Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

thực trạng ứng dụng và phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.27 KB, 14 trang )

Mục lục

I. Những bớc phát triển ban đầu............................................................................2
1. Số lợng doanh nghiệp tham gia : .............................................................2
2. Cơ sở hạ tầng và điều kiện tiếp cận :..........................................................2
3. Mạng tâm điểm thơng mại toàn cầu - GPTNET (Global Trade point
Network) ...................................................................................................3
4. Sàn thơng mại điện tử Việt Nam ................................................................3
5. Hoạt động liên quan đến thơng mại điện tử.................................................5
II. Khó khăn và hạn chế........................................................................................7
III. Định hớng và việc đầu t cho phát triển TMĐT ở Việt Nam...........................9
1. Những thuận lợi và cơ hội ứng dụng E commerce đem lại.....................9
2. Cơ hội và triển vọng đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
..................................................................................................................10
3. Chính sách và những cam kết cđa ChÝnh phđ ViƯt Nam trong lÜnh vùc
khun khÝch øng dụng TMĐT...............................................................11
4. Tơng lai của TMĐT....................................................................................12


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Phát Triển Thơng Mại Điện Tử ở Việt Nam (TMĐT)

I.

Những bớc phát triển ban đầu.
ứng dụng TMĐT là điều cần thiết để các nớc đang phát triển nâng cao

khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế và tránh không bị tụt hậu. TMĐT còn rất
mới mẻ đối víi níc ta.


1.

Sè lỵng doanh nghiƯp tham gia :
HiƯn chØ có 3% trong số khoảng 100.000 doanh nghiệp đà triển khai

TMĐT, 7% mới bắt đầu tiếp cận, 90% còn lại vẫn đứng ngoài cuộc, có rất ít
hiểu biết, hoặc cha quan tâm đến TMĐT. 33,1% số doanh nghiệp tham gia là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, 55% cha thành công, 58% gặp khó khăn về thiết bị,
37% thiếu nguồn nhân lực.
2. Cơ sở hạ tầng và điều kiện tiếp cận :
Công nghệ tin học của Việt Nam có xuất phát điểm thấp, song có tốc độ
phát triển nhanh chóng (trong khu vực chỉ xếp thứ 2 sau Trung Quốc). Mạng
viễn thông quốc tế phát triển mạnh, hiện đại, với 5 tổng đài và 8 trạm mặt đất,
có khả năng cung cấp và liên lạc trực tiếp với 30 nớc và gián tiếp với 200 nớc.
Hệ thống cáp quang qua biển đạt tốc độ 565 Mb đà đợc đa vào khai thác.
Mạng điện thoại đà cơ bản đợc số hoá. Dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn GSM phát
triển nhanh, phủ sóng đến hầu hết các tỉnh, thành phố trong nớc. Mạng CDMA
mới đa vào hoạt động năm 2003 nhng đà phủ sóng đợc hơn 10 tỉnh thành. Đến
tháng 12/2002, tổng số thuê bao đạt 5,567 triệu thuê bao, mật độ đạt 6,9
máy/100 dân, đặc biệt số điện thoại di động đà tăng lên đến 1,9 triệu thuê bao.
Hiện đà có 2 nhà cung cấp dịch vụ truy cập mạng (IAP), 5 nhà cung cấp dịch vụ
internet (ISP), trên 40 mạng cung cấp dịch vụ internet dùng riêng, 16 nhà cung
cấp thông tin nội dung lên mạng (ICP). Giá cớc đà giảm liên tục với mục tiêu
ngang bằng hoặc thấp hơn so với khu vùc.

