Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đồ án tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 88 trang )

Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
MỤC LỤC
Trang 1
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
DANH SÁCH HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh, các doanh nghiệp đều phải
tham gia vào một cuộc đua khốc liệt nhằm chiếm lĩnh vị thế cao trong thị trường hàng
hoá. Để sản phẩm đến được với khách hàng thì quảng cáo là một khâu cực kì quan
trọng và mang tính chất quyết định nhất. Quảng cáo là gì và vai trò của nó ra sao luôn
là một trong các lĩnh vực được các nhà quản trị marketing quan tâm. Quảng cáo là một
trong những kỹ nghệ lớn nhất của xã hội tư bản và chúng ta phải giằng co với những lời
mời gọi đó mỗi ngày vì nó luôn đánh vào ham muốn và thị hiếu của con người. Theo
Anh quốc bách khoa từ điển thì trong năm 1997 thế giới chi dùng 1,400 tỷ USD cho
việc quảng cáo và con số này gia tăng mỗi năm. Thế giới tư bản sống nhờ tiêu thụ và
Trang 2
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
quảng cáo là một hoạt động thúc đẩy tiêu thụ, do vậy việc chi một số tiền khổng lồ cho
quảng cáo là lẽ tất nhiên. Ngày nay quảng cáo không còn là cái riêng của xã hội tư bản,
nó trở hành một nghệ thuật truyền đạt thông điệp đến mọi người trên toàn thế giới.
Trong những thập niên gần đây quảng cáo không những phát triển theo chiều


rộng mà cả chiều sâu. Có nhiều hình thức quảng cáo như: tin truyền miệng, lời giới
thiệu của người bán hàng, poster quảng cáo… hay sử dụng phương tiện truyền thông
đại chúng, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, thông tin mạng. Với những ngôn ngữ
quảng cáo phong phú, đa dạng, phương tiện quảng cáo tiện lợi, quảng cáo mở ra khả
năng giới thiệu hàng hoá của công ty, dịch vụ bán cũng như uy tín của công ty một cách
hiệu quả. Sản phẩm dưỡng da Pond’s của tập đoàn Unilever Việt Nam cũng là một
trong những nhãn hàng sử dụng rất nhiều công cụ cũng như hình thức quảng cáo để tiếp
cận khách hàng một cách nhanh nhất. Tuy nhiên các hoạt dộng quảng cáo của Pond’s
chưa thật sự khai thác hết các ngõ ngách trong tâm hồn của khách hàng, để đạt được
hiệu quả quảng cáo cao nhất thì Pond’s cần phải xúc tiến nhiều hoạt động quảng cáo
hấp dẫn hơn nữa, đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s”.
2. Mục tiêu đề tài
a) Đối với sinh viên
- Ứng dụng cơ sở lý thuyết về quy trình thực hiện chiến lược quảng cáo
- Hoàn thiện kiến thức về quy trình xây dựng và thực hiện các hoạt động quảng cáo
b) Mục tiêu đối với doanh nghiệp
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da
Pond’s
3. Quy trình thực hiện và phương pháp nghiên cứu
- Bước 1: Xác định vấn đề
- Bước 2: Thu thập thông tin nghiên cứu
- Bước 3: Phương pháp thu thập thông tin
o Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
+ Nghiên cứu tại bàn: Những thông tin có sẵn về lịch sử hình thành và phát triển,
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Trang 3
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s

GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
để bổ sung cho đề tài
+ Tham khảo thông tin từ sách, báo, internet…
o Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
+ Quan sát và thu thập thông tin từ Công ty TNHH Tiếp Thị Tiêu Điểm
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thông tin các nguồn từ khắp nơi, đặc biệt là thu thập thông tin từ nguồn
dữ liệu sơ cấp.
5. Hạn chế đề tài
- Thời gian thực tập hạn chế, tài liệu nghiên cứu không nhiều nên việc đánh giá còn
mang tính chủ quan.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần giới thiệu và kết luận, chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3
chương:
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA POND’S
TỪ NĂM 2009 - 2013
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CHO
SẢN PHẨM DƯỠNG DA POND’S
Trang 4
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Quảng cáo
1.1.1 Khái niệm quảng cáo
- Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin tức về chất lượng
hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Để thực hiện được việc này, các doanh
nghiệp phải chi ra một khoản tiền nhất định.

- Theo quan điểm quản lý, quảng cáo là phương sách có tính chất chiến lược để đạt được
hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường.Trong nhiều trường hợp đầu tư cho
quảng cáo là một sự đầu tư dài hạn.Quảng cáo là công cụ truyền thông được sử dụng
khá phổ biến, đặc biệt trong thị trường hàng tiêu dùng cá nhân.Hoạt động quảng cáo rất
phong phú.Các công ty hoạt động tích cực để truyền tin của mình qua quảng cáo ra thị
trường, hướng tới đối tượng người nhận tin là các khách hàng mục tiêu của họ.
- Ngoài ra một số tài liệu còn định nghĩa quảng cáo như sau:
o Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả phí hoặc không để thực hiện việc giới
thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng.Quảng cáo là hoạt động
truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông
Trang 5
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết
phục hay tác động đến người nhận thông tin.
o Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người
tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách
thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
1.1.2 Bản chất của quảng cáo
- Do quảng cáo có nhiều hình thức và cách sử dụng khác nhau nên khó khái quát hóa
những đặt trưng khác biệt của nó.
- Về mặt bản chất, quảng cáo có những điểm cần lưu ý:
o Sự trình bày mang tính đại chúng: quảng cáo là cách truyền đạt thông tin công khai về
sản phẩm một cách chuẩn hóa và hợp pháp. Do có nhiều người tiếp nhận quảng cáo nên
người bán biết rằng nhờ nó người mua có thể đã hiểu biết và chấp nhận sản phẩm.
o Sự lan tỏa: quảng cáo là cách làm thông tin tràn ngập. Quảng cáo giúp người bán lập lại
thông điệp nhiều lần, giúp người mua nhận và so sánh thông điệp của các hãng khác để
lựa chọn. Qui mô quảng cáo lớn thể hiện một cách tích cực về tầm cỡ, danh tiếng và sự

