phép hành
nghề xây dựng và tình trạng tài chính của bên dự thầu được lựa chọn.
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn để thực hiện công việc theo tiến
độ;
- Thông báo những yêu cầu cần thiết cho các bên dự thầu và thực hiện
đúng các nội dung đã thông báo;
- Công bố công khai các đơn vị trúng thầu và giá trúng thầu đối với các
công trình xây dựng thuộc nguồn vốn nhà nước sau khi có kết quả lựa
chọn Nhà thầu;
16
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
- Mua bảo hiểm công trình;
- Bồi thường thiệt hại cho các Nhà thầu tham gia dự thầu trong trường
hợp do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi dàn xếp thầu, mua,
bán thầu, tiết lộ thông tin khi xét thầu hoặc thông đồng với Nhà thầu và
những hành vi vi phạm pháp luật vềđấu thầu;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
7.2- Quyền và nghĩa vụ của Bên dự thầu
Quyền:
- Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với các Nhà thầu khác để dự
thầu
- Yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin, khảo sát hiện trường để lập Hồ sơ
dự thầu
- Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định về lựa

chọn Nhà thầu;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
Nghĩa vụ:
- Lập Hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác, đảm bảo các yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm của mình gây ra dẫn đến
huỷđấu thầu hoặc đấu thầu lại;
- Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy định;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Khi trúng thầu, Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện dựán theo đúng tiến
độ, đúng thiết kế trong Hồ sơ dự thầu và trên hết phải đảm bảo chất lượng của
dựán.
17
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
7.3- Trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng công trình
- Kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lựa
chọn Nhà thầu;
- Đình chỉ việc lựa chọn Nhà thầu, huỷ bỏ kết quả lựa chọn Nhà thầu khi
xuất hiện có những hành vi vi phạm trong lựa chọn Nhà thầu;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, bồi thường thiệt hại do các quyền của
mình gây ra.
8- Quản lý nhà nước vềđấu thầu
Đấu thầu là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế cho nên đứng
về phía Nhà nước, cần phải phân cấp cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động
đấu thầu nhằm tạo ra sựổn định, sự nề nếp cho hoạt động đấu thầu.
Theo đó cơ quan quản lý nhà nước vềđấu thầu bao gồm:
- Chính phủ thống nhất quản lý công tác đấu thầu trên phạm vi cả nước

- Bộ Kế hoạch vàĐầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện
quản lý công tác đấu thầu.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quản lý nhà nước vềđấu thầu trong phạm vi và trách nhiệm của mình,
đồng thời cử một Thứ trưởng hoặc các cấp phó tương ứng( ở cơ quan
ngang Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) trực tiếp
chỉđạo công tác đấu thầu.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước vềđấu thầu đối với các gói thầu
thuộc quyền quản lý của mình, đồng thời cử một cấp phó trực tiếp
chỉđạo công tác đấu thầu.
Các cơ quan trên sẽ quản lý hoạt động đấu thầu trên một số nội dung:
♦ Soạn thảo, ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật vềđấu thầu.
18
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
♦ Tổ chức hướng dẫn thực hiện.
♦ Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu của dựán và thẩm định kết
quảđấu thầu.
♦ Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dựán và kết quảđấu thầu.
♦ Tổ chức kiểm tra công tác đấu thầu.
♦ Tổng kết, đánh giá, báo các tình hình đấu thầu và thực hiện Quy
chếĐấu thầu.
♦ Giải quyết các vướng mắc, khiếu nại vềđấu thầu.
♦ Quản lý hệ thống thông tin vềđấu thầu.
♦ Quản lý hệ thống dữ liệu thông tin về Nhà thầu.
♦ Thực hiện kiểm tra, thanh tra vềđấu thầu và việc thực hiện hợp
đồng( đã ký giữa chủđầu tư và Nhà thầu).