2


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam


3. Mạng tâm điểm thơng mại toàn cÇu - GPTNET (Global Trade point Network)
do UNCTAD khëi xíng và thành lập là hạt nhân của tâm điểm chơng trình thơng mại với các mục tiêu sau:
Nâng cao hiệu quả, đơn giản hoá và tiêu chuẩn hoá việc buôn bán giữa các
nớc;
Giúp các doanh nghiệp tiếp cận với thông tin thơng mại, đồng thời thông qua
các giao dịch điện tử và kết nối truyền thông tạo điều kiện mở rộng quan hệ
đối tác quốc tế;
Giúp các doanh nghiệp nhận thức đợc các cơ hội và lợi ích của TMĐT.
Hiện nay GTPNET đà có 87 tâm điểm thơng mại của các nớc tham gia với hơn
43000 công ty trên thế giới. Do đối tợng của GTPNET là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, không có điều kiện tiếp cận thị trờng quốc tế nên chơng trình này rất
phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Sàn thơng mại điện tử Việt Nam
Sàn thơng mại điện tử đầu tiên thực hiện dầy đủ quy trình
TMĐT của VN đợc khai trơng vào cuối tháng 9 năm 2003 tại Bách hoá số 5
Nam Bộ, Hà Nội. Vào ngày khai trơng có một nghìn mặt hàng, dịch vụ thông
dụng của các siêu thị, nhà cung cấp, DN sẵn sàng phục vụ, ngoài ra còn có 200
khách hàng là cá nhân có tài khoản tại Việtcombank, đà đăng ký với ban quản
lý sàn để tham gia mua hàng qua mạng.
Khách hàng sẽ thông qua mạng internet truy cập vào trang web TMĐT tại
địa chỉ : http:// ecommerce.com.vn để tìm kiếm, chọn hàng và đặt hàng. Các
đơn hàng sẽ đợc kiểm tra tính xác thực và chuyển về cho ngời bán hàng. Ngời
bán hàng sẽ xác nhận đơn hàng cùng phơng thức thanh toán, thời gian và địa
điểm giao hàng. Ngời mua có thể thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
hoặc bằng tiền mặt. Trong trờng hợp thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng có
thể thanh toán tại nhà hay thông qua ngời đại diện do mình lựa chọn. Trờng hợp
thanh toán qua ngân hàng, hệ thống sẽ kết nối với hệ thống thanh toán của ngân
hàng để chuyển các thông tin cho ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh
3



Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

toán. Trừ hoạt động giao hàng, còn lại tất cả đều đợc hệ thống tiến hành tự động
một cách an toàn, tin cậy và an ninh.
Sàn TMĐT Hà Nội khai trơng lần này có bốn cái nhất.
Thứ nhất là sàn đầu tiên thực hiện đợc toàn bộ quy trình TMĐT bao gồm
đầy đủ các khâu từ tìm kiếm, lựa chọn, đặt hàng và thanh toán .
Thứ hai, các kỹ thuật bảo mật, an toàn thông tin, dữ liệu, xác thực, chữ ký
điện tử, thanh toán điện tử, các kỹ thuật này đà đợc nghiên cứu trong khuôn khổ
chơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia do Bộ Thơng Mại
cùng các bộ, ngành khác tiến hành (đến tháng 12/2003 mới kết thúc), các sản
phẩm của nghiên cứu đà đợc đa vào ứng dụng.
Thứ ba là sản phẩm tập thể của nhiều cơ quan nhất, có tới 8 bộ, ngành và
nhiều địa phơng, hiệp hội tham gia (nh Bộ Thơng mại, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Bu chính Viễn thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân
hàng, Bộ Văn hoá - Thônh tin, Trung tâm Khoa học tự nhiên, Hội đồng Liên
minh các HTX, Hội Tin học và Viễn thông Hà Nội, UBND TP. Hà Nội, UBND
tỉnh Hà Tây, các siêu thị, khách sạn và nhiều DN trong và ngoài Bộ Thơng
mại).
Thứ t là lần đầu tiên kỹ thuật và công nghệ về TMĐT made in Việt Nam
đợc đa vào ứng dụng trong thực tế. Sàn TMĐT Hà Nội đợc khai trơng với xuất
phát điểm là loại hình DN ngời tiêu dùng. Các hình thức TMĐT khác sẽ đợc
phát triển trong quá trình hoạt động sau này. Sau khi Sàn TMĐT Hà Nội đi vào
hoạt động, Bộ Thơng mại sẽ phối hợp với UBND các thành phố: Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Hải Phòng để mở tiếp ba sàn TMĐT nữa.
Trong tơng lai sàn TMĐT sẽ là địa chỉ, tại đó DN, Chính phủ, ngời tiêu
dùng có thể tiến hành một hay tất cả các khâu trong giao dịch thơng mại, từ tìm
kiếm cơ hội kinh doanh, khai thác thong tin về thị trờng, mặt hàng, tìm hiểu
cách thức thâm nhập thị trờng, giao dịch với khách hàng qua mạng, tìm kiếm

các nhà vận tải, giao nhận, tiến hành các dịch vụ trực tuyến nh khai báo hải
quan, kê khai và nộp thuếu, thanh toán trực tuyến và nhiều dịch vụ khác...Sàn
TMĐT sẽ đợc két nối với các sàn TMĐT quốc tế và sẽ là cầu nối giữa DN Việt
4


