Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.4 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Đề tài : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY
Môn: Thương mại điên tử
Giảng viên: Trần Hà Uyên Thi
Tên sinh viên:Nguyễn Thị Thu Thảo
Lớp: K46A-QTKD TM

Huế,tháng 3 năm 2014.
1
Mục lục:
Phần mở đầu
I Tổng quan về thương mại điện tử
1.Thương mại điện tử là gì ?
2. Những tiện ích và bất lợi của thương mại điện tử
2.1. Tiện ích
2.2. Những thách thức của thương mại điện tử đặt ra
2.3. Ưu và nhược điểm của dịch vụ khách hàng trực tuyến
3. Các phương tiện hiện đại của thương mại điện tử
3.1. Điện thoại
3.2. Máy điện báo (Telex) và máy Fax
3.3. Truyền hình
3.4. Thiết bị kĩ thuật thanh toán điện tử
3.5. Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ
3.6. Internet và Web
4.Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
4.1. Thư tín điện tử
4.2. Thanh toán điện tử


4.3. Trao đổi dữ liệu điện tử
5. Lợi ích của thương mại điện tử
II Thực trạng tình hình phát triển thương mại điện tử
1. Tình hình về hạ tầng cơ sở cho thương mại điện tử Việt Nam
2. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong những năm gần đây.
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã và đang đem lại những chuyển biến mạnh mẽ
trên toàn thế giới. Việc áp dụng công nghệ thong tin trong hoạt động kinh tế đem lại
những lợi ích to lớn cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử (TMĐT) là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ đối với
các doanh nghiệp. Họ không cần phải mất nhiều thời gian , công sức, tiền bạc…cho
những giao dich kinh tế.Việc áp dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh là 1 xu thế tất
yếu của thời đại.Tuy nhiên,có rất nhiều người dân còn chưa hiểu rõ về bản chất,lời ích
cuả TMĐT cũng như là cách áp dụng chúng.Do đó, quá trình phát triển TMĐT ở Việt
Nam đang gặp phải nhiều khó khăn,vướng mắt đòi hỏi cần phải có những giải pháp để
khắc phục tình trạng đó.
I.Tổng quan về TMĐT:
1.Thương mại điện tử là gì?
-TMĐT là việc thực hiện mua bán hàng hóa ,dịch vụ với sự trợ giúp của viễn thong và
các thiết bị của viễn thông.
-Hiện nay có nhiều quan điểm về TMĐT nhưng tập trung lại có 2 quan điểm lớn được
đề cập đến nhiều nhất:
-Theo nghĩa rộng, thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh
doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lí và truyền dữ liệu điện tử dưới
dạng text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt
động mua bán hàng hóa va dịch vù qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kĩ
thuật số trên mạng,chuyển tiền điện tử,vận đơn điện tử,đấu giá thương mại,hợp tác thiết
kế,…Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hang hóa(hàng tiêu
dung,các thiết bị chuyên dụng…) thương mại dịch vụ(dịch vụ cung cấp thông tin,dịch vụ

pháp lí tài chính, )và các hoạt động truyền thông (chăm sóc sức khỏe,giáo dục)…
-TMĐT có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện
điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử,chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền
bằng thẻ tín dụng.
-Theo nghĩa hẹp,TMĐT bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua
mạng internet,là hình thức mua bán hang hóa được bày tại các trang web trên internet với
phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng.Có thể nói rằng thương mại điện tử đang trở
thành 1 cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
-Theo Tổ chức Thương Mại Thế Giới(WTO): Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hang và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như các thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
3
-Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp Quốc, Thương mại điện tử
được định nghĩa là sơ bộ các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng
truyền thông như Internet.
-Như vậy,thương mại điện tử là chỉ bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện
thôn qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại,
fax, telex…
2.Những tiện ích và bất lợi của thương mại điện tử:
2.1.Tiện ích:
-Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp, bên cạnh
những phương tiện quảng cáo truyền thống như ti vi, báo, tạp chí…Internet đóng vai trò
quan trọng và là một phương tiện hiệu quả,tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức của
người dung đối với một thương hiệu.Người làm Marketing có thể sử dụng tất cả những
ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo tăng cường quan hệ với công chúng,xây dựng
những cọng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu.
-Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dung tham gia tích cực vào phát triển
thương hiệu,đọc thông tin về sản phẩm và hướng dẫn cụ thể cách sử dụng.Tóm lại thương
mại điện tử có nhiều lới ích đó là:

+Thu thập được nhiều thông tin
+Giảm chi phí sản xuất
+Giảm chi phí bán hang,tiếp thị và giao dịch
+Giúp thiết lập củng cố đối tác
+Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
+Giảm ách tắc và tai nạn giao thông.
2.2.Những thách thức đặt ra cho thương mại điên tử:
-Vấn đề an ninh và mã hóa
-Độ tin cây thấp và rủi ro cao trong giao dịch thương mại điện tử
-Thiếu đội ngủ cán bộ có trình độ kinh doanh và tin học cần thiết
-Thiếu mô hình kinh doanh thương mại điện tử phù hợp
-Trở ngại văn hóa trong phát triển thương mại điện tử
-Đối tượng tham gia thương mại điện tử giới hạn trong nhóm người thuộc tầng lớp tri
thức và thu nhập cao
4
-Rủi ro xuất phát từ gian lận thương mại,nguy cơ hang giả rất cao trong thương mại
điện tử.
-Các vấn đề luật pháp
2.3.Ưu và nhược điểm của dịch vụ khách hang trực tuyến:
Nói chung Iternet cho phép bạn tạo thuận tiện hơn cho khách hàng khi giao dich với
bạn. Bởi vì họ có thể mua bán từ máy tính của hojbaats kì lúc nào họ muốn ngày hay
đêm? Chương trình hỗ trợ khách hàng trực tuyến dĩ nhiên là khác với phương pháp
truyền thống,nên nó có một vài tiện ích khác biệt:
-Các chi phí trong quá trình tiến hành công việc mua bán thấp
-Tính hiệu quả được cải thiện nhờ đưa lên website những chỉ dẫn đặt hàngvà danh sách
các câu hỏi thường gặp.
-Tỉ lệ khách hàng tăng nếu bạn tạo cho việc mua bán trực tuyến dễ dàng và thuận lợi
hơn so với phương thức kinh doanh trực tuyến.
Bên cạnh đó,cũng có một vài bất lợi đối với dịch vụ khách hàng trực tuyến đó là:
-Mối quan hệ giữa bạn với khách hàng ít được cá nhân hóa bởi đó là bản chất của mua

bán trực tuyến- trong khi khách hàng rất mong đợi điều đó từ bạn. Họ sẽ nhanh chóng tìm
đến những thương nhân ở các trung tâm buôn bán lớn có khả năng thỏa mãn điều mong
đợi của họ để mua cùng loại sản phẩm đó.
-Đội ngũ hỗ trợ tư vấn khách hàng phải có kiến thức chuyên môn cao hơn vì họ phải
biết cách giao dịch với khách hàng trong một môi trường ảo.
-Bạn sẽ cần phải đầu tư một khoảng tiền lớn để trang bị công nghệ và các giải pháp
phần mềm cho cửa hang trực tuyến của mình.
3.Các phương tiện hiện đại của TMĐT:
3.1.Điện thoại:
Điện thoại là một phương tiện phổ thông dễ sử dụng và thương mở đầu cho các cuộc
giao dịch thương mại.Một số loại dịch vụ có thể cung cấp qua điện thoại như:dịch vụ bưu
điện, hỏi đáp,ngân hàng,tư vấn,giải trí.Với sự phát triển của điện thoại di động,lien lạc
qua vệ tinh ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn.
Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh,công cụ diện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền
tải được mọi cuộc giao dịch cuối cùng cũng phải kết thúc bằng giấy tờ.Ngoài ra chi phí
giao dịch điện thoại,nhất là điện thoại đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn cao.
3.2.Máy điện báo(Telex) và máy Fax:
5
Máy Fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống, Ngày nay nó
gần như đã thay thế máy Telex chỉ truyền được lời văn. Nhưng máy Fax có một số hạn
chế như: không thể truyền tải dược âm thanh,chưa truyền được các hình ảnh phức
tạp,ngoài ra giá máy và chi phí sử dụng còn cao.
3.3.Truyền hình:
Truyền hìh đóng vai trò qua trọng trong thương mại,nhất là trong quáng cáo hàng
hóa,ngày càng có nhiều người mua hàng nhờ quảng cáo trên truyền hình.Song truyền
hình chỉ là một công cụ viễn thông “một chiều”,qua truyền hình khách hàng không thể
tìm được các chào hàng, không thể đàm phán với người bán về các điều khoản mua bán
cụ thể.Nay máy thu hình được nói kết hợp với máy tính điện tử thì công cụ của nó được
mở rộng hơn.
3.4.Thiết bị kĩ thuật thanh toán điện tử:

Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc mua bán là người mua nhận được hang và người bán
nhận được số tiến trả cho số hang đó.Thanh toán, vì thế là khâu bậc nhất quan trọng của
thương mại,và thương mại điện tử không thể thiếu được công cụ thanh toán điện tử thông
qua các công cụ thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tư mà bản chất là các phương tiện
tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Thanh toán điện tử sử dụng
rộng rãi ở các may rút tiền tự động,thẻ tín dụng, các loại thẻ mua hàng…
3.5.Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ:
Theo nghĩa rộng,mạng nội bộ là toàn bộ thông tin của một xí nghiệp và các liên lạc
đủ kiểu giữa các máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp đó,cộng với lien lạc di
động.Theo nghĩa hẹp đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau, hoặc kết nối các
máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn. Hai hay nhiều mạng nội bộ lien kết với nhau
sẽ tạo thành lien mạng nội bộ và tạo ra một cộng đồng điện tử liên xí nghiệp.
3.6.Internet và Web:
Internet tạo ra bước chuyển mới của ngành truyền thông,chuyển từ thế giới “một
mạng ,một dịch vụ” sang thế giới “một mạng,nhiều dịch vụ” đã trở thành công cụ quan
trọng nhất của thương mại điện tử.Ngày nay nói tới thương mại điện tử thường có nghĩa
là nói tới Internet và Web, vì thương mại đã và đang trong quá trình toàn cầu hóa và hiệu
quả hóa,và các xu hướng ấy đều đòi hỏi phải sử dụng triệt để Internet và Web như các
phương tiện đã được quốc tế hóa cao độ và có hiệu quả sử dụng cao.
4.Các hình thức hoạt động của TMĐT:
4.1.Thư tín điện tử:
6
Các đối tác sử dụng hòm thư điện tử để gửi cho nhau một cách “trực tuyến” thông
qua mạng ,gọi là thư tín điện tử.đây là một dạng thông tin “phi cấu trúc”,nghĩa là không
phải tuân thủ một cấu trúc đã thỏa thuận.
4.2.Thanh toán điện tử:
Thanh toán điện tử là thanh toán thông qua thông điệp điện tử thay cho việc trao tay
tiền mặt,việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản,trả tiền mua hang
bằng thẻ mua hang, thẻ tín dụng…
-Trao đổi dữ lieu điện tử tài chính

-Tiền mặt Internet
-Túi tiền điện tử
-Thẻ thông minh
-Giao dịch ngân hang số hóa
4.3.Trao đổi dữ liệu điện tử:
Trao đổi dữ liệu điện tử(electronic data interchange,gọi tắt là EDI): là việc trao đổi
các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
khác,giữa các công ti hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách này một
cách tự động mà không có sự can thiệp của con người.
EDI đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trên bình diện toàn cầu,chủ yếu phục vụ
cho mua và phân phối hang.EDI chủ yếu được thực hiện thông qua các mạng ngoại bộ,và
thường được gọi là “thương mại võng mạng”
5.Lợi ích của TMĐT:
5.1.Nắm được thông tin phong phú:
Thương mại điện tử trước hết giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong
phú về kinh tế-thương mại(gọi chung là thông tin thị trường),nhờ đó có thể xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thé phát triển của thi trường.
5.2.Giảm chi phí sản xuất:
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng.Các
văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều,chi phí tìm kiếm chuyển giao
tài liệu giảm nhiều lần.Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giai phóng
khỏi công đọa sự vụ, có thể tập trung vào ngiên cứu phát triển đưa đến những lợi ích to
lớn và lâu dài.
5.3.Giảm chi phí bán hang và tiếp thị:
7
Thương mại điện tự giúp giảm thấp ci phí bán hàng và chi phí tiếp thị bằng phương
tiện Web/Internet.
5.4.Giảm chi phí giao dịch:
Thương mại điện tử giúp người tiêu thụ và doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi
phí giao dịch(giao dich được hiểu là quá trình từ quảng cáo,tiếp xúc ban đầu,giao dịch đặt