Đây chỉ là một số nội dung mà các cơ quan Nhà nước quản lý vềđấu
thầu. ngoài các quy định trên thì các nội dung khác theo sự thoả thuận của các
bên trong đấu thầu. Điều này đảm bảo sự tự do trong đấu thầu cho các bên.
II- CHẾĐỘPHÁPLÝVỀĐẤUTHẦUXÂYLẮP
Đấu thầu xây lắp là một trong các hình thức của đấu thầu, đối tượng
của đấu thầu xây lắp là các công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị, do đó yêu
cầu, hình thức cũng như các điều kiện tiến hành cũng có nhiều điểm khác
biệt.
1-Lựa chọn Nhà thầu trong đấu thầu xây lắp
Lựa chọn Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là một công việc vô cùng
quan trọng bởi vì có lựa chọn được Nhà thầu tốt nhất thì dựán mới được hoàn
thành có hiệu quả, chất lượng công trình mới được đảm bảo. Việc lựa chọn
này được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công
việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dựán đầu tư xây dựng công trình,
khảo sát, thiết kế, riêng đối với xây lắp thì lựa chọn Nhà thầu để thi công xây
19
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. Mặt khác, việc lựa chọn Nhà
thầu là nhằm tìm được Nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ cóđủđiều kiện
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại
và cấp công trình.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp
đồng cho các thầu phụ. Thầu phụ phải cóđủ năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng tương ứng vàđược chủđầu tư xây dựng công
trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo
hợp đồng cho các Nhà thầu khác.
Để chọn được Nhà thầu tốt nhất thì việc lựa chọn phải đảm bảo những
yêu cầu sau:
- Đáp ứng được hiệu quả của dựán đầu tư xây dựng công trình

- Chọn được Nhà thầu cóđủđiệu kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực ngành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công bằng, công khai, minh bạch;
- Trong việc lựa chọn Nhà thầu, người quyết định đầu tư, chủđầu tư xây
dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn Nhà thầu.
2- Điều kiện thực hiện đấu thầu xây lắp
Việc thực hiện đấu thầu nói chung vàđấu thầu xây lắp nói riêng luôn đi
kèm các điều kiện mà các bên chủ thể của đấu thầu phải đáp ứng thìđấu thầu
mới được tổ chức. Các điều kiện được đặt ra đối với dựán, bản thân các Nhà
thầu và bên mời thầu.
2.1- Điều kiện tổ chức đấu thầu
Điều kiện đối với dựán, bắt buộc trước khi tổ chức đấu thầu phải
cóđược văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép của người có thẩm quyền
phê duyệt, đồng thời kế hoạch đấu thầu, các thiết kế cho dựán và Hồ sơ mời
thầu cũng phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không cóđầy đủ
20
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
các điều kiện trên mà các chủ thể vẫn tiến hành đấu thầu thì sẽ vi phạm vào
Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
2.2- Điều kiện đối với các Nhà thầu
Nhà thầu khi muốn tham dựđấu thầu hoặc các hình thức lựa chọn Nhà
thầu( trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu chỉ có thể là tổ chức) tại Việt Nam
phải đáp ứng các điều kiện:
Thứ nhất phải cóđầy đủ năng lực pháp luật dân sự( đối với tổ chức).
Năng lực pháp luật dân sựđối với Nhà thầu trong nước được căn cứ theo quy
định của Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, còn đối
với Nhà thầu nước ngoài được căn cứ theo pháp luật của nước Nhà thầu mang
quốc tịch.
Thứ hai là sựđộc lập về tài chính: Nhà thầu được coi làđộc lập về tài