thành công của doanh nghiệp.
o Diễn đạt có tính khuếch đại: quảng cáo cung cấp cơ hội tạo kịch tính trong sự trình bày
sản phẩm và công ty qua việc sử dụng khéo léo yếu tố hình ảnh, âm thanh, màu sắc…
Tuy nhiên,lạm dụng các yếu tố này có thể làm loãng, rối thông điệp.
o Tính vô cảm: quảng cáo không thúc ép mua như lượng bán hàng. Khán thính giả không
cảm thấy bắt buộc chú ý hay đáp ứng. Quảng cáo chỉ là một hình thức độc thoại, không
phải là đối thoại với khách hàng.
- Nói cách khác, quảng cáo sử dụng để xây dựng hình ảnh sản phẩm trong dài hạn, không
tác động nhanh đến mức bán. Quảng cáo là một phương tiện hiệu quả để thông tin đến
nhiều người mua phân tán với chi phí bình quân thấp. Quảng cáo có ảnh hưởng đến
mức bán thông qua cách trình bày. Khách hàng thường tin rằng những nhãn hiệu được
quảng cáo mạnh sẽ có giá trị tốt.
1.1.3 Đặc điểm của quảng cáo
Quảng cáo bao gồm 6 đặc điểm sau:
- Quảng cáo là hình thức truyền thông phải trả tiền.
- Bên trả phí quảng cáo là một tác nhân được xác định.
Trang 6
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
- Nội dung quảng cáo tạo nên sự khác biệt của sản phẩm, nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh
hưởng tác động vào đối tượng.
- Quảng cáo được chuyển đến đối tượng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.
- Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận đối tượng khách hàng tiềm năng.
- Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể.
1.2 Các loại hình và phương tiện quảng cáo
1.2.1 Các loại hình quảng cáo
Quảng cáo bao gồm 10 loại hình sau:
- Quảng cáo thương hiệu (brand advertising).

- Quảng cáo trực tuyến (online advertising).
- Quảng cáo địa phương (local advertising).
- Quảng cáo chính trị (political advertising).
- Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising).
- Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising).
- Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising).
- Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising).
- Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising).
- Quảng cáo tương tác (interact advertising).
1.2.2 Phương tiện quảng cáo
1.2.2.1 Quảng cáo trực tiếp (Above the Line)
Là thực hiện quảng cáo với tần suất cao các sản phẩm của mình trong các kênh
truyền thông như:
• Truyền hình : là phương tiện tác động đến người tiêu dùng đa dạng và toàn diện nhất,
bằng âm thanh, hình ảnh sống động. Chi phí hình thức này thường là đắt nhất. Đôi khi
gián tiếp bằng hình thức bảo trợ các show, hay kèm theo logo quảng cáo trên nền sàn,
hay treo trên tường phía sau diễn viên, MC…
• Báo chí : tác động bằng hình ảnh và khẩu hiệu. Đôi khi bằng những bài viết giả như
tường thuật bằng những phóng viên được mướn.
• Internet : Khi công nghệ thông tin và Internet phát triển, loại hình báo mạng cũng phát
triển nên các công ty thường khai thác phương tiện này. Còn có thể gửi vào các địa
chỉ email để quảng cáo, hay gọi là thư rác. Hay các đoạn phim quảng cáo trên các trang
mạng. Ngày nay internet đã phổ cập đến nhiều gia đình, đó là một lợi thế để các doanh
nghiệp khai thác quảng cáo sản phẩm và thương hiệu ở các mạng trên internet.
Trang 7
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
• Phát thanh : tác động bằng âm thanh, là những đoạn quảng cáo bằng lời nói hay âm

nhạc.
- Với doanh nghiệp muốn quảng bá thương hiệu thì họ phải cho mọi người trong xã hội
nhìn thấy và nhớ đến thương hiệu dịch vụ của mình, đó chính là quảng cáo hình ảnh
hoặc đoạn text.
- Với doanh nghiệp muốn bán sản phẩm tức là bán cho khách hàng cuối cùng, họ phải tập
trung giới thiệu sản phẩm của họ đến trực tiếp người có nhu cầu thì hiệu quả mới cao.
1.2.2.2 Quảng cáo gián tiếp (Below the Line)
Là các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới nhiều
hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho
khách hàng, chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà
có giá trị, tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình như:
• Quảng cáo qua bưu điện: Gửi thư đến nhà các khách hàng kèm theo thông tin giới thiệu
về công ty và sản phẩm. Chi phí khá rẻ, nhưng tác dụng thấp vì mỗi thư chỉ tác động
được đến 1 hộ gia đình.
• Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển: sơn hình sản phẩm và tên công ty lên
thành xe, nhất là xe bus vì có diện tích thân xe lớn và lượng khách đi xe rất nhiều trong
mỗi ngày, tác dụng khá hiệu quả. Nhưng vì sơn lên thành xe thì khó thay đổi liên tục
nên người ta thường dùng xe bus là phương tiện quảng cáo cho những sản phẩm có
vòng đời khá dài hoặc thương hiệu cả công ty chứ không giới thiệu những sản phẩm
vòng đời ngắn, hình ảnh quảng cáo nhanh bị lạc hậu.
• Quảng cáo qua ấn phẩm danh bạ doanh nghiệp: là những ấn phẩm phát rộng rãi đến
người tiêu dùng.
• Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn. Tờ rơi là hình thức công ty thường
dùng, cho đội ngũ nhân viên tiếp thị đi đến các ngã tư, nơi công cộng phát giấy in giới
thiệu về sản phẩm và địa chỉ cung cấp.
• Quảng cáo trên bao bì sản phẩm.
• Quảng cáo truyền miệng: thông qua đội ngũ nhân viên đi tuyên truyền.
Trang 8
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001

Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
• Quảng cáo từ đèn LED: là những đèn lớn treo nơi công cộng đập vào mắt người đi
đường hình ảnh và sản phẩm công ty.
• Quảng cáo SMS: thông qua các hãng viễn thông, gửi tin nhắn đến các khách hàng giới
thiệu về sản phẩm, chương trình khuyến mại mà công ty đang áp dụng.
• Quảng cáo qua các chương trình giới thiệu sản phẩm tại các nơi công cộng.
1.3 Các quyết định cơ bản trong quảng cáo
1.3.1 Mục tiêu quảng cáo
1.3.1.1 Khái niệm mục tiêu quảng cáo
- Mục tiêu của quảng cáo là giới thiệu một sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm ảnh
hưởng đến tập tính của công chúng, đặc biệt là của khách hàng mục tiêu.
- Mục tiêu của quảng cáo là phải tùy thuộc vào những quyết định trước đó về thị trường
mục tiêu, về định vị, và về Marketing Mix. Những chiến lược định vị và Marketing Mix
xác định công việc quảng cáo phải làm trong toàn bộ chương trình Marketing.
1.3.1.2 Xác định mục tiêu quảng cáo
- Mục tiêu của quảng cáo có thể chia làm hai nhóm:
a) Nhóm mục tiêu hướng đến số cầu
o Thông tin: mục tiêu này được nhấn mạnh trong giai đoạn giới thiệu nhằm hình thành
nhu cầu gốc.
o Thuyết phục: là những mục tiêu quan trọng trong những giai đoạn canh tranh nhằm
thiết lập nhu cầu lựa chọn một nhãn hiệu cụ thể. Hầu hết các quảng cáo hướng đến mục
tiêu này. Một số quảng cáo thuyết phục thể hiện dưới hình thức so sánh với những sản
phẩm cạnh tranh để tạo sự ưa thích.
o Nhắc nhở: là mục tiêu quan trọng cho những sản phẩm sẽ cần thiết trong tương lai gần
hay trong mùa ế khách. Quảng cáo cũng có thể nhắc khách hàng biết nơi có bán sản
phẩm và giúp sản phẩm có vị trí hàng đầu trong tâm trí khách hàng.
b) Nhóm mục tiêu hướng đến hình ảnh
o Những quảng cáo theo mục tiêu này thường kết hợp với hoạt động quan hệ công chúng
nhằm giúp họ biết đến hình ảnh của ngành, của doanh nghiệp và của thương hiệu.

Mục tiêu sẽ chi phối toàn bộ quá trình hoạt động quảng cáo, những mục tiêu này
phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu, về việc định vị sản phẩm
Trang 9
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
hàng hoá của công ty trên thị trường và về Marketing mix.Thông thường mục tiêu
quảng cáo của công ty thường hướng về những vấn đề sau:
- Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống.
- Mở ra thị trường mới.
- Giới thiệu sản phẩm mới.
- Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của công ty.
- Khuyến khích khán giả tìm hiểu thông tin về sản phẩm.
- Tạo mối liên kết giữa sản phẩm và nhu cầu.
- Nhắc người tiêu dùng nhớ sự thỏa mãn trong quá khứ và thúc đẩy họ mua trở lại.
- Thay đổi và củng cố thái độ của khách hàng.
1.3.2 Xác định ngân sách quảng cáo
Phải căn cứ vào mục tiêu của quảng cáo để xác định ngân sách.Có bốn phương pháp
xác định ngân sách quảng cáo mà các công ty thường áp dụng:
- Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán: Yêu cầu công ty ấn định
ngân sách cho quảng cáo bằng một mức tỷ lệ % nào đó so với doanh số bán dự
kiến.Phương pháp này có ưu điểm là:
o Ngân sách có thể thay đổi theo chừng mực mà công ty có thể chấp nhận được làm cho
các nhà quản lí yên tâm vì chi phí quảng cáo gắn liền với sự tăng,giảm doanh số của
công ty trong chu kì kinh doanh.
o Khuyến khích các nhà quản lý làm quyết định trong khuôn khổ của mối quan hệ giữa
chi phí quảng cáo, giá bán và lợi nhuận của mỗi đơn vị sản phẩm.
o Ổn định cạnh tranh trong tình thế các công ty cũng xác định ngân sách trên doanh số
theo một quan hệ tỷ lệ đã hình thành.

