Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tổng quan về doanh nghiệp cổ phần xúc tiến thương mại và tiếp thị quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.29 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp cổ phần xúc tiến thương mại và tiếp thị quốc tế được
thành lập vào năm 2000 tại Hà Nội. Doanh nghiệp có tên giao dịch nước
ngoài là SMART CAMPAIGN. Doanh nghiệp là thành viên của doanh nghiệp
cổ phần xúc tiến thương mại và tiếp thị quốc tế. Là doanh nghiệp đầu tiên
triển khai những chiến dịch khác biệt trong lĩnh vực truyền thông và tiếp thị
trực tiếp tại Việt Nam. Doanh nghiệp chỉ thực hiện những chiến dịch tiếp thị
và truyền thông độc đáo và đó là sứ mệnh của doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp: là doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo Luật
doanh nghiệp Việt Nam và pháp lệnh về quảng cáo của nhà nước ta.
-Hình thức sở hữu vốn :
+Vốn kinh doanh là do các cổ đông góp.
+ Vốn do tập thể sở hữu. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn được chia thành các phần nhỏ bằng
nhau được gọi là các cổ phần. Các cổ đông sẽ có mức vốn góp là khác nhau,
nó phụ thuộc vào số cổ phần mà các cổ đông nắm giữ. Các quyền điều hành
và lãnh đạo, giải quyết các việc liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp
cũng phụ thuộc vào số vốn góp đó. Song song với các quyền lãnh đạo giám
sát doanh nghiệp là nghĩa vụ của các cổ đông đối với doanh nghiệp. Tóm lại
khi các cổ đông có số vốn càng lớn thì quyền lợi càng nhiều và trách nhiệm
càng cao.
-Lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp là thương mại, tư vấn, và
quảng cáo. Doanh nghiệp nhận liên hệ tìm kiếm, lên lịch với các chủ của
phương tiện mà các công ty thuê quảng cáo muốn được quảng cáo trên đó.
Doanh nghiệp là trung gian giữa người thuê quảng cáo và chủ các phương
tiện quảng cáo.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi khách hàng muốn lập một kế hoạch quảng cáo truyền thông hoặc


marketing trọn vẹn từ đầu đến cuối hoặc một phần công việc nào đó trong
chiến dịch quảnh cáo hoặc Marketing của công ty mà vẫn chưa biết phải làm
thì có thể tìm đến doangh nghiệp. Doanh nghiệp nhận làm trực tiếp cho khách
hàng hoặc tư vấn cho họ cách tối ưu nhất để có một chiến lược truyền thông
độc đáo nhất, đem lại cho họ nhiều lợi ích nhất.
Doanh nghiệp nhận thiết kế cho khách hàng những chương trình quảng
cáo trên tất cả các phương tiện truyền hình, báo chí, đài phát thanh, mạng
Internet, biển quảng cáo ngoài trời....Biển quảng cáo ngoài trời có thể là biển
Hiflex, biển Lightbox, Biển quảng cáo ba mặt, biển công nghệ mới, biển
quảng cáo Scrolling Sign, biển quảng cáo sân vận động, đèn cho biển quảng
cáo và tuỳ vào yêu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện theo
cách đó.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.2.1 Giai đoạn 2000-2001
Nhận thấy thị trường Việt Nam còn nhiều bỏ ngỏ trong ngành quảng
cáo và tiếp thị, Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế, sự gia tăng
ngày một nhiều các doanh nghiệp nước ngoài mở công ty 100% vốn nước
ngoài hoặc mở các văn phòng đại diện cũng như liên doanh với các doanh
nghiệp trong nước của các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Và đó là cơ hội
cho kinh doanh ngành quảng cáo phát triển. Do vậy mà đến đầu năm 2000
công ty cổ phần xúc tiến thương mại và tiếp thị quốc tế được thành lập. Trong
giai đoạn đầu 2000-2001 doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận với khách hàng của mình do doanh nghiệp mới thành lập nên kinh nghiệm
vẫn còn chưa có nhiều, khách hàng vẫn chưa có sự tin tưởng vào doanh nhiệp.
Bên cạnh đó vì mới thành lập nên doanh nghiệp nguồn vốn của doanh nghiệp
hiện có là ít, doanh nghiệp không có nhiều tiền để quay vòng vốn. Mặt khác
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên thị trường sự cạnh tranh là rất gay gắt, các công ty quảng cáo mở ra ngay
một nhiều trong khi các doanh nghiệp bỏ tiền chi cho hoạt động quảng cáo và