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Nam với DN nớc ngoài. Sàn TMĐT còn là nơi hỗ trợ cho các DN về kỹ năng,
nghiệp vụ TMĐT bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả hình thức dành một
phần diện tích, máy móc thiết bị cho các DN tiến hành TMĐT tại sàn.
TMĐT đang mang lại nhiều cơ hội cho DN Việt Nam, song rất tiếc là
nhiều DN còn cha sẵn sàng. Nguyên nhân chính là các DN còn cha hiểu biết đợc Internet sẽ mang lại cho họ những gì và phải làm gì để nhận đợc các cơ hội
đó. Trong hơn 8 nhgìn DN Việt Nam mà Trung tâm thông tin thơng mại lu trữ
cập nhật tại cơ sở dữ liệu của Nhịp cầu á- Âu Asemconnêt mới có 417 DN có
website riêng. Việt Nam có hơn 80 nghìn DN nhng cho đến nay mới có cha đầy
hai nghìn rỡi DN có tên miền riêng trên mạng Internet. Không có website và
không có tên miền riêng là thiếu các phơng tiện tối cần thiết để tham gia vào thị
trờng quốc tế trong thời đại kinh tế số. Cũng nh Internet, TMĐT không của
riêng ai, nó mang lại lợi ích cho tất cả mọi ngời. Sự khác nhau chỉ là ai đến sớm
và ai nhận đợc bao nhiêu lợi ích từ nó.
5. Hoạt động liên quan đến thơng mại điện tử
Tuy cơ sở hạ tầng cho thơng mại điện tử còn cha đầy đủ, nhng xu thế
phát triển chung của thế giới và do các hoạt động hội nhập, một phần nữa do
tính tích cực sáng tạo, Việt Nam cũng đà tham gia vào TMĐT ở mức độ nhất
định.
Nếu xét TMĐT theo nghĩa rộng là tiến hành trao đổi thơng mại thông
qua phơng tiện điện tử, thì việc sử dụng điện thoại, fax, th điện tử và sử dụng
TMĐT nh một công cụ làm việc ở tầm dùng hạn chế (độc lập hoặc trong mạng
cục bộ) đều đà đợc thực thi từ lâu.

Nhng nếu xét theo nghĩa chặt hơn (TMĐT chủ yếu là tiến hành trao đổi
dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp và mua bán dung liệu/ hàng hoá/ dịch vụ
qua mạng Internet và các phân mạng của nó) thì sự tham gia của Việt Nam mới
chỉ là bớc đầu, và gồm:
- Từ cuối năm 1997 đến nay, khái niệm TMĐT đợc đề cập tới trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, dù còn sơ lợc.
- ĐÃ tham gia các thảo luận và cam kết quốc tế và TMĐT:
5


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TM§T ë ViƯt Nam

- Trong ASEAN: sau khi ra nhËp tổ chức này, Việt Nam đà tham gia Hội
nhập ASEAN về TMĐT tháng 10/1997 tại Malayxia, sau đó tham gia hoạt động
trong tiểu ban điều phối về TMĐT (CCEĐ) của ASEAN, tiểu ban này tại cuộc
họp lần thứ hai tháng 9/1998 đà thông qua bản "Các nguyên tắc chỉ đạo về
TMĐT ASEAN".
Trong APEC: Khi ra nhập APEC (ngày 14/11/1998), Việt Nam đà thoả
thuận tham gia vào "chơng trình hành động về TMĐT APEC".
- ĐÃ thành lập một số tổ chức chuyên trách về TMĐT:
Tháng 6 năm 1998, Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT thành lập tổ công tác
TMĐT nằm trong ban này; tổ công tác đà tổ chức một đoàn đi úc khảo sát về
TMĐT; và phối hợp với Hội Tin học, phòng Thơng mại và công nghiệp tổ chức
một cuộc hội thảo về TMĐT.
Tháng 12 năm 1998, Bộ Thơng mại thành lập Ban TMĐT trực thuộc Bộ
trởng để xúc tiến các công việc có liên quan trong phạm vi Bộ Thơng mại.
- Một số cuộc hội thảo về TMĐT đà đợc tổ chức: tháng 3 năm 1999, Bộ
Thơng mại đà tổ chức cuộc hội thảo quốc tế thứ nhất về TMĐT; tháng 6 năm
1999, Tổng cục Bu điện phối hợp với Bộ Thơng mại tổ chức cuộc hội thảo thứ
hai về nội dung này.