Tuy nhiên cơ sở phương pháp này chưa thoả đáng, coi kết quả doanh thu là nguyên
nhân của mức độ hoạt động truyền thông. Từ dó dẫn tới việc xác định ngân sách tuỳ
thuộc khả năng ngân quỹ hiện có hơn là việc tranh thủ các cơ hội tăng cường hoạt động
truyền tin.Sự phụ thuộc của ngân sách truyền thông vào sự thay đổi doanh số bán hàng
năm cũng tác động xấu và gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài
Trang 10
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
hạn.Việc xác định một tỷ lệ cụ thể nào đó hoàn toàn có thể theo tiền lệ hoặc do các đối
thủ cạnh tranh chi phối.
- Phương pháp xác định theo cạnh tranh: Yêu cầu công ty xác định mức ngân sách quảng
cáo của mình bằng mức ngân sách của đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị
trường,trong chu kì kinh doanh.Tuy nhiên phương pháp này trên thực tế khó mà biết
được chi phí cụ thể ngân sách này ở công ty cạnh tranh.Mặt khác,mục tiêu quảng cáo
của các công ty khác nhau nên không thể căn cứ vào các công ty khác nhau để xác định
ngân sách cho công ty mình.
- Phương pháp xác định theo mục tiêu và nhiệm vụ: Yêu cầu các doanh nghiệp phải hoàn
thành ngân sách quảng cáo của mình trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần
phải giải quyết.Phương pháp này có cơ sở khoa học hơn,các nhà quản lý phải trình bày
rõ các yêu cầu và nhiệm vụ quảng cáo phải thực hiện,các quảng cáo được đề cập và
mức chi phí dành cho nó. Phương pháp này có nhược điểm là ngân sách hoạt động
quảng cáo vượt ra ngoài ngân sách Marketing của công ty thì phải giữ được mức độ
hợp lý ngân sách Marketing chung và ngân sách truyền thông.Khi quyết định mức ngân
sách quảng cáo cụ thể cần chú ý tới tính chất của sản phẩm và vị trí của nó trong chu kì
sống của sản phẩm trên thị trường.
- Phương pháp xác định theo khả năng tài chính:Yêu cầu của phương pháp này là công ty
có khả năng tới đâu thì quy định ngân sách dành cho quảng cáo mức đó.Phương pháp
này không tính đến sự tác động của quảng cáo đối với lượng hàng hoá tiêu thụ, tới

doanh số bán ra.Vì thế ngân sách này không ổn định hàng năm và gây trở ngại cho việc
hoàn thành chiến lược dài hạn về thị trường của công ty.
Ngoài ra, quyết định ngân sách quảng cáo còn dựa vào các yếu tố sau:
- Giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm: sản phẩm mới thì ngân sách lớn để tạo sự biết
đến và kích thích khách hàng dùng thử. Sản phẩm đã có chỗ đứng thì mức chi phí thấp
dưới dạng tỷ lệ của doanh số.
- Thị phần và cơ sở tiêu dùng: nhãn hiệu có thị phần lớn thì chi phí ít và ngược lại.
Trang 11
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
- Cạnh tranh và hỗn loạn: trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh thì chi phí
lớn(nhãn hiệu vượt lên trên nhiễu của thị trường).
- Tần số quảng cáo: là số lần lặp lại cần thiết để đưa thông điệp của nhãn hiệu đến
được khách hàng từ đó quyết định ngân sách quảng cáo.
- Phân biệt sản phẩm: nhãn hiệu giống với các nhãn hiệu khác thì chi phí lớn để tạo
lên hình ảnh khác biệt. Quảng cáo rất quan trọng khi nhãn hiệu có thể cung ứng những
lợi ích vật chất hay tính năng độc đáo.
1.3.3 Quyết định nội dung truyền đạt
1.3.3.1 Quyết định nội dung quảng cáo
Những nhà quảng cáo dùng nhiều giải pháp để hình thành những ý tưởng diễn tả
mục tiêu quảng cáo. Một số người dùng phương pháp quy nạp bằng cách nói chuyện
với khách hàng, với các nhà buôn, các nhà khoa học, các đối thủ cạnh tranh để tìm ra
nội dung cần truyền đạt.Một số khác dùng phương pháp suy diễn để hình thành nội
dung thông điệp quảng cáo.
Nội dung quảng cáo tường đựơc đánh giá dựa trên tính hấp dẫn, tính độc đáo và tính
đáng tin.Thông điệp quảng cáo phải nói lên những điều đáng mong ước hay thú vị về
sản phẩm. Nó cũng cần nói lên những khía cạnh độc đáo, khác biệt so với những sản
phẩm khác.Công ty phải thể hiện được nội dung đó trong thông điệp để đảm bảo thành

công của hoạt động quảng cáo.
1.3.3.2 Quyết định thông điệp quảng cáo
- Hình thành thông điệp: lợi ích chủ yếu mà nhãn hiệu đó mang lại(Nhận diện lợi ích của
khách hàng).
o Nội dung thông điệp: thường có một luận cứ bán hàng độc đáo (USP), nó đóng vai trò
quan trọng trong việc thông đạt vị trí của sản phẩm nhãn hiệu cho thị trường mục tiêu,
đặc biệt là nhân cách của nhãn hiệu.
o USP thể hiện những đặc trưng về chức năng của sản phẩm.
o USP thể hiện những đặc tính mang tính cảm xúc .
- Đánh gía và lựa chọn thông điệp
Trang 12
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
o Mong muốn: Thông điệp phải nói lên được một điều gì đó mà người tiêu dùng đang
mong muốn hoặc quan tâm về sản phẩm.
o Tính độc đáo: Nói lên được điều gì đó độc đáo hoặc đặc biệt mà các nhãn hiệu khác
cùng sản phẩm đó không có.
o Tính trung thực: thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng.
- Thực hiện thông điệp: Đi tìm phong cách văn phong, lời lẽ và hình thức để thực hiện
thông điệp đó. Phong cách thể hiện thông điệp như: mẩu đời, lối sống, cảnh thơ mộng,
tâm trạng hay hình ảnh, âm nhạc, nhân vật biểu tượng, chuyên môn kỹ thuật, bằng
chứng khoa học, bằng chứng thử nghiệm v.v…
1.3.4 Quyết định phương tiện quảng cáo
Hiện nay công ty có thể quảng cáo trên rất nhiều phương tiện. Khi lựa chọn các
phương tiện quảng cáo, công ty cần chú ý các tham số sau:
- Phạm vi: Số người hay hộ gia đình khác nhau tiếp xúc với mục quảng cáo cụ thể trên
phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong một thời kì nhất định
- Tần suất: Số lần một người hay hộ gia đình tiếp xúc với thông điệp trong một thời kỳ