tiếp thị là rất ít. Đa số các doanh nghiệp chi tiền cho truyền thông là các công
ty nước ngoài, các công ty Việt Nam chỉ có một số ít mà số tiền họ chi ra lại
là rất nhỏ trong tổng số số tiền giành cho quảng cáo tại Việt Nam. Trong khi
đó số tiền chi ra của các công ty nước ngoài lại nằm phần lớn ở các doanh
nghiệp quảng cáo hoặc các chi nhánh, văn phòng đại diện của các công ty
quảng cáo nước ngoài tại việt Nam.
Mặt khác, doanh nghiệp mới thành lập đội ngũ nhân viên của công ty có
rất ít người có kinh nghiệm đa số là những người mới vào nghề chưa có nhiều
kinh nghiệm trong ngành quảng cáo và tiếp thị nên doanh nghiệp chưa phát
huy được những điểm mạnh cũng như cơ hội mà doanh nghiệp có được trong
kinh doanh.
Do có nhiều khó khăn và hạn chế như vậy nên trong giai đoạn này
doanh nghiệp đã không thể thu lợi nhuận và chịu lỗ gần 150 triệu đồng. Đó sẽ
là một động lực không nhỏ để doanh nghiệp cố gắng phát huy hết khả năng
của mình để có thể kinh doanh bù phần lỗ của giai đoạn trước và có lãi ở
những giai đoạn tiếp theo.
1.2.2. Giai đoạn 2002-2003
Trong giai đoạn này doanh nghiệp đã phần nào lấy được lòng tin của
khách hàng và đó là nền tảng để doanh nghiệp phát triển ở hiện tại và trong
tương lai. Bên cạnh đó tình hình nhân sự và vốn của doanh nghiệp đã đi vào
ổn định. Nhân viên của doanh nghiệp đã quen việc và có nhiều kinh nghiệm
trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh. Mặt khác họ cũng được đào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống và qui củ. Do đó doanh
nghiệp đã thu được lợi nhuận lớn không những đã bù được phần lỗ của giai
đoạn trước mà giai đoạn này còn thu được lãi.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ở giai đoạn này trên thị trường ngành quảng cáo phát triển mạnh, nhiều
doanh nghiệp đã chú ý đến vấn đề quảng cáo và tiếp thị nên qui mô thị trường
được mở rộng. Các hình thức quảng cáo mới trên Internet cũng đã xuất hiện

và tạo ra nhiều cơ hội thị trường cho doanh nghiệp.
1.2.3 Giai đoạn 2004-2006.
Trong thời kì này doanh nghiệp đã thực sự ổn định về các mặt, kinh
nghiệm đúc rút được trong thực tế đã phần nào giúp họ nhiều trong công việc
của mình. Chính vì có được lòng tin của khách hàng, doanh nghiệp đã kí được
nhiều hợp đồng với các công ty lớn như Mobi fone, Nokia, Petrolimex....Như
vậy nhờ kí được nhiều hợp đồng nên doanh thu của doanh nghiệp ngày một
tăng cao và uy tín ngày một được khẳng định trong ngành quảng cáo và tiếp
thị.
Vốn có, kinh nghiệm có bên cạnh đó đội ngũ nhân viên đã được đào tạo
chính qui và có nhiều kinh nghiệm nên doanh nghiệp trong thời gian tới phải
phát huy tối đa, tận dụng triệt để nguồn lực mà mình có cũng như nắm bắt thị
trường để tạo ra cơ hội lớn trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3 Bộ máy của doanh nghiệp
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
*Cấu trúc của doanh nghiệp:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ các phòng ban của doanh nghiệp
Công ty có bốn phòng ban chính đó là phòng AE do anh Nguyễn Tất
Đạt làm trưởng phòng.
Phòng PR-Event do chị Nguyễn Bích Ngọc làm trưởng phòng, nhiệm
vụ của phòng này chuyên nghiên cứu và thực hiện các chương trình tổ chức
sự kiện cho khách hàng. Phòng này có thể làm trọn gói một chương trình tổ
chức một sự kiện cho khách hàng từ khâu lên kế hoạch đến khâu thực hiện.
Sau mỗi bước thực hiện công việc đều có sự kiểm soát của lãnh đạo cũng như
5
NGUYEN BUI HIEN
CEO
BUI TÚAN ANH