hàng,giao dịch thanh toán).
5.5.Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác:
Thông qua mạng,các thành tố tham gia (người tiêu thụ. doanh nghiệp, các cơ quan
chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau, gần như không còn khoảng cách
về địa lí và thời gian nữa.nhờ đó cả sự hợp tác và quản lí đều được tiến hành nhanh chóng
và liên tục.
5.6.Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế só hóa:
II.Thực trạng tình hình phát triển thương mại điện tử ở nước ta:
1 Tình hình về hạ tầng cơ sở cho thương mại điện tử ở Việt Nam:
1.1.Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin (Information Technology) gồm hai nhánh: tính toán và truyền
thông,trên cơ sở của một nền công nghiêp điện lực vững mạnh,là nền tảng của “kinh tế số
hóa” nói chung và “thương mại điện tử” nói riêng.
Về công nghệ tính toán,người Việt Nam đã biết đến máy tính điện tử từ năm 1968.
Đầu những năm 1980, máy vi tính bắt đầu được nhập khẩu vào Việt Nam, mở đầu một
thời kì phát triển nhanh việc tin học hóa trong nước. Từ năm 1995 là năm bắt đầu triển
khai Chương trình quốc gia về công nghệ thông tin,cũng là lúc các coog ti hàng đầu thế
giới như IBM, Compaq, HP …bắt đầu tham gia thị trường Việt Nam.hiện nay hầu như
mọi cơ quan nhà nước đều sử dụng máy tính cá nhân.
Tại nhiều cơ quan và doanh nghiệp, dữ liệu có cấu trúc đã được quản lí bằng nhiều
hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, đang xây dựng 6 cơ sở quốc gia cỡ lớn phục vụ mục
tiêu tin học hóa quản lí Nhà nước. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức bổ trợ cho công việc
người sử dụng PCs là chính,chưa có tác dụng nhiều trong việc giải quyết các mối liên hệ
giữa người này với người khác với người khác, tổ chức này với tổi chức khác – mà đây
chính là đặc trưng của ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.
Tới năm 1993,gần 99% máy tính nằm trong các tổ chức nhà nước.Hiện nay bức tranh
phân bố đã thay đổi với tỉ lệ gần đúng sau đây: 75% ở các cơ quan nhà nước và các
doanh nghiệp,10% ở các cơ quan nghiên cứu và quốc phòng,10% ở các cơ sở giáo dục,
8
và 5% ở các gia đình.Trong tổng số máy đã nhập vào tới nay và máy lắp ráp trong