nhất định.
- Cường độ tác động: giá trị định lượng của một lần tiếp xúc qua một phương tiện nhất
định
Công ty cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối tượng nhận
tin, mà chọn phương tiện quảng cáo cụ thể.Có thể chọn phương tiện truyền thông đại
chúng hoặc phương tiện truyền thông chuyên biệt…Những đặc tính quan trọng nhất của
các phương tiện quảng cáo mà các doanh nghiệp quan tâm khi lựa chọn là mức độ trung
thành của khách hàng mục tiêu đối với các phương tiện quảng cáo nhất định, sự thích
hợp với hàng hoá, đặc thù của thông tin và chi phí.Dưới đây là một số đặc tính nổi bật
của một số phương tiện quảng cáo mà các công ty thường sử dụng:
- Báo: dễ sử dụng, kịp thời, phổ biến rộng tại thị trường địa phương,được chấp nhận rộng
rãi, độ tin cậy cao. Hạn chế ở chỗ tuổi thọ ngắn, số lượng độc giả hạn chế.
- Tạp chí: có độ lựa chọn theo dân số và địa lý cao, có uy tín, quan hệ với người đọc lâu
dài. Hạn chế ở chỗ thời gian chờ đợi lâu, một số lượng phát hành lãng phí.
Trang 13
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
- Truyền hình: Ở các nước có kinh tế phát triển quảng cáo qua ti vi rất thông dụng.
Quảng cáo qua ti vi khai thác được các lợi thế về âm thanh,ngôn ngữ, hình ảnh, màu
sắc. Đối tượng khán giả rộng, thuộc nhiều tầng lớp xã hội,khả năng truyền thông tin
nhanh dễ dàng tạo nên sự chú ý.Tuy nhiên, hạn chế của ti vi là thời lượng có hạn, chi
phí cao,khán giả ít chọn lọc,thời gian ngắn.
- Truyền thanh: người nghe nhiều,chi phí thấp,linh hoạt về địa lý.Hạn chế ở chỗ chỉ giới
thiệu bằng âm thanh,khả năng gây chú ý thấp, tuổi thọ ngắn.
- Thư trực tiếp: có độ chọn lọc đối tượng,không có sự cạnh tranh trong cùng một phương
tiện,linh hoạt, cho phép có sự riêng tư. Hạn chế ở chỗtiếp cận số lượng khách hàng
không nhiều
- Ngoài trời: linh hoạt, tần suất lặp lại cao, giá rẻ, ít cạnh tranh. Hạn chế ở chỗ không có

chọn lọc khán thính giả, hạn chế tính sáng tạo.
Để lựa chọn phương tiện truyền tin thích hợp người quảng cáo phải thông qua quyết
định về phạm vi tần suất, cường độ tác động của quảng cáo.Phạm vi quảng cáo chính là
số khách hàng cần truyền tin đến họ.Tần suất chính là số lần xuất hiện của quảng cáo.
Cường độ là mức độ gây ấn tượng của quảng cáo.
1.3.5 Đánh giá hiệu quả quảng cáo
Quảng cáo cần được đánh giá liên tục. Các nhà nghiên cứu dùng nhiều kỹ thuật để
đo lường hiệu quả truyền thông và doanh số do tác động của quảng cáo.
1.3.5.1Nghiên cứu hiệu quả truyền thông
Nghiên cứu hiệu quả truyền thông nhằm tìm cách xác định một quảng cáo có truyền
đạt hiệu quả hay không. Phương pháp gọi là trắc nghiệm văn bản quảng cáo được thực
hiện trước và sau khi đưa văn bản đó vào phương tiện truyền thông thực sự. Có ba
phương pháp chính để trắc nghiệm trước:
- Đánh giá trực tiếp, tức là đề nghị người tiêu dùng đánh giá các phương án quảng
cáo khác nhau. Các kết quả đánh giá này được sử dụng để đánh giá mức độ chú ý, đọc
hết, nhận thức, tác động và dẫn đến hành động của quảng cáo. Mặc dù cách lượng định
Trang 14
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
này về tác dụng thực tế của quảng cáo ít tin cậy hơn những bằng chứng cụ thể, nhưng
số điểm đánh giá cao hơn vẫn cho biết một quảng cáo có khả năng đạt hiệu quả cao
hơn.
- Trắc nghiệm tập quảng cáo (portfolio tests): yêu cầu người tiêu dùng xem hay nghe
một loạt các quảng cáo trong một thời gian cần thiết, sau đó đề nghị họ nhớ lại các
quảng cáo đó và nội dung của chúng. Mức độ ghi nhớ của họ cho thấy khả năng một
quảng cáo được để ý đến và thông điệp có dễ hiểu và dễ nhớ hay không.
- Trắc nghiệm trong phòng thí nghiệm. Một số nhà nghiên cứu đã dùng các thiết bị để
ghi nhận phản ứng tâm sinh lý của người tiêu dùng đối với quảng cáo: nhịp tim, huyết