- Bộ Thơng mại đà mở một số lớp tập huấn để nâng cao nhận thức chung
về TMĐT cho các cơ quan doanh nghiệp đóng trên hầu hết các tỉnh và thành
phố trong nớc; và đang phối hợp với các Bộ, Ngành hữu quan tiếp tơc më c¸c
líp tËp hn nh vËy cho c¸c doanh nghiệp.
- Một số đơn nh ở thành phố Hồ Chí Minh đà sử dụng phơng tiện Internet
để quảng cáo hàng ra nớc ngoài, nhờ đó đà tìm đợc khách mua.
- Một số công ty bắt đầu triển khai hoạt động bán hàng qua mạng. Công
ty FPT đa tin đang chuẩn bị mở một siêu thị trên Internet/Web với 15000 mặt
hàng (quần áo, mỹ phẩm, đĩa CD, dụng cụ gia đình...) làm việc theo kiểu đặt
hàng qua Internet (chi phí kiểu điện thoại 65 đồng/ phút), thanh toán bằng tiền
giao hàng. Một số cửa hàng ảo (cybermall) đà xuất hiện trên m¹ng.
6


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Tất cả các hoạt động TMĐT nói trên nhìn chung chỉ mới trên hớng biểu
thị hởng ứng TMĐT (mà chủ yếu là môi trờng CNTT, môi trờng pháp lý, môi
trờng thanh toán tài chính, và môi trờng xà hội) thì hầu nh còn cha có, hoặc cha
đợc tiến hành một cách có hệ thống.
Nhìn chung ở tầm dân chúng rộng rÃi, ngay nhận thức và hiểu biết của
đông đảo con ngời đối với TMĐT vẫn còn cha rõ ràng hoặc còn cha đầy đủ, cá
biệt có ngời nhìn nhận vấn đề hoàn toàn sai lệch.
- Nhằm định hớng tiếp cận TMĐT một cách có hệ thống, và trên quan
điểm chiến lợc, Chính phủ đà giao cho Bộ Thơng mại chủ trì, phối hợp với các
Bộ, Ngành có liên quan hoàn thành một tài liệu mang tính quốc gia. Sau một
thời gian dài làm việc với các bộ hữu quan, Bộ Thơng mại đà hoàn thiện nhiệm
vụ Chính phủ giao cho; bao gồm các tài liệu kiêm tờ trình sau đây:
- Đầu tháng 4 năm 1999, Bộ Thơng mại đà trình lên Chính phủ bản "Đề
án thành lập Hội đồng quốc gia về TMĐT" (đề án đà đợc các Bộ, Ngành chủ

chốt có liên quan xây dựng góp ý).
- Cuối tháng 4 năm 1999, Bộ Thơng mại cùng Tổng cục Buđiện đồng
trình lên Chính phủ bản "Phơng án từng bớc tham gia vào áp dụng TMĐT".
Hai bản đề án và phơng án trên đây đang đợc Chính phủ xem xét.
- Giữa năm 1999, Chính phủ giao cho Bộ Thơng mại chủ trì dự án quốc
gia "Kỹ thuật TMĐT". Dự án này đợc phân thành nhiều dự án, bao quát các mặt
hạ tầng cơ sở của TMĐT, đồng thời với các hoạt động nâng cao nhận thức, đào
tạo kĩ năng và thử nghiệm. Dự án đang đợc triển khai với sự tham gia của nhiều
bộ, ngành, và các tổ chức có liên quan, sẽ kết thúc vào giữa năm 2000.

II.