chính nếu đáp ứng đủ các yêu cầu: là một đơn vị hạch toán kinh tếđộc lập và
phải không có cùng lợi ích kinh tế với các tổ chức và cá nhân liên quan. Các
Nhà thầu chỉđược tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù dưới hình
thức độc lập hay liên danh;
Thứ ba phải có tên trong hệ thống dữ liệu thông tin về Nhà thầu( hệ
thống thông tin này do Bộ Kế hoạch vàĐầu tư quản lý);
Và cuối cùng làđại diện hợp pháp của Nhà thầu không có thân nhân
là vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột tham gia bên mời thầu, tổ
chuyên gia, tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quảđấu thầu của gói
thầu mà mình tham dự;
Cụ thể các Nhà thầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.2.1- Đối với Nhà thầu là tổ chức trong nước:
Khi đó Nhà thầu( các doanh nghiệp xây dựng) phải có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh và thực hiện đúng theo
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc có quyết định thành lập( đối với các đơn vị không cóđăng ký kinh
doanh) do cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện đúng theo quyết định
21
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
thành lập. Đây là yêu cầu đầu tiên đối với bất cứ một doanh nghiệp muốn
tham gia bất cứ lĩnh vực, hoạt động kinh tế nào.
2.2.2- Đối với Nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu nước ngoài cóđăng ký hoạt động hợp pháp do cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi Nhà thầu mang quốc tịch. Bên cạnh đó, đểđược
tham dựđấu thầu tại Việt Nam các Nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ xin cấp
Giấy phép thầu xây dựng công trình. Giấy phép này được cấp cho từng hợp
đồng nhận thầu, đây là chứng chỉ pháp lýđể Nhà thầu nước ngoài thực hiện
xây lắp công trình, để quan hệ với các cơ quan Nhà nước Việt Nam trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan tại Việt Nam.

2.3- Điều kiện đấu thầu quốc tế
2.3.1- Điều kiện tiến hành đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một hình thức vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
hiện nay nhưng do đểđảm bảo quyền lợi cho sự phát triển của ngành Xây
dựng trong nước thì chỉđược tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trường hợp:
Thứ nhất là gói thầu mà không có Nhà thầu nào trong nước có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu về kỹ thuật cũng như về tài chính;
Thứ hai là các dựán sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nước ngoài có quy định trong Điều ước là phải đấu thầu quốc tế.
Ngoài các trường hợp trên thì bắt buộc phải tổ chức đấu thầu trong
nước.
2.3.2- Điều kiện đối với Nhà thầu nước ngoài tham dựđấu thầu quốc tế
tại Việt Nam
Nhà thầu nước ngoài tham dựđấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây
dựng phải liên danh với Nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu
phụ Việt Nam, trong đó nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công
việc, khối lượng và giá trị tương ứng.
Mặt khác khi trúng thầu, Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện cam kết về
tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt
22
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
Nam là liên danh hoặc thầu phụ nhưđã nêu trong Hồ sơ dự thầu. Trong khi
thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu Nhà thầu nước ngoài trúng thầu không
thực hiện các cam kết nêu trong Hồ sơ dự thầu thì kết quảđấu thầu sẽ bị huỷ
bỏ.
Các Nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết
mua sắm và sử dụng các vật tư thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả, đang
sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam.
Nếu không đảm bảo được các yêu cầu trên thì các Nhà thầu nước ngoài

sẽ không được tham dự thầu tại Việt Nam.
2.4- Ưu đãi Nhà thầu
Khi tham gia đấu thầu tại Việt Nam, các Nhà thầu sẽđược hưởng các
ưu đãi trúng thầu trong một số trường hợp nhất định.
Thứ nhất, trong trường hợp hai Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu nước ngoài
được đánh giá ngang nhau, Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía
Việt Nam( là liên danh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽđược chấp nhận;
Thứ hai là khi Nhà thầu trong nước tham dựđấu thầu quốc tế( đơn
phương hoặc liên danh) được xét ưu tiên khi có Hồ sơ dự thầu được đánh giá
tương đương với các Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu nước ngoài;
Mặt khác trong trường hợp hai Hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang
nhau, sẽưu tiên Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ lao động trong nước nhiều hơn và các
Nhà thầu trong nước, trong các gói thầu xây lắp, khi xác định giáđánh giá việc
ưu đãi thực hiện bằng cách cộng thêm 7.5% giá trị dự thầu.
3- Hình thức, phương thức đấu thầu xây lắp
Do đặc điểm riêng của đấu thầu xây lắp là việc lựa chọn Nhà thầu để
xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình nên để tổ chức đấu thầu, Bên mời thầu
chỉ có thểáp dụng các hình thức, phương thức nhất định. Trong đó các hình
thức thường được áp dụng trong đấu thầu xây lắp nhưđấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế và chỉđịnh thầu với các phương thức nhưđấu thầu một túi hồ sơ;
23
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
đấu thầu hai túi hồ sơ vàđấu thầu hai giai đoạn nhiều khi cả hình thức tự thực
hiện cũng được áp dụng. Trên thực tế hiện nay, hình thức phổ biến nhất là
hình thức đấu thầu rộng rãi.
4- Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp được thực hiện theo trình tự sau:
4.1- Chuẩn bịđấu thầu
4.1.1- Lập kế hoạch đấu thầu