áp, sự dãn nở đồng tử, hiện tượng đổ mồ hôi… Trắc nghiệm này đo lường được khả
năng thu hút của quảng cáo chứ không đo được niềm tin, thái độ và dự định của khách
hàng.
1.3.5.2Nghiên cứu hiệu quả doanh số
Nghiên cứu hiệu quả truyền thông cho phép người quảng cáo nhận ra hiệu quả
truyền thông của quảng cáo, nhưng chưa phản ánh được gì về tác động của nó đối với
doanh số. Một quảng cáo đã làm tăng số người biết đến sản phẩm lên 20% và tăng sở
thích đối với nhãn hiệu lên 30% thì đã kéo doanh số lên được bao nhiêu?
Hiệu quả của quảng cáo về doanh số thường khó đo lường hơn hiệu quả truyền
thông. Doanh số chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoài quảng cáo như: đặc điểm sản
phẩm, giá cả, mức độ sẵn có của sản phẩm, ảnh hưởng của các sản phẩm cạnh tranh…
Những yếu tố này càng ít và dễ kiểm soát thì việc đo lường hiệu quả của quảng cáo về
doanh số càng dễ dàng. Tác động về doanh số dễ đo lường nhất là khi bán theo thư đặt
hàng và khó đo lường nhất khi quảng cáo cho nhãn hiệu hoặc kèm theo ý đồ xây dựng
hình ảnh doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu cố gắng đo lường doanh số bằng những
phân tích thực nghiệm lẫn phân tích quá trình lịch sử.
Trang 15
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA
POND’S
2.1 Giới thiệu công ty
2.1.1 Tên gọi và trụ sở
- Tên Tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIẾP THỊ TIÊU ĐIỂM.
- Tên Tiếng Anh: FOCUS MARKETING COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: FOCUS MARKETING CO., LTD.
- Trụ sở chính: G24 Đường B4, Khu dân cư Tân quy đông, Phường Tân Phong, Quận 7.
- Điện thoại: (08) 3838 8330 - Fax: (08) 3838 8331.

- Email:
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty
2.1.2.1Mô hình cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Trưởng bộ phận Sản xuất thi công
Trưởng bộ phận Thiết kế
Trưởng bộ phận Dịch vụ Khách hàng
Trưởng bộ phận Hành chính kế toán
Nhân viên phụ tráchsản xuất, thi công
Trang 16
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
Nhân viên phụ trách Thiết kế
Nhân viên phụ trách Dịch vụ khách hàng
Nhân viên phụ trách tài chính,kế toán
Hình 2.1 – Cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
Công ty được tổ chức theo quy định của luật Doanh nghiệp, bao gồm:
- Ban Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu, đại diện cho công ty, có chức năng điều
hành và quản lý các bộ phận khác.
- Trưởng các bộ phận, phòng ban gồm:
+ Phòng Hành chính kế toán:
o Chịu trách nhiệm về công tác thu chi, công nợ, lập bảng biểu, phân tích diễn biến và
báo cáo số liệu kinh doanh trong công ty.
o Thực hiện tất cả các nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và tài chính.
o Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
o Lập kế hoạch tài chính, ngân sách hoạt động cho công ty
o Quản lý các công việc hành chính như: Lễ tân, thu mua vật tư, điều phối vận chuyển,

xuất nhập kho hàng hóa, vật tư v.v…
o Theo dõi, sử dụng và quản lý phần mềm kế toán.
Trang 17
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
o Lập các chứng từ thu - chi phát sinh hàng ngày theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
o Tổng hợp, báo cáo theo dự toán thu chi.
o Sắp xếp, lưu giữ vào bảo quản các chứng từ, sổ sách kế toán.
o Tập hợp và lưu giữ các chứng từ ngân hàng.
o Xét duyệt tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu - chi theo quy định cấp trên
o Hàng tháng lập và theo dõi các khoản trích nộp thuế TNCN cho nhân viên
+ Phòng Dịch vụ khách hàng:
o Liên hệ, làm việc trực tiếp với khách hàng
o Quản lý, triển khai các dự án, các chương trình
o Quản lý số liệu báo cáo và theo dõi hàng hóa xuất nhập theo từng chương trình
o Giám sát chặt chẽ công tác thực hiện chương trình bên ngoài thực tế
o Chịu trách nhiệm với Ban Giám đốc về những vấn đề xảy ra khi thực hiện dự án
+ Phòng Thiết kế:
o Nhận thông tin triển khai thiết kế các vật dụng cần thiết cho chương trình quảng cáo từ
bộ phận Dịch vụ khách hàng.
o Chịu trách nhiệm với Ban Giám đốc về các hoạt động thiết kế.
o Thiết kế theo dự án và yêu cầu của khách hàng
+ Phòng Sản xuất thi công:
o Sản xuất các vật dụng quảng cáo theo bảng thiết kế đã được khách hàng duyệt.
o Lắp đặt các gian hàng quảng cáo, treo banner… theo dự án.
o Chịu trách nhiệm với Ban Giám đốc về các hoạt động sản xuất, thi công, lắp đặt.
- Các bộ phận chức năng hoạt động theo chuyên môn.
2.1.2.2Cơ cấu nhân sự

Hình 2.2 – Cơ cấu nhân sự công ty
Chức vụ Số lượng nhân sự (người)
Giám đốc 01
Phó Giám đốc 01
Trưởng bộ phận 04
Bộ phận Hành chính – Kế toán 05
Bộ phận Dịch vụ khách hàng 25
Bộ phận Thiết kế 04
Trang 18
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
Bộ phận Sản xuất – Thi công 20
Tổng cộng: 60
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
2.1.3 Các khách hàng tiêu biểu của công ty
 British American Tobacco (BAT)
- Sản xuất các thẻ cào chương trình khuyến mãi, standee – Nhãn hàng 555.
- Thực hiện kiểm tra chất lượng chương trình Sales Activation – Nhãn hàng 555.
- Thực hiện chương trình “Khách hàng Bí Ẩn” (Mystery Shopper) – Nhãn hàng Pall
Mall.
- Sản xuất các vật liệu quảng cáo như: leaflet, poster, vật dụng trưng bày thuốc tại các
cửa hàng bán lẻ, các quán café, quán ăn, bar, vũ trường, nhà hàng, ….
- Thiết kế và sản xuất đồng phục cho nhân viên giới thiệu sản phẩm thuốc lá .
- Thiết kế và sản xuất xe thuốc lá, tủ trưng bày thuốc, các vật phẩm trưng bày tại xe.
 Kimberly Clark (KC)
- Thiết kế và sản xuất các ấn phẩm quảng cáo, các vật dụng quảng cáo tại Siêu thị, cửa
hàng bán lẻ, chợ, các điểm quảng cáo ngoài trời.
 Unilever