nước,nhiều máy đã thôi hoạt động vì hỏng hoặc không còn phù hợp về tính năng nên theo
ước tính số máy thực tế sđang hoạt động hiện nay chỉ khoảng 350 nghìn chiếc.Tức là
cường độ trang bị máy mới đạt khoảng gần 5 máy/1000 người với các máy bình quân
tương đối thấp. Cường độ sử dụng máy còn thấp: ở nhiều cơ quan đơn vị, máy tính chủ
yếu được dùng để đánh chữ là chủ yếu. Trang bị thông tin ở các cơ quan, doanh nghiệp
và gia đình mất cân đối nghiêm trọng: phần cứng chiếm 80% tổng chi phí ( lẽ ra ở giai
đoạn này phần mềm phải chiếm 35% mới đúng.Nếu tính cả xây dựng đề án, đào tạo,triển
khai, bảo hành… cũng thuộc các yếu tố phần mềm thì tỉ trọng phải lên tới 60% mới hợp
lí).
Khách hàng chưa chua quan niệm phần mềm là quan trọng và thiết yếu trong sử dụng
thiết bị tin học. Vì vậy phần mềm sản xuất ra khó bán được.
Việt Nam gia nhập mạng toàn cầu tương đối chậm: tháng 11 năm 1997 mới chính thức
bắt đầu nối mạng internet, tới đầu năm 1999 mới có khoảng 17 nghìn thuê bao, chủ yếu
qua 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn là VDC (Công ty dịch vụ gia tăng và truyền số
liệu) , FPT ( công ty phát triển đầu tư công nghệ) và Netnam ( viện công nghệ thông tin,
thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia).
Đến nay. Việt Nam có khoản 150 nghìn thuê bao và phát triển với tốc độ tăng them
khoảng 7000-8000 thuê bao/tháng.
Tóm lại.tuy có tốc độ tăng trưởng cao trong vài năm gần đây nhưng ền coog nghệ tính
toán của Việt Nam vần còn nhỏ bé, đặc biệt là công nghệ phần mềm.
Ngành truyền thông Việt Nam gần đây tăng trưởng tới 70%/năm .Liên lạc viễn thông
qua vệ tinh đã được ứng dụng, sử dụng vệ tinh thuê của nước ngoài.Các thiết bị và công
nghệ điều khiển tiên tiến đã được áp dụng trong ngàng địa chính, ngành hàng không…
Năm 1993, Tổng cục bưu chính viễn thông đã lập một mạng toàn quốc truyền dữ liệu
trên X.25, gọi là mạng VIETPAC, nối 32 tỉnh,thành phố (tức một nửa tỉnh thành cả
nước), mạng này không đủ đáp ứng nhu cầu truyền dữ liệu ngày càng tăng nên gần đây
Tổng cục đã phát triển một mạng khung toàn quốc tên là VNN nối với Internet và mạng
nội bộ của các cơ quan nhà nước và tư nhân.
Nhờ các mạng nội bộ và mạng quốc gia, công việc quản lí một số ngành đã được tin
học hóa.Tuy nhien tính tin cậy của truyền thông còn thấp và chi phí còn rất cao so với

mức trung bình của người dân, vì vậy tính phổ cập chưa cao.
1.2.Cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực:
Gồm các chuyên gia công nghệ và đông đảo quần chúng. Cho tới 1980, nước ta chưa
có khoa tin học nào tại các trường đại học, cũng chưa có hệ thống đào tạo chuyên gia và
cán bộ cho ngành này.
9
Lực lượng chuyên gia công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay được chia làm một số
nhóm:
+Các chuyên gia kiến thức cao, được đào taọ ở nước ngoài hoặc các nhà toán học nhiều
năm qua đã chuyển hướng sang tin học.
+Các cán bộ được đào tao từ khoa tin học của các trường đại học, mỗi năm ra trường trên
1000 người.Theo đánh giá của Hội tin học Việt Nam, trong vài năm gần đây, các sinh
viên chuyên ngành tin học khi tốt nghiệp ra trường đã có trình độ khá cao và trình độ
được nâng lên khá nhanh sau khi học được sử dụng vào thực tế.
+Một lực lượng đông đảo thanh niên đã qua đào tạo tin học trong khi học phổ thông và
đại học, hoặc đào tạo tại các trường, các trung tâm tin học trong toàn quốc.
+Ngòi ra cần tính tới đội ngũ Việt kiều làm tin học.Lực lương này được các đánh giá là
giỏi, nhiều người có trình độ rất cao,
Ưu điểm chính của lực lượng làm tin học ở nước ta được đánh giá là thông minh, cần
cù, sáng tạo và thích ứng nhanh với các xu hướng phát triển mới của công nghệ thông tin.
Tuy nhiên lực lượng làm chuyên gia tin học của ta cũng có một số nhược điểm:
+Cho đến nay, các nước Đại học trong nước chủ yếu đào tạo cán bộ làm phần mềm. Đó
là do phần cứng đòi hỏi hạ tầng cơ sở mà ta chưa có, mặt khác cũng thiếu thầy để dạy. Vì
vậy, hiệ nay ta đang thiếu chuyên gia phần cứng.
+Trong lĩnh vực phần mềm, các chuyên gia Việt Nam chưa đủ năng lực để xử lí các hệ
thống và các ứng dụng toàn cục quy mô lớn. Nguyên nhân chủ yếu là hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin toàn quốc chưa hình thành vững chắc nên chưa có môi trường thuận lợi
cho tin học hệ thống được ứng dụng vầ phát triển ở Việt Nam.
+Lực lượng cán bộ đào tạo từ các trường khá phong phú nhưng chưa tận dụng được, lực
lương đã qua đào tạo không thể tập hợp lại với nhau trong các đề án lớn để phát triển.