Kế hoạch đấu thầu do Bên mời thầu lập và người có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt. Trường hợp chưa đủđiều kiện để lập kế hoạch đấu thầu
toàn bộ dựán thì Bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần của
dựán theo các giai đoạn đầu tư khác nhau.
Phân chia dựán thành các gói thầu: Việc phân chia gói thầu phải phù
hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dựán, có quy mô hợp lý
vàđảm bảo tính đồng bộ của dựán, chủđầu tư không được chia dựán thành các
gói thầu quá lớn ( trừ một số trường hợp đặc biệt) làm giảm tính hợp lý của
dựán, hạn chế sự tham gia của các Nhà thầu trong nước.
Giá của các gói thầu: được xác định trên cơ sở phù hợp với cơ cấu tổng
mức đầu tư trong Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tổng dự toán được người
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mỗi gói thầu phải được
xác định nguồn gốc tài chính đầu tư cho gói thầu đó. Việc ước tính giá của
từng gói thầu trong đấu thầu xây lắp được quyết định sau thời điểm hết hạn
nộp thầu và trước thời điểm mở thầu. Giá xét thầu phải nằm trong phạm vi
của tổng dự toán hoặc dự toán và không làm vượt tổng mức đầu tư của dựán
được phê duyệt.
Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu: thời gian này được tính
từ khi phát hành Hồ sơ mời thầu cho đến khi công bố kết quảđấu thầu.
24
Luận văn : “ Quy chếđấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty
Sông Đà”
Xác định hình thức lựa chọn Nhà thầu và phương thức áp dụng: tuỳ theo
từng loại dựán khác nhau Bên mời thầu sẽ chọn các hình thức lựa chọn Nhà
thầu và các phương thức áp dụng cho phù hợp nhất
Xác định phương thức thực hiện đấu thầu: căn cứ vào các loại dựán
khác nhau thì Bên mời thầu sẽ chọn phương thức hợp đồng cho phù hợp nhất.
Việc ký kết hợp đồng giữa Bên mời thầu và Nhà thầu trúng thầu là bắt buộc.
4.1.2- Sơ tuyển Nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển Nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu xây

lắp có giá trị từ 200 tỷđồng trở lên( giá trị gói thầu được xây dựng trong kế
hoạch đấu thầu, phải phù hợp với cơ cấu mức tổng đầu tư do chủđầu tư xây
dựng được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt) nhằm
lựa chọn các Nhà thầu cóđủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu
Việc sơ tuyển Nhà thầu được thực hiện theo các bước sau:
- Lập Hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
♦ Thư mời sơ tuyển
♦ Chỉ dẫn sơ tuyển
♦ Tiêu chuẩn đánh giá
♦ Phụ lục kèm theo
- Thông báo mời sơ tuyển
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển
- Thông báo kết quả sơ tuyển
Thời gian sơ tuyển từ khi phát hành Hồ sơ mời thầu đến khi công bố kết
quảđối với đấu thầu quốc tế không quá 90 ngày và 60 ngày đối với đấu thầu
trong nước.
25

×