Vice Director
BUI THU THUY
Managing Director
KIEU THUY HIEN
Chief Accountant
PHONG AE
Nguyen Tat Dat –
AE Manager
PHONG PR-EVENT
Nguyen Bich Ngoc
Manager
PHONG
PRODUCTION
N.N.Duy-Manager
CONG TAC VIEN
BAO CHI
PHONG CREATIVE-
DESIGN – N.T.Duong
- Manager
CONG TAC VIEN
TRUYEN HINH
CAC CHUYEN GIA
NUOC NGOAI
CONG TAC VIEN
TRONG NUOC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng. Hoặc họ có thể tư vấn cho khách hàng phương pháp làm tối ưu
nhất nếu như họ muốn.
Phòng Creative-Design do anh Triệu Quốc Dương làm trưởng phòng.
Nhiệm vụ chính của phòng là tạo ra phác thảo kế hoạch, đưa ra những ý

tưởng cho khách hàng về một kế hoạch Marketing độc đáo, ấn tượng
nhất.Bên cạnh đó phòng còn nghiên cứu để đưa ra được những sản phẩm mới
nhất.
Phòng Production do anh Nguyễn Ngọc Duy làm trưởng phòng. Nhiệm
vụ chính của phòng là quản lí và tiến hành thực hiện các sản phẩm của khách
hàng.
1.3.2 Nhân sự
-Nhân sự: toàn doanh nghiệp có 30 nhân viên trong đó:
+ Nam có 18 người chiếm 60% trong tổng số nhân viên của toàn doanh
nghiệp
+ Nữ có 12 người chiếm 40% trong tổng số nhân viên của toàn doanh
nghiệp
Trong tổng số nhân viên của doanh nghiệp có 2 người tốt nghiệp nghiên
cứu sinh ở nước ngoài, 4 người tốt nghiệp cao học, 12 người tốt nghiệp đại
học chuyên ngành Marketing và quảng cáo, 2 người tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kế toán. Số còn lại tốt nghiệp hệ tại chức, cao đẳng ở một số
ngành có liên quan.
Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp đa số là những người trẻ tuổi,
năng động, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao nên mọi
công việc đều được họ làm một cách nhanh chóng và chính xác. Mặt khác,
đội ngũ nhân viên lại có nhiều nam và hầu như là chưa lập gia đình nên họ có
nhiều điều kiện để làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp.
1.3.3 Tài chính
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2006 tổng doanh thu của doanh nghiệp là 10.576.785.945 đồng
tăng 1.065.175.585 đồng tương ứng với mức tăng trưởng là 11.19% so với
năm 2005. Và tăng 1.975.855.625 đồng tương ứng với mức tăng trưởng là
22.97%.
Tính đến cuối năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là

5.986.789.535 đồng và doanh nghiệp phải vay lãi của ngân hàng là
570.000.000 đồng và hàng năm phải trả lãi cho ngân hàng là 68.400.000
đồng.
Hàng năm doanh nghiệp không những trả lương và thưởng cao cho các
nhân viên chính thức và các cộng tác viên của doanh nghiệp mà còn đóng góp
không nhỏ vào ngân sách của nhà nước với mức thuế thu nhập doanh nghiệp
là 97.565.135 đồng và 57.656.000 đồng các loại thuế khác.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đông Việt Nam và
nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác của doanh nghiệp dựa
vào tỉ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định tại thời điểm
chuyển đổi.
Một vấn đề làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đó là các khách
hàng còn nợ lại nhiều, họ không thanh toán ngay hết cho doanh nghiệp sau
khi mỗi hợp đồng được thực hiện xong. Do vậy doanh nghiệp không có nhiều
tiền để quay vòng vốn nên họ mất nhiều cơ hội trong kinh doanh. Khách hàng
khi kí hợp đồng chỉ thanh toán trước cho doanh nghiệp 50% tổng giá trị hợp
đồng cho doanh nghiệp số còn lại khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp
sau 2 tháng khi hợp đồng được thực hiện xong.
II: Tình hình hoạt động sản xuất kin doanh của doanh
nghiệp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1.1 Yếu tố môi trường
Nhiệm vụ cơ bản của người làm Marketing là sáng tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ để cung cấp cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, công việc đó có
thành công hay không lại chiu sự sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố và lực
lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như:
2.1.1.1 Môi trường vi mô