Khó khăn và hạn chế.
Cho đến thời điểm này, TMĐT ë níc ta míi chØ dõng l¹i ë mét sè công

đoạn nh trao đổi thông tin về hàng hoá, dịch vụ mua bán lẻ...mà cha có đủ các
điều kiện cũng nh cha thực hiện đầy đủ các quy trình trong TMĐT nh pháp luật,
công nghệ, trong đó có công nghệ bảo mật, an ninh an toàn, tiêu chuẩn hoá
công nghiệp và TM, thanh toán điện tử, bảo vệ ngời tiêu dùng, trong đó có các
7


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

trung tâm xác nhận phẩm chất hàng hoá trên mạng,...Tất cả vẫn đang trong quá
trình nghiên cứu đề xuất xây dựng. Muốn cho TMĐT phát triển phải có sự quan
tâm đầu t lớn của nhà nớc và các cấp, các ngành cùng sự hợp tác của các DN.
Thực tế những gì diễn ra lại hco thấy một bức tranh khá ảm dạm về
TMĐT ở Việt Nam. Theo thống kê ở báo thơng mại, hiện nay ở Vịêt Nam mới
có khoảng trên 3 nghìn DN có website, xấp xỉ 4% DN cả nớc.

Theo báo cáo của Cục xúc tiến thơng mại- Bộ thơng mại thì số DN hiểu
biết và tiếp cận với TMĐT còn rất ít. Trong số các DN vừa và nhỏ đợc khảo sát
thì mới chỉ có 7% DN đà triển khai sử dụng TMĐT, 3% DN đang quan tâm và
có tới 90% DN cha có kháI niệm về TMĐT, 33% DN có kết nối Internet nhng
lại không dùng nó để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, chỉ có khoảng 2% DN có
trang website riêng.
Cũng nh nhiều nớc trên thế giới, con đờng tiếp cận TMĐT nớc ta cũng phải
trải qua 3 giai đoạn đan xen lẫn nhau la: Chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng. Giai
đoạn chuẩn bị gồm các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, xác định
mức độ sẵn sàng đối với TMĐT để biết những yếu tố cần thay đổi hoặc cải
thiện nhằm thích ứng trên mọi bình diện. Nớc ta đang tiến hành những bớc đầu
tiên của giai đoạn thứ nhất, nhng cũng đà xuất hiện bóng dáng của giai đoạn
sau. Một mặt, nhận thứ về TMĐT đang từng bớc đợc phổ biến trên toàn quốc;
Mặt khác, chấp nhận và ứng dụng TMĐT đang đợc một số cơ quan và DN triển
khai. Đây là những tín hiệu mừng, tuy nhiên từ khi hoà mạng Internet đến nay,
trình độ ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam còn thấp là do những
nguyên nhân sau:
Một là cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và viễn thông còn yếu kém :
Số lợng máy điện thoại và thuê bao Internet tính trên đầu ngời còn thấp, chất lợng và tốc dộ đờng truyền thấp, chi phí còn cao. Tổng số thuê bao Internet tại
Việt Nam (không kể số thuê bao trả trớc) mới chỉ có khoảng 250 nghìn. Dự
kiến đến năm 2005, số thuê bao sẽ là 1 triệu.
Hai là công nghiệp phần mềm Việt Nam tăng trởng chậm : 13%/năm
(bằng 1/2 tốc độ giai đoạn 1996-2000). Mất cân đối nghiêm träng giìa phÇn
8


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

cứng (chiếm tỷ trọng gấp bốn lần) với tỷ trọng phần mềm và dịch vụ. Số chuyên
viên tham gia ngành công nghiệp phần mềm hiện chỉ khoảng 8 nghìn ngời (theo

