Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 6 – Tổng công ty Sông Đà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.31 KB, 90 trang )

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của
mình trong cơ chế thị trường hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào
cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất. Để
thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối
hợp chung với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường.
Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập toán đến khâu
tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những thông tin về tình
hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp. Từ đó đề ra những biện pháp giảm
bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. Những
thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ
vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào
sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói
chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng
định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công
tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không phù hợp gây
khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà
nước. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công ty cổ phần Sông Đà 6 là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty
Sông Đà. Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên ở Công ty Cổ phần Sông Đà 6,
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự
1


quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng đắn giá thành sản
phẩm không những tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà
còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn – một vấn đề nan giải đối
với sự tăng trưởng nền kinh tế nước ta.
Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần Sông Đà 6 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Sông Đà 6 – Tổng công ty Sông Đà ”.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông
Đà 6 được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế trường Đại học
Lương Thế Vinh và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh
Quý và các anh chị cán bộ và nhân viên trong phòng Kế toán – Tài chính của Công
ty. Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Phần I : Gới thiệu chung về Công ty cổ phần Sông Đà 6
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.
Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn nhiều
thiếu sót, em mong nhận được các ý kiến đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
cũng như anh chị cán bộ và nhân viên trong phòng kế toán Công ty cổ phần Sông Đà
6 để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.

I. Những đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phầm xây lắp.
1. Đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc doanh. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu
nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
đặc trưng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều kiện đưa
vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản phẩm
của công nghệ xây lắp và nó được gắn liền với một địa điểm nhất định (bao gồm đất
đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật liệu xây lắp, máy
móc thiết bị thi công và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử
dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật,
nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng mang tính độc lập, mỗi công trình xây dựng được
xây theo một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác
dụng lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng thường là dài. Nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp về kĩ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai đoạn: chuẩn
bị cho điều kiện thi công, thi công móng, trần tường, hoàn thiện... Mỗi giai đoạn thi
công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc được thực hiện chủ yếu
là ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, thiên nhiên như: nắng, mưa,
bão, gió, lụt lội...Do đó quá trình và điều kiện thi công mang tính bất ổn định, nó
luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
Mỗi công trình lại được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc

vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các
3
đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật,
đảm bảo chất lượng công trình.
2. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
công tác xây lắp trong đơn vị xây lắp.
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị xây lắp có thể giảm bớt
được vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất sản
phẩm xây lắp.
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm thì đơn vị xây lắp phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau.
Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành của nó,
nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản nào những
nhân tố cụ thể nào làm tăng hoặc làm giảm giá thành và chỉ trên cở sở đó người quản
lý mới đề ra biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ các nhân tố tiêu cực, động viên
và phát huy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tích cực, khai thác khả năng
tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật tư lao động và tiền vốn. Một
trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng mà không thể thiếu được phải kể đến
biện pháp quản lý của công cụ kế toán. Bởi vì phải tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất vào giá thành mới đảm bảo phát huy được tác dụng của công cụ kế toán đối với
việc quản lý sản xuất. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành công tác xây lắp là:
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt
ra, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
một cách khoa học và hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy
đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng
máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với

định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất mát hư hỏng...
trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
4
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hiệu dụng về
chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp, đồng thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ
giá thành. Vạch ra được những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn
thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp phấn đấu để
không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm
II. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dưới tác dụng của máy móc thiết
bị cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu sản
xuất, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá) dưới
tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu hiện về lao động sống) qua quá trình
biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất định.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều
loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá,
tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng toàn bộ

hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm bao gồm
ba bộ phận:
G = C + V + M
Trong đó:
G : Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
C : Hao phí lao động vật hoá
M : Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo
ra giá trị sản phẩm
Như vậy, về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ở
một thời kỳ nhất định.
5
- Giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của
một đơn vị đã hao phí.
Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn luôn biến động, việc đánh giá chính xác
chi phí sản xuất chẳng những là một yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu hết
sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý của lãnh
đạo doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế liệu, công
cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhiên liệu, động lực
- Tiền lương và phụ cấp thường xuyên của công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công

nhân viên.
- Khấu hao tài sản cố định toàn công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi
phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá được
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.
Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp trên
kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió,
điều hoà nhiệt độ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
6
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công
trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi
công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi
phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi
công…
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở
tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn
đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao
tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi

phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành …
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất.
- Độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn
của chi phí thì có thể biểu diễn phương trình chi phí dưới dạng:
C = f(a,b,c...,x,T)
Trong đó:
C: Tổng chi phí (chi phí toàn bộ).
a,b,c...,x: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí.
T: Sự biểu hiện tiền tệ (giá trị) của chi phí.
- Giả sử các nhân tố khác (kỹ thuật, công nghệ, tổ chức...) không thay đổi thì có
thể biểu diễn phương trình của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động
(số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động...) dưới dạng
C = f(x)
Trong đó:
x: Khối lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động thì các chi phí được
phân biệt thành
* Chi phí khả biến (biến phí)
7
Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt
động…..
* Định phí
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng hoạt động thực hiện. Gồm có các loại định phí sau:
- Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay

đổi về khối lượng hoạt động còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt
động thì giảm đi. Ví dụ tiền lương trả theo thời gian....
- Định phí tương đối (định phí cấp bậc): Trường hợp trữ lượng (khả năng) của
các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác hết, muốn tăng được khối lượng hoạt động
cần bổ sung, đầu tư các khả năng sản xuất tiềm tàng mới, trường hợp này sẽ xuất
hiện chi phí bất biến cấp bậc.
- Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi được một cách nhanh chóng
vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của một
doanh nghiệp.
Định phí bắt buộc có hai đặc điểm:
+ Có bản chất sử dụng lâu dài.
+ Không thể giảm bớt đến số không trong một thời ngắn.
- Định phí tuỳ ý (không bắt buộc): Là các định phí có thể được thay đổi nhanh
chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch của các định
phí tuỳ ý là ngắn hạn, thông thường một năm. Các chi phí này có thể được cắt giảm
trong những trường hợp đặc biệt cần thiết. Ví dụ như chi phí quảng cáo, chi phí đào
tạo nhân viên...
* Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến
phí. Ví dụ như chi phí điện thoại, fax...
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí
trong mối quan hệ chi phí, khối lượng. Đồng thời xác định xu hướng tác động lên chi
phí. Nếu là biến phí tác động để tiết kiệm tổng biến phí và biến phí đơn vị. Còn đối
với định phí nhằm nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất kinh doanh bằng cách
tăng khối lượng hoạt động vì đặc điểm của định phí là tổng không đổi. Mặt khác,
phân loại theo cách này còn để xem xét xác định điểm hòa vốn và xem xét các quyết
định trong sản xuất kinh doanh..
d. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khả
năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí.
8

Theo tiêu thức này, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
công trình, hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình đó.
* Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương
pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng
đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì
vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng
yêu cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhưng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi
toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với
sản xuất để từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp sản
phẩm được sản xuất (công trình, hạng mục công trình) nên để tập hợp được chi phí
sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là phạm
vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối với
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:

- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt, ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là phương
thức khoán.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ chức hạch
toán của doanh nghiệp, ...
9
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản
xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, ... nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình theo từng
đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
1.4: Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác nhau để
tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến là các phương
pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: được sử dụng đối với các khoản chi
phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp
chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp
các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý
để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:


Trong đó : C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
∑C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.



=
n
i
i
T
1
: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ
được lựa chọn.
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc
điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1 số phương
pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình, hạng mục
công trình): chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng công trình hạng mục
công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng sổ chi phí sản
xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí sản xuất phát
sinh tại đơn vị thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi đơn vị thi
công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí: hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ, tổng số chi phí tập hợp được phải
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
10
i
n

i
i
i
T
T
C
C
x
1


=
=
i
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác… cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng
theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp
hoàn thành…
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
TK 111.112.131 TK 621 TK 152

Mua NVL không qua kho NVL không dùng
hết lại nhập kho
TK 152 TK 1541
Mua NVL nhập NVL xuất dùng K/c chi phí NVL
kho cho sản xuất trực tiếp
TK 141(1413) TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
11
CPNVL dùng cho SXKD
khi qtoán TƯKLXL GK
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương
chính, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực
tiếp xây lắp thuộc đơn vị, số tiền trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để
hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Trong điều kiện sản xuất
xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng
mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng tiền lương định mức hay giờ công định mức.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải
trả cho công nhân
K/c CPNCTT
TK 141(1413)
Duyệt TƯ lương đội nhận khoán
quyết toán lương TƯ cho đội
12
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..)
đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần
cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện này doanh
nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy.
Được chia thành 2 loại:
Chi thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi
công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân trực
tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng
cho xe máy thi công, khấu hao và sữa chữa thường xuyên xe máy thi công.
Chi tạm thời: là những khoản chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công
trường này đến công trường khác…Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích
trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ
chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn thành được
hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho
các công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy
đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi
công được hạch toán tương tự như chi phí SXC.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng,
phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công
việc hoàn thành.
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
13