*Bản thân doanh nghiệp:
Sự tiếp cận thị trường chưa tốt: Doanh nghiệp chưa có những chiến
lược, hành động tiếp xúc với khách hàng hiện tại và tương lai của doanh
nghiệp. Hay nói cách khác kế hoạch truyền thông của doanh nghiệp với khách
hàng còn kém, hiện nay trong ngành quảng cáo và truyền thông thương hiệu
Smart Campaign còn chưa được nhiều người biết đến.
*Những người cung ứng:
Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo
cung ứng các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của
của doanh nghiệp để có thể sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ nhất định.
Bất kì một sự biến đổi nào từ phía người cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp
hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Nhà
quản lí của doanh nghiệp phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về
tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả... hiện tại và tương lai của các yếu tố
nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Thậm chí còn phải quan tâm đến
thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh
tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm xấu đi có thể làm xấu đi
cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hóa dịch vụ nhất định, tồi
hơn có thể làm cho doanh nghiệp phải ngừng hoạt động.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo
nên thị trường, qui mô khách hàng tạo nên qui mô thị trường. Khách hàng sẽ
bao hàm nhu cầu và nhu cầu bản thân nó lại thường xuyên thay đổi.Nhu cầu
và sự biến đổi của nhu cầu lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Vì vậy doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những nhu cầu của
họ để có những thay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng. . Một doanh
nghiệp khi kinh doanh mà không có khách hàng thì cũng đông nghĩa với việc

không có doanh thu, không có doanh thu thì doanh nghiệp không có gì để chi
trả lương cho công nhân viên và các chi phí khác của doanh nghiệp và khi đó
doanh nghiệp phải đóng cửa là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp phải
luôn luôn tạo ấn tượng tốt với khách hàng hiện tại và ra sức tìm kiếm khách
hàng tương lai để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
*Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam ngành quảng cáo và truyền thông
phát triển rất mạnh mẽ và đang là cơ hội cho những nhà quảng cáo và tiếp thị
trong và ngoài nước. Tính đến đầu năm 2006 cả nước ta đã có trên 3000
doanh nghiệp lớn, nhỏ và một số cửa hàng kinh doanh trong ngành quảng cáo,
truyền thông và tiếp thị trong khi đó những năm cuối của thế kỉ qua chỉ có
hơn 500 doanh nghiệp. Vậy trong vòng 10 năm số lượng các doanh nghiệp
kinh doanh trong ngành đã tăng xấp xỉ 2500 doanh nghiệp và cửa hàng tương
đương với múc tăng trưởng là 500%. Trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tính đến hiện tại chưa có doanh nghiệp nào là doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài mà đó chỉ là doanh nghiệp liên doanh hoặc văn phòng đại diện của các
doanh nghiệp nước ngoài. Trong số đó chỉ có trên 100 công ty thực sự là công
ty quảng cáo, trên 50 công ty và văn phòng đại diện nước ngoài số còn lại chủ
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu là các công ty in ấn và làm bảng biển. Khi ngành quảng cáo mới xâm
nhập vào thị trường Việt Nam chỉ có trên 30 công ty. Khi mới xuất hiện ở
Việt Nam vào những năm 90 của thế kỉ 20 các công ty quảng cáo chỉ làm
những công việc nhỏ lẻ, đơn giản và thô sơ. Các sản phẩm còn trong thời kì
sơ khai nên rất đơn giản, không có sự cầu kì tỉ mỉ và chưa có sự nghiên cứu
thị trường của khách hàng một cách căn kẽ và chính xác. Nhưng tính đến nay
các công ty quảng cáo của nước ta đã có thể làm tất cả các công đoạn của một
chương trình quảng cáo, các sản phẩm hoàn thành đẹp, công phu và có sự
nghiên cứu thị trường một cách tỉ mỉ và sâu sắc.
Còn một tình trạng đang tồn tại là hầu hết các quảng cáo của các doanh

nghiệp lớn đều được làm tại nước ngoài và sau đó đem về Việt Nam để phát
sóng hoặc đăng báo. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu như chỉ được làm một
số công đoạn cuối của một chương trình quảng cáo và truyền thông nên doanh
số thu được là rất ít. Các doanh nghiệp nước ngoài chiếm đa số các khâu quan
trọng của quá trình truyền thông mà chi phí của chương trình quảng cáo,
marketing lại nằm ở phần này do vậy phần lớn doanh thu của một dự án
quảng cáo truyền thông đều nằm ở các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam thu được là không đáng kể.
Việt Nam hiện nay ngành quảng cáo và tiếp thị đang trên đà phát triển
rất mạnh mẽ và nó cũng không nằm ngoài qui luật tự nhiên, đây đang là “con
mồi béo bở” cho các nhà tư bản nước ngoài. Cũng giống như các loại hàng
hoá khác khi những nhà cung cấp trên thị trường là quá nhiều thì người tiêu
dùng sẽ phải chọn những hàng hoá gọi là “của độc” có nghĩa là các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải thoả mãn nhu cầu của
khách hàng một cách tối ưu hơn đối thủ cạnh tranh của mình. Muốn kinh
doanh được thì doanh nghiệp phải có những sản phảm mang tính sáng tạo,
độc đáo không giống với những gì đối thủ của mình làm.
10

×