báo thơng mại năm 2004).
Ba là nguồn nhân lực còn mỏng về số lợng, thiếu kinh nghiệm và hiểu biết
về TMĐT. Cả nớc mới chỉ có khoảng 32 nghìn chuyên gia tin học. Đa số cán bộ
và dân chúng cha có thói quen làm việc trên máy tính điện tử, quản lý và kinh
doanh trên mạng máy tính và các thiết bị thông tin khác.
Bốn là cơ sở pháp luật còn thiếu và cha đồng bộ. Chúng ta vẫn còn đang
chuẩn bị tiến hành xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt
động TMĐT.
Năm là hệ thống thanh toán điện tử cha đợc hình thành đầy đủ và phổ cập
rộnh rÃi. Các ngân hàng trong nớc mới đang trong quá trình phấn đấu để chuyển
đổi sang mô hình nhân hàng hiện đại. Thêm vào đó, thẻ tín dụng và thanh toán
không dùng tiền mặt cha trở thành thói quen của các DN và dân chúng.
Sáu là hiện chí có 3% tổng số DN trong cả nớc có website riêng, 7% bắt
đầu nghiên cứu việc sử dụng Internet, 90% vẫn đang đứng ngoài cuộc. Trong
những giao dịch thử qua TMĐT, chỉ có 31,1% số DN vừa và nhỏ tham gia,
54,9%cha thành công, 58% gặp khó khăn về thiết bị, 37% thiếu nguồn nhân
lực.
Bảy là các nhân tố khác nh trình độ ngoại ngữ hạn chế, lề lối làm việc sinh
hoạt, giao dịch, mua bán, vẫn còn theo thói quen cũ. Giao dịch trên giấy tờ
hợp đồng phải có văn bản gốc. Mua hàng phải trông thấy, sờ vào hàng hoá, nếm
thử, đi thử, trả tiền mặt, đếm tiền mặtNghĩa là khác biệt một cách căn bản so
với TMĐT. Những thói quen không thể nhanh chóng thay đổi là nguyên nhân
cơ bản hạn chế ứng dụng và phát triển TMĐT.

III. Định hớng và việc đầu t cho phát triển TMĐT ở Việt Nam
1. Những thuận lợi và cơ hội ứng dụng E commerce đem lại.
Hiện nay, đây là phơng thức giao dịch nhanh nhất, có hiệu quả nhất, tận
dụng đợc tối đa nguồn lực. TMĐT là sự kết hợp những thành tựu KHKT vào
hoạt ®éng kinh doanh.
9



Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Giao dịch đợc tiến hành trên mạng, nên không bị ảnh hởng bởi khoảng cách địa
lý hay quy mô nhà cung cấp lớn hay nhỏ. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
đợc mở ra trên phạm vi toàn cầu và sự lựa chọn của khách hangf cũng đa dạng
và thuận tiện hơn. TMĐT mang lại sự hiện diện toàn cầu cho nhà cung cấp và
sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng.
TMĐT đa nhà cung cấp tiếp cận gần hơn với, khách hàng, điều đó đồng
nghĩa với tăng chất lợng sử dụng cho ngời tiêu dùng.
2. Cơ hội và triển vọng đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
+ TMĐT hiện nay đang chun híng ph¸t triĨn theo chiỊu däc sang chiỊu
ngang. Thay vì một quốc gia phải làm từ A đến Z để phát triển TMĐT thì giờ
đây họ chỉ cần tham gia những lĩnh vực mình có thế mạnh. Hiện nay các nớc
phát triển cũng có thiện chí giúp đỡ các nớc nghèo cùng phát triển vì không thể
thiếu những nớc này trong cuộc chơi toàn cầu.
+ Cơ hội mở ra cho các nớc chậm phát triển có thể đuổi kịp và cạnh tranh ngang
bằng với các nớc phát triển trong nền TMĐT. Tuy nhiên sự năng động của các
doanh nghiệp là tối cần thiết, chứ không thể ngồi chờ sự tác động từ bên ngoài
hay sự u đÃi của chính sách vĩ mô.
Việt Nam là nớc đi sau, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nghèo nàn, mức sống
của ngời dân cha cao, cớc phí truy cập Internet còn đắt so mét sè níc trong khu
vùc, tèc ®é ®êng trun còn chậm, số ngời sử dụng Internet còn ít song
không phải vì thế mà Việt Nam không thể phát triển TMĐT. Nếu cứ chờ đợi
đến khi các yêu cầu trên hoàn thiện rồi mới bắt đầu triển khai thực hiện thì
chúng ta sẽ đánh mất thời gian và cơ hội. Do vậy việc thực hiện triển khai
TMĐT cần đợc thực hiện từng bứơc, đi từ dễ đên khó, vừa thực hiện vừa xây
dựng và hoàn chỉnh thêm. Trong những năm qua, Chính phủ cũng đà có những
bớc đi nhất định về phát triển công nghệ thông tin-viễn thông, xây dựng các văn

bản pháp luật về thơng mại, từng bớc hỗ trợ phát triển TMĐY. Nh vậy, trớc mắt
đà xuất hiện những thời cơ và triển vọng thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt
Nam đó là :