- Thiết kế và sản xuất các ấn phẩm quảng cáo, các vật dụng quảng cáo tại Siêu thị, cửa
hàng bán lẻ, chợ, các điểm quảng cáo ngoài trời.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các chương trình khuyến mãi cho khách hàng,
các điểm bán lẻ, …
 Vinamilk
- Phát leaflet, dán poster cho các chương trình khuyến mãi ngươì tiêu dùng: chương
trình khuyến mãi “Hành trình xuyên kỷ Jura”,…
- Thiết kế, sản xuất và lắp đặt bảng hiệu, bạt quay, standee, cửa hàng trưng bày và giới
thiệu sản phẩm, …
 Pepsi
Trang 19
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
- Thiết kế và sản xuất các ấn phẩm quảng cáo, các vật dụng quảng cáo tại Siêu thị, cửa
hàng bán lẻ, chợ, các điểm quảng cáo ngoài trời.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các chương trình khuyến mãi cho khách hàng,
các điểm bán lẻ, …
- Sản xuất và lắp đặt kệ trưng bày sản phẩm.
 Remy Martin
- Thiết kế, sản xuất và lắp đặt bảng hiệu, bạt quay, standee, cửa hàng trưng bày và giới
thiệu sản phẩm, …
- Tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008 tại TP.HCM
 M&M
- Tổ chức chương trình phát mẫu sản phẩm cho ngươì tiêu dùng, trưng bày sản phẩm tại
các Siêu thị, cửa hàng bán lẻ, …
- Tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu, thăm dò thị hiếu của khách hàng đối với
các sản phẩm mới của M& M
 Samsung

- Thực hiện Activation tại các Siêu thị điện máy: giới thiệu dòng sản phẩm đầu đĩa
DVD F1080 mới xuất hiện.
- Sản xuất và lắp đặt các kệ trưng bày sản phẩm Samsung tại các Cửa hàng và Siêu thị
điện máy.
 Công ty Duợc Hoàng Đức
- Dán poster tại các nhà thuốc
- Thực hiện chương trình “Khách hàng Bí Ẩn” – Mystery Shopper tại các nhà thuốc.
 Dutch Lady
- Thực hiện các chương trình hoạt náo, đổi quà tại các shop sữa.
- Thực hiện event giới thiệu sản phầm mới như Sữa chọn v.v…
- Sản xuất vật dụng quảng cáo và kệ trưng bày cho các shop sữa.
Trang 20
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
- Tổ chức chương trình phát mẫu sản phẩm kết hợp bán hàng tại các hệ thống siêu thị
trên toàn quốc.
2.1.4 Năng lực hoạt động của công ty
2.1.4.1Nhân lực
Công ty TNHH Tiếp Thị Tiêu Điểm là nơi quy tụ được những nhân viên nhiệt tình,
có năng lực chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm luôn được đặt lên hàng đầu.
Ngoài ra, Công ty luôn có một đội ngũ cộng tác viên tại tất cả các tỉnh thành hỗ trợ việc
thực hiện và duy trì các hoạt động của Công ty tại mỗi địa phương.
Đội ngũ nhân viên Công ty được chia thành 2 khối: khối văn phòng và khối xưởng
sản xuất. Trong đó:
- Khối văn phòng: gồm 40 người làm việc tại văn phòng Công ty, lầu 1, tòa nhà WMC,
số 102A-B, đường Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Khối sản xuất, thi công: gồm 20 người, làm việc tại xưởng sản xuất số 30, đường
Nguyễn Văn Quỳ, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.

2.1.4.2Năng lực chuyên môn
Công ty TNHH Tiếp Thị Tiêu Điểm cung cấp một số các dịch vụ chính như sau:
a) Thiết kế mỹ thuật, quảng cáo 2D và 3D
- Bao bì sản phẩm, mẫu sản phẩm, hình dáng sản phẩm, vật liệu sản xuất, …
- Các vật dụng quảng cáo như: băng rôn, vật liệu quảng cáo ngoài trời, các nội dung
quảng cáo trên báo, tạp chí, truyền hình, …
- Thiết kế các vật liệu trưng bày sản phẩm tại các Cửa hàng, Siêu thị, Chợ, tiệm tạp
hóa…
- Các bảng biểu trưng bày trong nhà và ngoài trời.
b) Sản xuất các vật dụng quảng cáo (POSM)
- Sticker, leaflet, poster quảng cáo, các vật liệu trưng bày sản phẩm tại các Cửa hàng,
Siêu thị, Chợ, tiệm tạp hóa, …
Trang 21
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
- Standee, banner, bạt quay, dù, bảng hiệu, hộp đèn, panno quảng cáo, đèn neon sign,
chữ nổi, cắt dán decal vi tính, in bao bì,….
- Chuyên cung cấp các vật liệu phục vụ ngành quảng cáo như: decal, format, các loại
giấy, PP, PVC, sắt, gỗ, mica, kiếng, nhựa, sơn tĩnh điện, …
- Các sản phẩm phục vụ cho các chương trình chăm sóc người tiêu dùng, cho người bán
lẻ, tổ chức sự kiện, họp báo theo yêu cầu của khách hàng, …
c) Thực hiện các hoạt động kích hoạt sản phẩm (Activation)
- Tổ chức chương trình quảng cáo thương mại, tổ chức hội chợ khách hàng, triển lãm
thương mại.
- Tổ chức chương trình giới thiệu sản phẩm mới đến khách hàng, người bán lẻ, nội bộ
công ty, …
- Tổ chức các chương trình kích hoạt sản phẩm: phát mẫu sản phẩm, phát các ấn phẩm
quảng cáo, …