TK 623
TK334,111
Lương phải trả cho CNV
điều kiện máy thi công
TK 154
TK152,153,111 Chi phí sử dụng
112,331 máy thi công
Chi phí NVL,CCDC
dùng cho máy thi công
TK 214 TK 133
Khấu hao máy thi công
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các
đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp
bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối
tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 “
Chi phí sản xuất chung”.
- Tài khoản này phẩn ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp trong
quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và các xí nghiệp
trong doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, từng
bộ phận và cũng được mở đồng thời các TK cấp 2 để theo dõi Chi phí SXC theo yếu
tố chi phí sản xuất. Trong đó:
14
TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất.
TK6272: Chi phí vật liệu

TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338 TK627 TK111,112,138
Lương nhân viên qlý và Các khoản giảm
Các khoản trích theo lương CP SXC
TK 152,153,141
Xuất kho NVL,CCDC
cho đội quản lý XD
TK 154
TK 214 Kết chuyển
Chi phí KHTSCĐ CP SXC

TK 335 TK 632
Trích trước….. Chi phí SXC không
được phân bổ
TK 112,113,331
Chi phí dịch vụ mua ngoaì
TK 133
3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây
lắp
3.1 Tập hợp chi phí sản xuất
15
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được
tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sơ các
bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lấp phải được thực

hiện cho từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy
định. Quá trình tập hợp chi phí được phản ánh trên tài khoản 154.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
TK 621 TK 154 TK 152,153,
155,138
K/c chi phí NVLTT
Giá trị NVL nhập lại
kho
TK 622
K/c chi phí NCTT TK 632
Giá thành khối
TK 623 lượng xây lắp bán
K/c chi phí sử dụng
MTC
TK 627

K/c chi phí SXC
16
3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
3.2.1 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình dở
dang chưa hoàn thành, khối lượng xây lắp thi công dở dang bất kỳ chưa được bên
chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất cho
khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Để đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết cần phải kiểm
kê khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn
mức độ hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định
khối lượng sản phẩm dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi
công.

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết cấu phức tạp, việc xác định chính xác
mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế
toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác
định mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở một cách chính xác. Trên cơ sở
kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở.
3.2.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
17
Chi phí thực tế của khối
lượng xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối
lượng xây lắp thực hiện
trong kỳ
Chi phí theo dự toán của
khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ đã tính đổi theo sản
lượng hoàn thành tương
đương
Chi phí
thực tế
của khối
lượng xây

lắp dở
dang cuối
kỳ
Chi phí của khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo dự
toán
Chi phí dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang cuối
kỳ đã tính theo
sản lượng hoàn
thành tương
đương
=
+
+
x
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán.
Ngoài ra, đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên
chủ đầu tư thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
là toàn bộ chi phí thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.
III. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và đặc điểm về giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.

Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định
cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công trình hoàn
thành.
18
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
phát sinh trong kỳ
Chi phí dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ
Chi phí theo dự
toán khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí theo
dự toán của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
=
+

x
+
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong
kỳ
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá trị theo
dự toán của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
+
x
+
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho từng công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui
ước, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Khác với doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá thành cho một loại sản phẩm
được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là một trong những
cơ sở quan trọng để xác định giá bán. ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm
xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
Hơn nữa, khi được nhận thầu một công trình xây dựng thì giá (giá nhận thầu)
đã có ngay trước đó. Như vậy, giá bán có trước khi xác định giá thực tế của công
trình đó. Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi hoặc lỗ của
công trình đó mà thôi.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh
doanh, được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp xây dựng đã linh hoạt
chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là các công trình dân dụng như: nhà
ở, văn phòng, cửa hàng...). Sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với
giá cả hợp lý thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là nhân tố quan trọng để xác
định giá bán.
2. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
vì sản xuất thi công đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối
tượng tính giá thành. Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số
liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính giản đơn dễ thực hiện.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình.
Trong trường hợp công trình đó chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao thì
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành

thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng hạng mục
công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình.
19
Giá thành thực tế của
KLXL hoàn thành
bàn giao
Chi phí thực
tế dở dang đầu
kỳ
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
Chi phí
thực tế dở
dang
=
+
-
2.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các
điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình
thực hiện thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch
đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:
Giá thành thực
tế của sản

phẩm xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH)
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp theo ĐĐH. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành là từng loại ĐĐH.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó.
2.4 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công
trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra cho các đội sản xuất
khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi chi
phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế
của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức tính như sau:
Z = D đk + C1 + C2 +…+ Cn – Dck
Trong đó:

Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
D đk: chi phí thực tế sản phẩm ở dang đầu kỳ
C1,C2,…Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công
trình của một công trình.
Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.5 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này phức tạp và khó khăn khi tính toán nên ít được áp dụng
3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
20
*Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ,... do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị -công việc tính giá thành là nhằm
xác định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn
thành.
- Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất cung
cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
- Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tổ chức sản xuất đơn chiếc nên đối tượng
tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành
bàn giao.Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc
từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán
giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
* Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB
Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc
theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình
hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định

thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ
tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một
quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt
kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí
sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại,
giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
21
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự
tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản
phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản
xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng
chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá
thành sản =

phẩm xây l
ắp
Chi phí
sản
xuất dở
dang
đầu
kỳ
Chi phí sản
+ xuất phát sinh -
trong kỳ
Chi phí
sản
xuất dở
dang
cuối
kỳ
22
IV. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán
1. Tổ chức hệ thống chứng từ.
Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là những chứng từ
thuộc các yếu tố như: Vật tư (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho), tiền lương
(bảng tính lương phải trả), khấu hao tài sản cố dịnh (bảng tính hao mòn tài
sản cố định), tiền mặt (phiếu chi), tiền gửi ngân hàng (giấy báo nợ)...
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí là từng công
trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ
chức việc lập chứng từ kế toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí (nếu là
chi phí trực tiếp) và còn những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo
khoản mục chi phí chung.
2. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng.
Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp
dụng hình thưc sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ từng hình thức
kế toán mà sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cho phù hợp. Cụ thể:
*Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phẩn ánh
theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái.
Sổ Cái tài khoản: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo từng TK như sổ cái TK 154, TK 621,621,623…
Sổ chi tiết các tài khoản: được mở cho từng đối tưọng kế toán cần
theo dõi chi tiết mà trên sổ tổng hợp không phản ánh dược như sổ chi tiết
TK141, 621, 622, 623,154….
* Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
* Trong hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm :
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
* Trong hình thức nhật ký chứng từ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.

Thông thường, các phần mềm kế toán được xây dựng dựa trên 2 hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.
Ở các hình thức kế toán đều sử dụng sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi
tiết được mở tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể là sổ kế
toán chi tiết…
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 6
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Sông Đà 6
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 6
Công ty cổ phần Sông Đà 6 từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở về
trước là một Doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty
Sông Đà. Công ty được thành lập lại theo Nghị định số 388 HĐBT ngày 20
tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng bằng Quyết định số 129A BXD/
TCLĐ ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty được
xếp hạng Doanh nghiệp hạng I.
Tiền thân là Công ty xây dựng thuỷ công, được thành lập theo Quyết
định số 483 BXD/TCCB ngày 12 tháng 4 năm 1983 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng, trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp Công nghiệp số 1, Xí nghiệp xây dựng
thuỷ công và Xí nghiệp xây dựng công nghiệp số 3.
Tháng 1 năm 1996 Công ty xây dựng thuỷ công được đổi tên thành
Công ty Sông Đà 6, đồng thời bổ sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh
phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát triển lớn mạnh không ngừng về
quy mô tổ chức, năng lực sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty đã được Nhà nước
tặng thưởng 3 Huân chương lao động ( Hạng Nhất, Nhì, Ba ); 1 Huân
chương độc lập hạng Ba; 1 Huân chương chiến công hạng Ba; nhiều cờ
thưởng; Bằng khen của Bộ xây dựng và của Tổng công ty Sông Đà ...
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không
ngừng lớn mạnh cả về quy mô và ngành nghề kinh doanh. Hiện nay Công ty
có thể đảm nhận thi công tất cả các nghề xây dựng dân dụng, giao thông,

thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, khai thác sản xuất VLXD, trùng tu
tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt Công ty có thể thực hiện xây dựng
trọn gói thuỷ điện vừa và nhỏ từ khâu khảo sát, thiết kế, xây dựng đến vận
hành.
Công ty đã từng tham gia thi công các công trình xây dựng lớn trong
nước và nước ngoài như: thuỷ điện Thác Bà - tỉnh Yên Bái: thuỷ điện
SêLaBăm - Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào; Thuỷ điện Sông Đà tỉnh Hoà
Bình; Nhà máy xi măng Sông Đà tỉnh Hoà Bình; Nhà máy đường Hoà Bình
tỉnh Hoà Bình; thuỷ điện Sông Hinh tỉnh Phú Yên, thuỷ điện Ialy tỉnh Gia

×