1.3.Hạ tầng cơ sở kinh tế:
Qua hơn mười năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh
vực kinh tế. Nền kinh tế ổn định, cơ bản thoát khỏi khủng hoảng và đạt được tỉ lệ tăng
trưởng nhờ vào cải cách kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên nhìn chung nền kinh tế vẫn còn là “nông nghiệp lạc hậu”. Hơn 70% dân số
Việt Nam sống ở nông thôn và 2/3 lực lượng lao động của đất nước hiện còn làm nông
nghiệp. Năng suất lao động còn thấp so với khu vực và thế giới, tỉ lệ họ nghèo đói còn ở
mức cao(18%), thất nghiệp còn nhiều (khoảng 27% số người trong độ tuổi lao động thiếu
việc làm). Nhờ có những chính sách của Chính phủ về nông nghiệp và phát triển nông
thôn trong những năm gần đây, nền nông nghiệp Việt Nam đã phần nào được cải thiện,
tổng sản phẩm nông nghiệp thời kì 93-95 đã tăng 17,5% so với thời kì 89-92.
10
Trên quan điểm “kinh tế số hóa nói chung” và “thương mại điện tử” nói riêng,hạ tầng
cơ sở kinh tế như trên đặt ra hàng loạt vấn đề, trong đó đáng kể nhất là:
+Do năng lực kinh tế thấp và cách làm kinh tế còn lạc hậu, hệ thống tiêu chuẩn theo đúng
nghĩa vẫn chưa hình thành, hệ thống thông tin kinh tế quốc gia cũng không tương thích
với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, bản thân hệ thống này vẫn còn mâu thuẩn và chưa thống
nhất.
+Năng suất lao động thấp, tổ chức lao động lạc hậu,tỉ lệ thất nghiệp còn ở mức cao, chưa
tạo ra động lực thực tế để tiết kiệm cao độ chi phí vật chất và thời gian.
+Mức sống không cho phép dân chúng và doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng các phương tiện
của “kinh tế số hóa”, không đủ tiền đề để trang bị các phương tiện của “thương mại điện
tử” và trả các chi phí dịch vụ “ thương mại điện tử.
1.4.Hạ tầng pháp lí:
Chính phủ cũng có luật quản lí các hệ thống và dịch vụ liên quan tới Internet được
thành lập theo quyết định 136/TTG của thủ tướng chính phủ ngày 5/3/1977 . Bên cạnh đó
chính phủ cũng ban hành Nghị định 21/CP ngày 5/5/1997 về quản lí,thành lập và sử dụng
Internet.
Mới đây, 23/8/2001, Chính phủ đã ban hànhNghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lí,
cung cấp và sử dụng Internet thay thế cho Nghị định 21/CP cũ.

II. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam:
Trong năm 2012 là năm có nhiều thay đổi trong hệ thống pháp luật liên quan tới lĩnh
vực thương mại điện tử (TMĐT). Nghị định về Chống thư rác và Nghị định về Chữ ký số
được sửa đổi bổ sung, trong đó Nghị định về Chống thư rác sửa đổi một cách khá toàn
diện. Hai văn bản cốt lõi khác của Hệ thống pháp luật TMĐT là Nghị định về TMĐT và
Nghị định về Internet cũng đang chuẩn bị được thay thế.

+Tỉ trọng thanh toán không dung tiền mặt
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với tổng
phương tiện thanh toán đã giảm dần qua các năm (từ 31,6% năm 1991 xuống còn 11,8%
vào tháng 9/2012). Đây là một tiền đề quan trọng cho việc phát triển các dịch vụ thanh
toán điện tử tại Việt Nam.
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ cũng như giá trị
thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong tương quan với các phương tiện khác vẫn còn rất
thấp, chiếm khoảng 0,2% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt.
11
+Hệ thống ngân hàng phục vụ hoạt động thanh toán:
-Trong tổng thể chiến lược tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020, Ngân hàng Nhà nước đã và đang triển khai Đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Ngày 28/08/2012, Ngân hàng thương mại CP
Nhà Hà Nội (Habubank) được sát nhập vào Ngân hàng thương mại CP Sài Gòn - Hà Nội
(SHB), làm giảm tổng số Ngân hàng thương mại CP từ 35 ngân hàng cuối năm 2011
xuống còn 34 ngân hàng vào cuối năm 2012.
+Thống kê về thị trường thẻ:
Thẻ ngân hàng đã và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ biến tại Việt Nam với
tốc độ phát triển nhanh chóng. Đến cuối tháng 6/2012, lượng thẻ phát hành đạt khoảng
47,22 triệu, trong đó thẻ ghi nợ chiếm tới 94%.
Về cơ cấu thẻ theo loại hình, hiện thẻ ghi nợ và thẻ nội địa vẫn chiếm đa số trong tổng
lượng thẻ phát hành tại Việt Nam. Để thẻ ngân hàng có thể trở thành một phương tiện
thanh toán thật sự hữu dụng cho TMĐT, trong tương lai các ngân hàng cần chú trọng đẩy

mạnh hơn nữa việc phát hành thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế.
+Tài nguyên Internet:
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến hết ngày
31/10/2012 tổng số tên miền “.vn” đang duy trì đạt 225.970 tên miền; đứng đầu khu vực
ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền mã quốc gia.
Trong tổng số 225.970 tên miền “.vn” đang duy trì, có 142.828 tên miền (chiếm tỷ lệ
63,21%) là do tổ chức đứng ra đăng ký. Nếu loại trừ tên miền của các cơ sở,y tế, giáo
dục, tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan nhà nước (tên miền gov.vn, edu.vn, org.vn, và các tên
miền không có tính chất kinh doanh khác), thì ước lượng khoảng 55,2% số tên miền
“.vn” (tương đương 124.730 tên miền) là do các doanh nghiệp đăng ký.
- Đến năm 2013,tình hình thương mại diện tử ở nước ta như sau:
Ở trong nước, các doanh ngiệp Việt Nam cũng ngày càng quan tâm hơn đến việc xây
dựng và cải thiện chất lượng website, từng bước xem đây là kênh quan trọng, hiệu quả và
tiết kiệm để quảng bá thương hiệu, sản phẩm và chăm sóc khách hàng.
Theo hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, trong 3.193 doanh nghiệp được khảo sát
có 42% doanh nghiệp cho biết đã xây dựng website TMĐT riêng.Yir lệ doanh nghệp
chấp nhận đặt hàng qua website là 29%. Với xu hướng này, các chuyên gia kinh tế cho
rằng, năm 2013 TMĐT sẽ được đẩy mạnh hơ, nhất là các công ti đang hướng tới TMĐT
để dưa ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, giúp cho khách hàng dễ dàng tìn được
phương thức mua sắm thích hợp.
12
Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam 2013 có khoảng 36% người Việt
Nam đang sử dụng Internet và hơn một nữa trong số này có mua sắm online. Tính theo số
tueetj đối, với việc Việt Nam sẽ cán mốc 90 triệu dân vào tháng mười một này,mõi năm
sẽ có khoảng 18 triệu người Việt tham gia mua sắm qua kênh thương mại điện tử. Số tiền
mà người Việt trả cho việc mua sắm online là khoảng 120 USD/năm, bằng 30% so với
Indonesia và bằng 18% so với quốc gia láng giềng Trung Quốc. Loại hàng hóa được trao
đổi phổ biến nhất là nhóm áo quần, giày dép, mỹ phẩm, nhóm hàng công nghệ, nhóm
hàng đồ gia dụng và vé máy bay. Chỉ 4% người mua hàng không hài lòng về hiệu quả mà
thương mại điện tử mang lại, nhưng có tới 77% chung mối lo ngại về việc mua phải sản

phẩm kém chất lượng hoặc không hài lòng về mức giá niêm yết trên kênh mua sắm.
13

×