1
Lời nói đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII và trình đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động
đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc. Phát triển thị trờng
chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã đáp
ứng đợc nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Phần I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng
chứng khoán
I. Chứng khoán và thị trờng chứng khoán
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế
giới.
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính
không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị
trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của
phơng tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng
việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ
và giá khoán động sản Điểm đặc biệt là trotng những cuộc thơng lợng
này các thơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc
thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao
đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc
một năm sau mới thực hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngời
tăng lên. Đến cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trờng" và
thời gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các
phiên chợ này họ thống nhất với nhau những quy ớc cho các cuộc thơng
lợng. Dần dần những quy ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh thành những quy tắc
có giá trị bắt buộc đối với những ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng
khoán bắt đầu hình thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó đợc xuất hiện ở
Anh năm 1773, ở Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp
1801, ở Hơng Cảng 1946, ở Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan
1962, ở Malaysia và Philipin 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của các thị trờng chứng khoán thế giới đã
trải qua những bớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 -
1913 cùng với sự phát triển thịnh vợng của nền kinh tế. Cũng có lúc thị
trờng chứng khoán rơi vào đêm đen nh ngày thứ năm đen tối tức ngày
29/10/1929 rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987, vừa qua tháng 7/97 thị trờng
chứng khoán ở các nớc Châu á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái Lan.
Đến nay thị trờng chứng khoán các nớc đang phát triển mạnh mẽ về số
lợng thị trờng chứng khoán lên đến 160 sở giao dịch, chất lợng hoạt động
thị trờng ngày càng đáp ứng cho số đông những nhà đầu t trong và ngoài
nớc, tiến tới một thị trờng chứng khoán hội nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay thị trờng chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc
công nghiệp hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp Bên cạnh đó hơn 40 nớc
phát triển đã thiết lập thị trờng chứng khoán cũng đã hình thành ở các nớc
láng giềng Việt Nam nh Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philipin và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Inđônêxia và Việt Nam cũng đã có trung tâm giao dịch thị trờng chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh. (7/2000).
2. Các khái niệm
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ
phiếu và trái phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công ty
cổ phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ
phần, ngời sở hữu đợc gọi là cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách
nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh
của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm
soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc công
ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận
nhiều hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn
thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã góp vào
công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên
thị trờng chứng khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu
trái phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất
vay nợ đã đợc xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và
chỉ đợc hoàn trả khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát
hành phải thực hiện. Trái phiếu do các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, t
doanh hay cổ phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay vốn bằng cách phát
hành trái phiếu đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành trái phiếu
huy động vốn cho đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Thạch vào cuối năm 994, một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy
động vốn này để vay của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của các
tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của ngân
sách Nhà nớc. Trong vài năm trở lại đ
ây, kho bạc nhà nớc đã phát hành kỳ phiếu kho bạc rộng rãi trong cả nớc.
b. Thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà
cung và cầu của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lợng
của từng loại chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng.
Cụ thể hơn thị trờng chứng khoán có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập
trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những
nguồn tiết kiệm đó theo giá mà ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị
trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn đầu t này, có
thêm nhiều vốn hơn để đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm
cho nền kinh tế tăng trởng và tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan
mua vào hoặc bán ra các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ là nơi
giao dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời
môi giới chứng khoán. Nh vậy thị trờng chứng khoán không phải là nơi giao
dịch (mua - bán) chứng khoán của những ngời muốn mua hay bán chứng
khoán mà là của những nhà môi giới. Nếu một ngời muốn mua hay bán
chứng khoán, ngời này sẽ thông qua ngời môi giới chứng khoán của anh ta
trên thị trờng chứng khoán để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp
tham gia mua bán. Giá cả chứng khoán đợc hình thành một cách khách quan
theo hệ thống bán đấu giá hai chiều. Ngời môi giới mua khác đợc với giá
thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh tranh với những ngời môi giới bán khác
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
để bán đợc giá cao nhất. Vì thế mà thị trờng chứng khoán là thị trờng có
tính tự do cao nhất trong các loại thị trờng.
c. Phân loại thị trờng chứng khoán.
Về phơng diện pháp lý thị trờng chứng khoán gồm có:
Thị trờng chứng khoán (TTCK tập trung) là thị trờng hoạt động theo đúng
các qui luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đợc đăng
biểu hay đợc biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công
ty kinh kỷ, tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh
quận, huyện, thị phát hành và bảo đảm.
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt
và giá cả đợc tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội
động chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện
bằng các sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trờng
mua bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm
tập trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở
sở giao dịch chứng khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không
có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của ngời mua và
ngời bán.
d. Chỉ số chứng khoán:
Khi nói đến thị trờng chứng khoán không thể không nói đến chỉ số chứng
khoán. Ngời ta thờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của
thị trờng chứng khoán mà ở dạng này hay dạng khác ngời ta dùng chỉ số
chứng khoán để thể hiện sự phát triển của thị trờng và các thành phần của nó.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Các chỉ số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và các tờ nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoán phản ánh tình
hình hoạt động của các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi,
giá chứng khoán của các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng
khoán. Ngợc lại, chỉ số chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán,
các nhà đầu t có thể xác định đợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một
danh mục các chứng khoán để đầu t vào.
