Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tổng quan về nhà máy thuốc lá Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Giới thiệu chung về công ty
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá tiền thân là Nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ đợc
thành lập ngày 12/6/1966 tại xã Vĩnh Hoà huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hoá, trực
thuộc Ty công nghiệp Thanh Hoá, tới tháng 4/1985 trực thuộc UBND tỉnh Thanh
Hoá, từ năm 1996 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Mời năm đầu tiên , từ 1966 tới 1976 do điều kiện chiến tranh và do sản xuất
thủ công là chủ yếu nên sản lợng mỗi năm chỉ đạt từ 12 - 14 triệu bao thuốc lá các
loại. Với 100% thuốc lá không đầu lọc.
Mời năm tiếp theo từ 1977 - 1987 sản lợng sản xuất bắt đầu tăng trởng với tốc
độ cao, cơ cấu sản xuất đã có sự thay đổi về chất. Năm 1983 đã sản xuất đợc hơn
13 triệu bao thuốc lá đầu lọc và là đơn vị có dây chuyền sản xuất thuốc lá đầu tiên
ở Miền Bắc nớc ta.
Từ năm 1988 đến nay, mặc dù cơ chế điều hành kinh tế của Đảng và Nhà n-
ớc thay đổi cơ bản từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Nhà máy nhanh chóng
thích ứng với cơ chế mới nên sản lợng sản xuất và tiêu thụ đạt mức tăng trởng với
tốc độ cao. Sản lợng sản xuất và tiêu thụ năm 1988 là 70 triệu bao, tới năm 1996
đạt mức 123,35 triệu bao tăng 1,76 lần.
Tuy nhiên, thuốc lá là mặt hàng không đợc Nhà nớc khuyến khích tiêu dùng,
Nhà nớc đặt ra chính sách cấm nhập khẩu thuốc lá ngoại và hạn chế sự phát triển
sản xuất trong nớc. Nhng do nhu cầu tiêu dùng cha giảm nên việc sản xuất thuốc
lá trong nớc nên đã góp phần bình ổn quan hệ cung - cầu trong nớc, chống thuốc
lá nhập lậu và không ngừng tăng thu cho ngân sách Nhà nớc. Ngay từ khi mới
thành lập, Nhà máy đã trở thành đơn vị có đóng góp hàng đầu vào ngân sách tỉnh
Thanh Hoá. Trớc năm 1986 Nhà máy đã nộp tích luỹ cho ngân sách hàng trăm
triệu đồng, năm 1987 nộp tích luỹ cho ngân sách là 1.315 triệu đồng, các năm tiếp
theo nộp ngân sách đợc ra tăng với tốc độ cao. Tới năm 1990 nộp ngân sách là
19,931 tỷ đồng, năm 1995 là 53,3 tỷ đồng , năm 2003 là 107.2 tỷ đồng.
Nhằm không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh


và tham gia hội nhập kinh tế thế giới, từ năm 2002 Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
đã xây dựng và đa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn Quốc
tế ISO 9001 - 2000.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II/ Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1. Chức năng và nhiệm vụ.
Từ năm 1996 Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá gia nhập tông công ty thuốc lá
Việt Nam, trở thành một đơn vị thành viên hạch toán kinh doanh độc lập.
Tên giao dịch: Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
Địa chỉ: thị trấn Hà Trung - huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hoá
Lĩnh vực hoạt động chính:
- Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu.
- In bao bì và sản xuất cây đầu lọc tại Nhà máy phục và và sản xuất kinh
doanh thuốc lá điếu.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể đợc tổng công ty giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chính mà tổng công ty giao cho Nhà máy và
đặc điểm kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá, Nhà máy thuốc lá
Thanh Hoá tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mu bao gồm: 1
giám đốc, 1 phó giám đốc, 9 phòng ban và 5 phân xởng sản xuất.
2. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy thuốc là Thanh Hoá đợc thể hiện trong sơ đồ
sáu:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Sơ đồ tổ chức của Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Nhà máy :

- Giám đốc: Chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, thay Giám đốc khi Giám đốc vắng
mặt, hoặc đợc Giám đốc uỷ quyền.
- Phòng kế hoạch: thực hiện chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ lập kế
hoạch sản xuất dài hạn, năm, quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch thị tr-
3
Gi Giám đốc
Phó giám đốc
P Phòng Kế hoạch
P Phòng tài vụ
Phòng tổ chức, nhân sự
P Phòng hành chính
Phòmg KCS
Phòmg tiêu thụ
P .Kỹ thuật cơ điện
P. Kỹ thuật công nghệ
PP Phòng thị trường
PX
Lá sợi
PX
Phụ
liệu
PX
Bao
cứng
PX
Bao


mềm
PX

khí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng, tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế, kỹ thuật, giá thành, thống kê
và theo dõi công tác tiết kiệm.
- Phòng tài vụ: thực hiện chức năng tham mu cho Giám đốc về mặt tàI chính,
kế toán của Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ tổ chức mọi mặt hoạt động có liên quan
tới công tác tài chính kế toán của Nhà máy nh: tổng hợp thu chi, cộng nợ, giá
thành, hoạch toán, dự toán sử dụng vốn, quản lý tiền mặt.
- Phòng tổ chức nhân sự: Đây là đơn vị chuyên môn , tham mu giúp việc cho
Giám đốc có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng phơng
án sắp xếp bộ máy cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của
Nhà máy, xây dựng nội qui, qui chế Nhà máy, quản lý cán bộ
công nhân viên trong tổ chức, giải quyết các chế độ tiền lơng, tiền
thởng,
Công tác quản lý lao động: Quản lý, lu trữ gồ sơ, bổ sung hồ sơ
cán bộ công nhân viên, thực hiện các qui định của Nhà nớc về
BHXH, BHYT. Thực hiện các công tác tuyển dụng nhân lực, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, công tác an toàn lao động và
bảo hộ lao động. Kiểm tra giám sát việc thực hiện nội qui, qui chế
và công tác an toàn lao động của Nhà máy.
- Phòng hành chính: thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các
công việc liên quan tới công tác hành chính trong Nhà máy, có nhiệm vụ quản lý
về văn th lu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng
cơ bản và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà trẻ.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về công
tác kỹ thuật sản xuất. Phòng có nhiệm vụ nhận chỉ thị trực tiếp của giám đốc và

thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên liệu, vật liệu,
nghiên cứu phối chế sản phẩm mới kể cả nội dung và hình thức phù hợp với thị
hiếu, thị trờng từng vùng, quản lý quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất tại
Nhà máy.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: thực hiện chức năng tham mu, giúp việc cho Giám
đốc về công tác kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, đảm bảo cung cấp điện an
toàn, thờng xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Phòng KCS: thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về quản lý chất lợng
sản phẩm, phòng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu, vật
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t. . . khi khách hàng đa về Nhà máy, kiểm tra, giám sát về chất lợng sản phẩm trên
từng công đoạn trên dây truyền sản xuất, phát hiện các sai xót để khắc phục.
- Phòng thị trờng: thực hiện chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo Nhà máy
về công tác thị trờng và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Phòng có nhiệm
vụ theo dõi phân tích diễn biến thị trờng qua bộ phận nghiên cứu thị trờng, tiếp thị
đại lý. Soạn thảo và đề ra các quy trình, kế hoạch, chiến lợc tham gia công tác
điều hành Marketing, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham gia công tác
thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ. . .
- Phòng tiêu thụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng, ký kết các hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy tại các thị trờng. Theo dõi hoạt động của
các đại lý,theo dõi các mặt hàng tiêu thụ ở từng địa phơng, từ đó cung cấp thông
tin cho phòng kế hoạch để đảm bảo cho sản xuất sát với yêu cầu của thị trờng.
- Các phân xởng thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
các hoạt động phù trợ cho sản xuất nh phân xởng lá sợi thực hiện chế biến lá
thuốc thành sợi, phân xởng bao mềm thực hiện cuốn điếu và đóng bao các sản
phẩm bao mềm; phân xởng bao cứng thực hiện cuốn điếu và đóng gói các sản
phẩm bao cứng. Phân xởng cơ khí cung cấp điện, hơi khí, nớc và gia công các chi
tiết phụ tùng thay thế, sửa chữa thiết bị, phân xởng phụ liệu sản xuất bao bì và sản
xuất cây đầu lọc cho sản xuất.

Bộ máy tổ chức đồng bộ và chuyên môn hoá theo chức năng nên tạo ra sự
chủ động giải quyết theo chức năng, quyền hạn thuộc phạm vi đơn vị quản lý.
Tuy nhiên, với tổ chức bộ máy chuyên môn hoá theo chức năng có nhợc điểm
là vẫn có lúc xảy ra tình trạng phối hợp hành động giữa các bộ phận chức năng
cha thực sự thống nhất, hạn chế việc phát triển đội ngũ quản lý chung.
III. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
1. Đặc điểm của sản phẩm .
Các sản phẩm thuốc lá bao đợc sản xuất trong nớc có những đặc điểm sau:
- Quy cách điếu thuốc, bao bì đóng gói gần nh thống nhất chung trong
ngành, dễ bắt chớc.
- Sự khác biệt của sản phẩm thể hiện thông qua nhãn hiệu, cảm nhận của
ngời tiêu dùng về hơng, vị, gout. Nhãn hiệu đợc đăng ký bảo hộ, gout, hơng, vị rất
khó bắt chớc.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Việc đánh giá các chỉ tiêu này rât khó khăn, phụ thuộc hoàn toàn vào nhận
định chủ quan thông qua cảm quan của ngời tiêu dùng. Vì vậy hình ảnh, uy tín của
doanh nghiệp, thơng hiệu là rất quan trọng.
- Tâm lý ngời tiêu dùng là do thói quen, ngời tiêu dùng thờng sử dụng những
sản phẩm có gout phù hợp, có thể ít bị ảnh hởng bởi mức giá. Vì vậy có thể phân
khúc thị trờng theo cấp loại chất lợng sản phẩm.
Theo phẩm cấp, qui định của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam về cấp loại
thuốc lá điếu nh sau:
Thuốc là cao cấp: Có mức giá bán từ 6000 đồng/bao trở lên
Thuốc lá trung cấp: Có mức giá bán từ 2000 - dới 6000 đồng/
bao
Thuốc lá thấp cấp: Có mức giá bán dới 2000 đồng/ bao
Thực tế hiện nay trên thị trờng thuốc lá bao, ngời tiêu dùng thờng phân cấp
thuốc lá bao thành 5 nhóm nh sau:
Thuốc lá đen: Là loại thuốc lá điéu không có đầu lọc, đóng bao

mềm, sử dụng nguyên vật liệu có chất lợng rất thấp, giá bán
hiện nay khoảng dới 1000 đồng/ bao.
Thuốc lá thấp cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao mềm
và có cả bao hộp cứng, sử dụng nguyên vật liệu có chất lợng
thấp có mức giá bán thấp, hiện nay khoảng từ 1000 - 2000
đồng/bao.
Thuốc lá trung cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp
cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lợng trung bình, có mức
giá bán trung bình, hiện nay từ 2000 - 6000 đồng/ bao
Thuốc lá cao cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp
cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lợng cao, có mức giá bán
cao, hiện nay khoảng từ 6000 - 10.000 đồng/ bao
Thuốc lá đặc biệt cao cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng
bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lợng rất cao,
mức giá bán rất cao khoảng từ 10.000 đồng/ bao trở lên
Để sản xuất kinh doanh nhóm sản phẩm trên, có thể dùng các nguồn lực
riêng biệt cho từng nhóm, hoặc có thể sử dùng một số nguồn lực, nhng thị trờng
hoặc phân khúc thị trờng khác nhau cho các nhóm khác nhau.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Cơ sở hạ tầng.
Thiết bị sản xuất của Nhà máy bao gồm: dây chuyền chế biến lá sợi công
suất 245 triệu bao/năm, do hãng GBELEED của Anh chế tạo, đây là dây chuyền
áp dụng công nghệ chế biến hiện đại, tuy nhiên cha đợc đầu t hoàn chỉnh, đồng
bộ. Hiện nay mới khai thác đợc 86% công suất thiết kế. So với trình độ về thiết bị
chung của ngành thì đây là một lợi thế của Nhà máy về thiết bị so với một số Nhà
máy khác còn cha có hoặc có thiết bị chế biến lá lợi nhng còn lạc hậu, thô sơ và
thủ công, bởi đây là công đoạn có tính chất quyết định đến chất lợng sản phẩm.
Các thiết bị cuốn điếu đóng bao có công suất 211 triệu bao/năm. Trong đó có 2
máy đóng bao cứng, 1 máy cuốn điếu ghép đầu lọc tơng đối hiện đại, số còn lại

đều đã cũ kỹ và lạc hậu, đây cũng là tình trạng thiết bị cuốn điếu, đóng bao chung
của ngành thuốc lá Việt Nam.
Năng lực sản xuất của Nhà máy hiện nay là 211 triệu bao thuốc lá các loại
trong đó sản phẩm bao cứng là 77 triệu bao, sản phẩm bao mềm là 124 triệu bao.
Hiện tại Nhà máy mới khai thác đợc 55% công suất thiết bị. Một số thiết bị cuốn
điếu, đóng bao đã cũ và xuống cấp nhiều, phụ tùng thay thế hàng gốc không có
do họ đã thay đổi máy hoặc chuyển sang sản xuất kinh doanh lĩnh vực khác. Do
nguồn vốn hạn chế và khó khăn trong vấn đề giải quyết lao động dôi d sau đầu t
nên việc đầu t, nâng cấp thiết bị rất khó khăn.
Quy trình sản xuất phù hợp với trình độ thiết bị tự động hoá với trình độ cha
cao. Hiện nay trên thế giới trình độ thiết bi tự động hoá rất cao, với đầu vào là
nguyên liệu thô (là thuốc cha sơ chế), sau khi đợc tự động chế biên trên một dây
chuyền tự động hoàn toàn đầu ra là sản phẩm thuốc lá điếu hoàn chỉnh bao bì,
đóng gói.
Việc bố trí thiết bị cuốn điếu, đóng bao theo loại sản phẩm: bao cứng, bao
mềm có lợi là chuyên môn hoá đợc theo sản phẩm, nhng lại không phát huy đợc
công suất thiết bị, vì xu hớng giảm sản lợng bao mềm, tăng sản lợng bao cứng.
Hiện nay thì có thể các máy cuốn điếu ở phân xởng bao cứng không đáp ứng đủ,
trong khi ở phân xởng bao mềm lại không có việc làm.
3. Nguồn nguyên liệu.
Nguyên liệu là yếu tố giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Không có nguồn nguyên liệu, không thể đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh liên tục. Nguồn nguyên liệu không cung cấp kịp thời, đồng bộ dẫn đến
sản xuất bị đình trệ, ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Không có sản
phẩm để bán, không có doanh thu để bù đắp chi phí tất yếu sẽ không có lợi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhuận. Điều này lói lên rằng: tạo nguồn nguyên liệu trong doanh nghiệp giữ vai trò
hết sức quan trọng
Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá sử dụng 2 nguồn nguyên liệu chính:

- Nguồn trong nớc: Nhà máy thu mua thuốc lá từ các địa phơng, sau đó tự
phối chế thành các cấp nguyên liệu có phẩm chất theo yêu cầu của mỗi loại
thuốc. Nguồn này giá rẻ, dễ thu mua, hơn nữa Nhà máy có khả năng tự nghiên
cứu và đa ra các giống thuốc lá mới có năng suất, chất lợng đáp ứng nhu cầu cao
hơn.
- Nguồn ngoại nhập: do đặc thù nớc ta có những điều kiện thuận lợi để sản
xuất thuốc lá nguyên liệu nhng do nhiều nguyên nhân mà Nhà máy vẫn phải nhập
nguyên liệu. Thuốc lá điếu là sự kết hợp của nhiều chủng loại nguyên liệu từ
nhiệu vùng Nhà nớc bổ sung lẫn nhau, nhằm hạn chế nhợc điểm của từng loại
nguyên liệu , nhất là nguyên liệu chất lợng cao. Giá của các loại nguyên liệu này
khá cao nh sợi của Singapor giá tại thời điểm tháng 6 năm 2001 là 160.000đồng/1
kg sợi. Giá nguyên liệu cao làm cho giá thành sản phẩm cao, ảnh hởng đến khả
năng tiêu thụ và không tạo u thế cạnh tranh cho sản phẩm của Nhà máy.
Tình hình trên cho thấy việc phát triển nguồn nguyên liệu thuốc lá trong nớc là
rất cần thiết. Nguồn nguyên liệu ngoại nhập gây khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh vì nguồn nguyên liệu này không ổn định và đặc biệt là giá rất cao. Nếu
nguồn nguyên liệu ngoại nhập đó đợc cung cấp từ nguồn trong nớc thì không
những Nhà máy có thể chủ động mua nguyên liệu mà còn hạ thấp đợc giá thành
của sản phẩm, đồng thời tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Hiện nay, Nhà
máy đang có chủ trơng tiến tới thay thế một phần nguyên liệu ngoại nhập bằng
cách nhập khẩu và lai tạo giống cây thuốc mới.
4. Tình hình tài chính.
Những năm trớc đây, do để có nguồn vốn đầu t dây chuyền chế biến lá sợi và
đầu t các thiết bị cuốn điếu, đóng bao Nhà máy đã phải vay vốn Ngân hàng và các
đối tợng khác hàng trăm tỷ đồng. Vì vậy, chi phí cho sử dụng vốn cho sản xuất
kinh doanh là rất cao, mỗi năm Nhà máy phải trả lãi vay từ 25 tỷ đến trên 30 tỷ
đồng. Điều này đã ảnh hởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà
máy.
Giá thành sản phẩm cao dẫn đến phải định giá bán sản phẩm
cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Không có khả năng đầu t lớn cho thị trờng nh: quảng cáo,
khuyến mãi, khuyếch trơng.
Việc đầu t nghiên cứu các sản phẩm mới với chất lợng cao bị
đình trệ do thiếu kinh phí.
Hiện nay, do nền kinh tế đất nớc tăng trởng liên tục và ổn định, lạm phát thấp
Nhà nớc có thể kiềm chế đợc lạm phát, từ đó mức lãi suất tiền vay ngân hàng và
các đối tợng khác đã giảm đi rất nhiều, đã tạo cho Nhà máy có vốn sản xuất kinh
doanh với cho phí sử dụng vốn thấp hơn trớc đây.
Trong 3 năm trở lại đây, Nhà máy đã tổ chức lại hệ thống hoạch toán kế toán
trên cơ sở áp dụng tin học vào quản lý đã cho phép việc hoạch toán kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, chính xác với định kỳ hàng tháng thay vì
hàng quý trớc đây. Hệ thống này còn cho phép tạo lập các báo cáo quản trị về tài
chính, hàng tồn kho, công nợ, các khoản nợ đến hạn, quá hạn, kỳ luân chuyển
vốn, kỳ thu nợ. . . đồng thời có những dự báo kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo để
lãnh đạo có cơ sở ra các quyết định quản lý.
Tổng tài sản của Nhà máy qua các năm 2002, 2003, 2004 lần lợt là 122,9
Tỷ đồng; 103,3 tỷ đồng và 140,7 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản ROA
đạt đợc trong các năm 2002, 2003, 2004 của Nhà máy lần lợt là 16,54%; 18,88%
và 22,08%. Các chỉ tiêu khác đánh giá về cơ cấu vốn, mức độ tự chủ về tài chính,
hiệu quả sử dụng tài sản. . . trong các năm đợc thể hiện qua bảng sau:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng: Các chỉ tiêu tài chính từ 2002 - 2004
T
T
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004
1 Tỷ trọng tài sản cố định % 35,81 32,02 26,03
2 Tỷ trọng hàng tồn kho % 32,38 36,9 38,24

3 Tỷ trọng các khoản phải thu % 20,21 19,04 19,23
4 Tỷ trọng nguồn vốn thờng xuyên % 54,5 52,11 47,6
5 Tỷ trọng nợ ngắn hạn % 46,3 48,69 52,43
6 Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu % 53,69 51,31 47,11
7 Tỷ trọng nợ phải trả % 46,31 48,96 52,89
8 Tự chủ tài chính % 98,51 98,5 98,97
9 Tự chủ tài trợ dài hạn % 149,9 159,7 181,0
10 ổn định tài trợ dài hạn % 154,1 162,2 182,9
11 Vòng quay vốn Vòng 14,92 16,7 19,28
12 Hiệu quả kinh tế sử dụng tài sản Lần 0,89 0,91 1,01
13 Mức sinh lợi kinh tế ROA % 16,54 18,88 22,08
14 Mức sinh lợi tài chính % 1,89 1,96 2,44
( Nguồn: Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá )
Nhận xét: Vòng quay vốn tăng dần lên, trong khi giá trị tồn kho cũng tăng thể
hiện doanh thu bán hàng tăng và kỳ thu tiên bán hàng giảm. Nói cách khác hiệu
quả bán hàng tăng lên.
Tuy nhiên, tỷ trọng nợ ngắn hạn/tổng vốn ngày càng tăng lên, năm 2002 là
46,3%, năm 2003 là 48,69% và năm 2004 là 52,43% điều này chứng tỏ gánh nặng
trả lãi ngày càng cao do phải huy động vốn vay nhiều hơn. Điều này thể hiện khả
năng tài chính của Nhà máy còn hạn hẹp và nếu có nhu cầu đầu t cho việc đổi
mới thiết bị, công nghệ hay nghiên cứu thị trờng, phát triển sản phẩm mới còn
nhiều khó khăn.
10

×