10


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đà là thành viên
của khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA và bắt đầu từ
tháng 1.2003, Việt Nam sẽ giảm giá nhập khẩu hàg trăm mặt hàng theo cam kết
của Hiệp định CEPT/AFTA dể thúc đẩy tự do mậu dịch giữa các nớc trong khu
vực ASEAN.
Việt Nam cũng là thành viên của tổ chức diễn đàn kinh tế châu á- Thái
Bình Dơng và đang chuẩn bị gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới.
Hiện Việt Nam đà có quan hệ thơng mại với 170 quốc gia và lÃnh thổ, trong đó
có nhiều thị trờng lớn đà là bạn hàng thân thiết trong nhiều năm .
Nền kinh tế của Việt Nam đạt đợc mức tăng trởng trong thời gian dàI, tạo tích
luỹ và điều kiện tăng xuất khẩu. Việt Nam đang tích cực chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, xây dựng và hoàn thiện môi trờng pháp lý cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong đó phát triển mở rộng thơng mại chiếm vị trí quan trọng.
3. Chính sách và những cam kÕt cđa ChÝnh phđ ViƯt Nam trong lÜnh vùc khuyến
khích ứng dụng TMĐT.
a. Những cam kết đối với quốc tế.
Từ đầu những năm 90, Đảng và Nhà nớc đà quan tâm xây dựng các cơ chế,
chính sách và văn bản pháp quy về phát triển công nghệ thông tin làm cơ sở
nền tảng để phát triển TMĐT sau này.
Báo cáo chính trị của BCH TƯ Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, đà nêu rõ quan điểm "phát triển mạnh và nâng cao chất lợng

các ngành dịch vụ thơng mại, kể cả TMĐT"
Với t cách là thành viên chính thức của ASEAN, Việt Nam đà cùng các
thành viên trong khối ký hiệp định e-ASEAN tại Singapore vào tháng
11/2000. Trong đó, nhấn mạnh tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng thông
tin ASEAN, làm cơ sở cho phát triển TMĐT trong khối.
b. Quan điểm về ứng dụng TMĐT
Thừa nhận vai trò từ đột phá có ý nghĩa cách mạng của TM§T.

11


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

TMĐT là 1 yếu tố của nỊn kinh tÕ sè ho¸ hay nỊn kinh tÕ tri thức, do đó vừa
tạo ra cơ hội vừa đặt ra thách thức trong việc ứng dụng. Cần có quan điểm
tích cực, tận dụng cơ hội song cũng phải có quan ®iĨm thùc tÕ khi vËn dơng.
‫ ־‬Cïng víi vÊn ®Ị hoàn thiện cơ sở pháp lý, nâng cao chất lợng cơ sở hạ tầng
và đào tạo nguồn nhân lực, Nhà nớc cùng đặc biệt coi trọng vấn đề an toàn
bảo mật mà TMĐT đòi hỏi.
Tích cực và chủ động tham gia các liên kết, hợp tác khu vực và quốc tế về
TMĐT để thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội nhập.
c. Phơng hớng triển khai
Tích cực, chủ động song tiÕn hµnh tõng bíc vµ võa lµm võa rót kinh nghiệm.
Làm thí điểm, trên cơ sở đó nhân rộng ra.
Triển khai song song, đan xen các khâu chuẩn bị, ứng dụng, từng bớc hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, đồng thời tiến hành các khâu thử nghiệm ứng dụng, đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng cho doanh
nghiệp, ngời dân, tăng cờng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Tích cực tham gia hợp tác quốc tế để tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật, đào
tạo và kinh phí.

Nhà nớc đề ra mục tiêu sớm hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lợc hội
nhập TMĐT.
4. Tơng lai của TMĐT.
Trong tơng lai, việc sử dụng TMĐT sẽ làm thay đổi các hình thái hoạt
động kinh tế và sẽ là phơng thức kinh doanh chủ yếu vì nó đáp ứng đợc những
yêu cầu mà các nền kinh tế hội nhập trên quy mô toàn cầu đòi hỏi. Và nếu nói
một cách lạc quan nh ông Andy Grove, Chủ tịch tập đoàn Intel thì Trong vòng
vài năm nữa, tất cả các công ty sẽ là công ty trên Internet hoặc sẽ không còn là
công ty nữa.
Để đẩy mạnh xuất khẩu, nhiều giải pháp đà đợc đề ra, trong đó có một
giải pháp mang tính thời sự cần đợc quan tâm thực hiện nhanh nếu chúng ta
không muốn để lỡ cơ hội trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đó
12


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

là giải pháp phát triển TMĐT để thúc đẩy xuất khẩu, góp phần trực tiếp vào
tăng trởng kinh tÕ.
Trong tiÕn tr×nh héi nhËp kimh tÕ quèc tÕ, thì khả năng đẩy mạnh xuất
khẩu, phát triển kinh tế cđa mét qc gia phơ thc rÊt nhiỊu vµo viƯc tiếp cận
và nắm bắt kịp thời đầy đủ những thông tin vèe mọi diễn biến trên thị trờng thế
giới. Phát triển TMĐT là giải pháp quan trọng giúp các DN tăng khả năng tiếp
cận với nguồn thông tin phong phú trên mạng toàn cầu, trong khoảng thời gian
ngắn nhất và liên tục 24/24 giờ và 7 ngày/tuần. TMĐT còn làm tăng độ linh
hoạt và giảm bớt những chi phí không cần thiết trong các hoạt động kinh tế, tạo
cơ hội tìm kiếm đối tác, là phơng tiện hữu hịêu để xúc tiến thơng mại và giúp
các DN ra quyết định nhanh chóng, là môi trờng tốy để cung và cầu kÕt nèi víi
nhau trong kho¶ng thêi gian nhanh nhÊt víi chi phí rẻ nhất. Ngoài ra TMĐT

còn giúp cho mối quan hệ giữa các đối tác ngày càng đợc liên kết chặt chẽ, cho
phép họ cùng tham gia kiểm soát và điều hành nhanh chóng việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế.
Nhờ những u điểm nổi bặt nh vậy, nên trong vài năm gần đây, doanh số
do hoạt động kinh doanh bằng TMĐT đà tăng với tốc độ bình quân 200%(theo
báo phát triển kinh tế năm 2004).
Nhận thức đợc những lợi ích và thời cơ mà TMĐT mang lại, Việt Nam
đang nỗ lực triển khai thực hiện chơng trình phát triển TMĐT trên phạm vi toàn
quốc. Sự nỗ lực này không chỉ phù hợp với xu hớng phát triển khách quan của
thời đại, mà còn do ý muốn chủ quan cđa chÝnh phđ ViƯt Nam nh»m gióp c¸c
DN trong níc nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhËp kinh tÕ
qc tÕ th«ng qua viƯc gióp hä trë nên hữu hình trên mạng thông tin toàn cầu.
Do vậy muốn thành công trong phát triển TMĐT, bên cạnh sự quyết tâm và
nỗ lực từ phía nhà nớc, cần phải có sự tham gia hởng ứng nhiệt tình của các DN.
Đối với các DN việc kinh doanh qua mạng sẽ trở thành một bộ phận quan trọng
trong chiến lợc kinh doanh tỉng thĨ.

13


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Tài liệu tham khảo

1. Báo Thơng mại năm 2004
2. Báo Kinh tế phát triển năm 2004
3. Thời báo kinh tế Việt Nam
4. Sách Thơng mại điện tử - NXB Lao ®éng
5. Trang Web www.thuongmaidientu.com
www.thongkeinternet.vn

www.mot.gov.vn

14


Bài Tập lớn: Thực trạng phát triển và ứng dụng TMĐT ở Việt Nam

Các thành viên của nhóm

1. Bùi Thu Giang
2. Lê Thị Diệu Hằng
3. Đỗ Thị Việt Hoà
4. Nguyễn Thị Thanh Nga B
5. Phan Thị Hằng Nga
6. Âu Đức Mạnh
7. Lê Văn Chi
8. Đặng Thế Công
9. Trần Minh Hởng
10. Chu Thuỳ Dơng
11. Ngô Thanh Bình
12. Nguyễn Văn Sơn
13. Nguyễn Văn Toàn
14. Nguyễn Tiến Hng
15. Phạm Mạnh Cờng
16. Phạm Thị Mai

15




×