- Tổ chức các chương trình khuyến mãi cho ngươì tiêu dùng và ngươì bán lẻ.
- Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng ngắn hạn và dài hạn
- Tổ chức chương trình tổng đài phục vụ khách hàng, chương trình thu thập thông tin
khách hàng, các chương trình nghiên cứu thị trường, các chương trình nghiên cứu hàng
vi, thị hiếu người tiêu dùng đối với một sản phẩm hoặc một dịch vụ, chương trình
roadshow, …
- Tổ chức các chương trình khác theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với quy định
của luật quảng cáo.
2.1.4.3Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Tình hình kinh tế khó khăn, ảnh hưởng rất lớn đến các công ty trong nước cũng như
là Focus Marketing, nhưng công ty vẫn cố gắng đạt được mục tiêu doanh số đề ra. Cụ
thể như sau:
Trang 22
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
Hình 2.3 – Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Focus Marketing
năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
St
t
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
45,537,526,42
6
61,177,193,348 105,595,541,017
3

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
45,537,526,42
6
61,177,193,348 105,595,541,017
4 Giá vốn hàng bán 41,858,349,287 56,883,985,740 100,606,870,661
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3,679,177,139 4,293,207,608 4,988,670,356
6 Doanh thu hoạt động tài chính 18,220,429 20,032,335 15,799,070
9 Chi phí quản lý kinh doanh 3,359,948,612 3,849,289,341 4,191,765,696
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
301,008,098 423,885,932 781,105,590
13 Lợi nhuận khác (32,672,168) (17,393,614) (49,005,157)
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
268,335,930 406,492,318 732,100,433
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
268,335,930 406,492,318 732,100,433
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
Hình 2.4 – Tổng doanh thu từ các năm 2011 – 2013 của Focus Marketing
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Năm 2011 2012 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ
45,537,526,426 61,177,193,348 105,595,541,017
Phần trăm tăng trưởng
0.0% 134.3% 172.6%
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
Biểu đồ 2.1 – Tổng doanh thu các năm 2011 – 2013
Hình 2.5 – Tổng giá vốn từ các năm 2011 – 2013 của Focus Marketing
Trang 23
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Năm 2011 2012 2013
Giá vốn hàng bán 41,858,349,287 56,883,985,740 100,606,870,661
Phần trăm tăng trưởng
0% 136% 177%
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
Biểu đồ 2.2 – Tổng giá vốn các năm 2011 – 2013
Hình 2.6 – Tổng chi phí từ các năm 2011 – 2013 của Focus Marketing
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Năm 2011 2012 2013
Chi phí quản lý kinh doanh
3,359,948,61
2
3,849,289,341 4,191,765,696
Phần trăm tăng trưởng
0.0% 114.6% 108.9%
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
Biểu đồ 2.3 – Tổng chi phí các năm 2011 – 2013

Hình 2.7 – Tổng lợi nhuận từ các năm 2011 – 2013 của Focus Marketing
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Năm 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
268,335,93
0
406,492,318 732,100,433
Phần trăm tăng trưởng
0% 151% 180%
(Nguồn: Tư liệu nội bộ của công ty)
Trang 24
Họ Tên: TRẦN THỊ NGỌC DIỆU
Lớp: LT17MA001
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo cho sản phẩm dưỡng da Pond’s
GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu
Biểu đồ 2.4 – Tổng lợi nhuận các năm 2011 – 2013
Thông qua các biểu đồ ta thấy doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty đều
tăng nhưng lợi nhuận thì lại rất thấp so với doanh thu, do giá vốn mỗi năm đều tăng cao
dù chi phí hoạt động kinh doanh có chiều hướng giảm dần. Tuy nhiên qua doanh thu
tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà tăng trưởng và luôn đạt
được mục tiêu đề ra.
Định hướng và chiến lược phát triển: trở thành một công ty chuyên thực hiện các
hoạt động quảng cáo gián tiếp (Below the Line), đưa tên tuổi công ty hướng tới nhiều
khách hàng hơn nữa để doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng cao và nhanh hơn. Cụ thể
doanh thu mong muốn trong năm 2014 là 140 tỷ đồng.
2.2 Tình hình thực hiện các hoạt dộng quảng cáo của Pond’s từ 2009 - 2013
2.2.1 Lịch sử phát triển của sản phẩm chăm sóc da Pond’s.
Pond’s là một trong những sản phẩm chăm sóc cá nhân nổi tiếng của Unilever, có
mặt trên 80 quốc gia trên thế giới và hiện nay ở Việt Nam Pond’s là một nhãn hiệu mỹ
phẩm rất được ưa chuộng và tin dùng. Trong những năm 2009, Pond’s được đánh giá là

có những thành công vượt bậc trong kinh doanh, thời điểm này doanh thu của Pond’s
tăng trung bình 12% so với cùng kì năm trước, thị phần của Pond’s trên thị trường mỹ
phẩm tăng lên đáng kể. Các sản phẩm của Pond’s được cá biệt hoá và phục vụ nhiều
phân khúc thị trường khác nhau.
Pond’s được coi là thương hiệu mỹ phẩm có chất lượng cao, giá cả phải chăng, phù
hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Pond’s đã tung ra thị trường nhiều sản phẩm đa
dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng .
Trang 25

×