Bất kỳ một thị trờng chứng khoán nào cũng có một chỉ số chứng khoán của
riêng nó. Ví dụ thị trờng chứng khoán New york có chỉ số Dow Jones, thị
trờng chứng khoán Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số
Hang - xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"
Một loại chỉ số chứng khoán đợc nhiều ngời biết đến nhất là chỉ số Dow
Jones ra đời cách đây vừa tròn 100 năm (896). Chỉ số này đợc coi nh một
cột mốc của thị trờng chứng khoán thế giới. Chỉ số này do hai nhà kinh tế
Mỹ Edward David Jones và Charles Hery Dow đề xuất đo lờng mức độ biến
động của thị giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán New York. Chỉ số Dow
Jones bao gồm 65 loại cổ phiếu đợc chia thành 3 nhóm chỉ số bình quân nhỏ
nh sau:
+ Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng
đầu ngành công nghiệp công lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có
giảm).
+ Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu
ngành giao thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
+ Chỉ số Dow Jones dịch vụ công cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công ty
hàng đầu ngành dịch vụ công cộng.
Để biết đợc tình hình phát triển kinh tế gần đây ngời ta xác định thêm một
số tiêu chuẩn khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm giới
hạn của chỉ số Dow Jones là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
ngày vợt quá 800 điểm chung trong nền kinh tế đang đi lên, nếu dới 800
điểm cho biết có nguy cơ xảy ra suy thoái kinh tế.
II. Cơ cấu và hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khoán. Thông thờng một thị trờng chứng khoán bao gồm hai thị trờng
cùng tham gia (cấu trúc thị trờng chứng khoán) là thị trờng sơ cấp và thị
trờng thứ cấp.
1. Thị trờng sơ cấp:
Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo
sự tăng thêm qui mô đầu t vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trờng
này là nguồn tiết kiệm của dân chúng nh của một số tổ chức phi tài chính.
Thị trờng sơ cấp là thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
2. Thị trờng thứ cấp.
Còn gọi là thị trờng cấp hai hay thị trờng lu thông, là nói đến nơi diễn ra
hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán
tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng
mua đi bán lại các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không
phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục
đích của từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở
thị trờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công
cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn
nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đợc
mua đi bán lại, nhng không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút
thêm đợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở
hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản
của chứng khoán.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng
khoán. Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh
hai bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề,
thị trờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có
chứng khoán để lu thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có
thị trờng thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó
khăn, khiến cho ngời đầu t sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động
vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt
lý thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt
đâu là thị trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị
trờng chứng khoán vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch
của thị trờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua
đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị
trờng phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải
giám sát chặt chẽ thị trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị
trờng để đảm bảo thị trờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của
nền kinh tế.
3. Sở giao dịch chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc tổ chức theo hình thức Sở giao dịch
chứng khoán.
a. Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc
bộ" tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở
giao dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
pháp luật không có sự can thiệp của nhà nớc. Các hội viên của Sở giao dịch
bầu ra Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một công ty
cổ phần có các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến
nhất hiện nay. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dới hình thức này đợc hoạt
động theo luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nớc và chịu sự giám
sát của một cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn
này là cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các
công ty chứng khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng
khoán do Hội đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ
phần nhng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nớc. Đây là hình
thức phổ biến ở hầu hết các nớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành
cũng tơng tự nh hình thức trên nhng trong thành phần Hội đồng quản trị có
một số thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám sát điều
hành. Sở giao dịch chứng khoán quốc gia bổ nhiệm.
b. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về thị trờng
chứng khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm
vụ xác định loại doanh nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán và loại
chứng khoán nào đợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt
động của các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nớc
khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng
quản trị đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên
của sở giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số
không phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
khoán quốc gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành
viên nào đợc phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ
tiêu chuẩn đợc phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền
đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản
trị có quyền kiểm tra quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch.
Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc
kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không
cho phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị
có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời
gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch
chứng khoán nữa.
c. Thành viên sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty
chứng khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trớc hết
công ty phải đợc công ty có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép hoạt
động. Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã
đợc đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra công ty còn
phải thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một
công ty chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán
khác nhau nhng không đợc là thành viên của thị trờng chứng khoán phi tập
trung và ngợc lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp
vụ khác nhau trên thị trờng chứng khoán.
d. Giám sát thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo cho các giao dịch đợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà
đầu t, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát
các giao dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
chứng khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi
và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực nh gây nhiễu giá, giao dịch tay
trong, giao dịch lòng vòng, giao dịch có dàn xếp trớc.
4. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
a. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán.
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những
ngời muốn mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi
giới thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động
của thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng
khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát
triển, bảo vệ lợi ích của ngời đầu t. Vì những nhà đầu t không thể xét đoán
một cách nhanh chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán
và cũng không dự đoán đợc chính xác xu hớng biến động của nó. Vì vậy
nếu ngời môi giới có thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ
gây thiệt haị cho các nhà đầu t.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng
khoán và thơng gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thơng lợng mua bán chứng khoán theo lệnh của
khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán còn gọi là ngời kinh doanh chứng khoán.
Nói chung các công ty môi giới chứng khoán tại các thị trờng chứng
khoán đều đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ là ngời môi giới vừa là ngời
kinh doanh nhng tại thị trờng chứng khoán New York, London từ lâu ngời
ta đã phân biệt 2 loại môi giới này và có luật lệ không chỉ hoạt động của
thơng gia chứng khoán.
b. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN