Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.25 KB, 36 trang )

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học

Lời mở đầu
Phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) là việc rất quan trọng và cần
thiết khi nớc ta phát triển một nền kinh tế hàng hoá. Vốn t bản sẽ trở thành
hàng hoá và tất yếu phải có một thị trờng để có thể thực hiện việc trao đổi. Với
lịch sử phát triển hàng trăm năm và đợc tổ chức một cách hết sức chặt chẽ,
TTCK từ lâu nay đà đợc coi là một thể chế tài chính bậc cao và hoàn thiện
nhất của nền kinh tế thị tr−êng, nÕu thiÕu nã, nh− nhiỊu chuyªn gia kinh tÕ học
vẫn nói, nền kinh tế thị trờng thiếu tính hoàn hảo. Vai trò cơ bản của thị TTCK
đối với nền kinh tế đợc thể hiện rất rõ bằng việc tạo dựng một kênh huy động
vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp (DN) từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó
phải kể đến các nguồn vốn nớc ngoài.Thực tế hiện nay, nhu cầu vè vốn của các
DN rất lớn. Thống kê từ những thông tin điều tra do các DN cung cấp cho thấy,
trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của các DN cần khoảng 20
nghìn tỷ đồng Việt Nam,tính bình quân mỗi DN cần khoảng 84 tỷ đồng. Nếu
tính đến 2005 con số này vào khoảng 30 nghìn tỷ đồng,trung bình mỗi DN cần
khoảng 100 tỷ đồng. Mặt khác, các DN có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh nhng huy động vốn lại chủ yếu từ vay vốn ngắn hạn ngân hàng, lợng
vốn vay lại không đợc đáp ứng đầy đủ. Từ những khó khăn đó, TTCH với t
cách là kênh huy động vốn dài hạn sẽ tháo gỡ đợc những khó khăn trên.
Hiện nay, ngoài sự quan trọng và cần thiết, TTCK cũng là vấn đề thời sự,
nóng bỏng trong nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là vấn đề khá mới mẻ đối với
ngời Việt Nam.Với t cách là một sinh viên-một nhà đầu t tơng lai, em rất
quan tâm tới vấn đề này.Vì vậy, em cũng mạnh dạn viết đề tài Một số giải
pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam. Do trình độ
và thời gian có hạn, nên không thể tránh đợc những sai sót, em rất mong nhận
đợc ý kiến của cô giáo TS- Lê Thị Anh Vân, ngời đà hớng dẫn em hoàn


thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học
Nội dung

Chơng I. Tổng quan về thị trờng chứng khoán
I. Khái niệm về thị trờng chứng khoán

1. Khái niệm về chứng khoán.
Chứng khoán là những giấy tờ có giá trị, đợc xác nhận quyền sở hữu hợp
pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát
hành chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các loại nh: Cổ phiếu, Trái phiếuvà
các loại giấy tờ khác có giá trị.
2. Khái niệm về thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính (TTTC) là nơi cung và cầu về vốn gặp nhau, nơi diễn
ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông
qua những phơng thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định.
Cấu trúc của thị trờng tài chính:
TTCK

TTCK ngắn hạn
(dới một năm)

Thị trờng
tiền tệ


TTCK dài hạn
(trên một năm)

Thị trờng vay
nợ dài hạn

Thị trờng
chứng khoán

3. Thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, chuyển
nhợng các loại cổ phiếu, trái phiếu và một số loại giấy tờ có giá trị khác nhăm
mục đích kiếm lợi.
Thị trờng chứng khoán theo tiếng Latinh là Bursa, nghĩa là các ví đựng
tiền, còn gọi là sở giao dịch ckứng khoán, là một thị trờng có tổ chức và hoạt
động có điều khiển.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

II. Lịch sử hình thành thị trờng chứng khoán

1. Thời kỳ phôi thai (từ giữa thế kỷ 15 đến năm 1929).
Trong thời kỳ này, thị trờng chứng khoán hng thịnh nhất vào thế kỷ 19.
Nhng đến giữa thế kỷ 19, nó đà bắt đầu thể hiện các mặt tiêu cực, nh những
cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ, đỉnh cao là đầu thế kỷ 20-đợc kết thúc bằng

cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu (1929-1933).
Các đặc điểm nổi bật thời kỳ này:
Việc hình thành thị trờng chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán là
mang tính chất tự phát, Nhà nớc không can thiệp vào mà thừa nhận vai trò
tất yếu của nó trong nền kinh tế.
Thị trờng chứng khoán ở thời kỳ này là thuộc về tầng lớp thơng gia, mang
nhiều tính chất đầu cơ.
Hoạt động của thị trờng chứng khoán dựa trên cơ sở tính chất hiệp hội
ngành nghề với các qui định tự đặt ra.
2. Thời kỳ phục hng (1930-1970).
Thời kỳ này nhà nớc bắt đầu can thiệp vào thị trờng chứng khoán và
thị trờng chứng khoán là nơi chịu ảnh hởng nặng nề nhất trong cuộc khủng
hoảng tài chính.Vì thế mà thị trờng chứng khoán trở thành công cụ trong việc
quản lý thúc đẩy nền kinh tế. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán đợc
chuyển về tay Nhà nớc bằng sự ra đời của Uỷ ban Chứng khoán quốc gia.
Vào những năm 50-60 của thế kỷ này, nền kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi với
sự hoạt động rất sôi động trở lại của thị trờng chứng khoán .
3. Thời kỳ quốc tế hoá và công chúng hoá thị trờng chứng khoán (1971
đến nay).
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đà tạo ra việc ứng
dụng công nghệ tin học vào thị trờng chứng khoán .
Những đặc điểm nổi bật là:
Hoạt động của sở giao dịch chứng khoán sôi động hơn và chất lợng cao
hơn.
Thị trờng luôn đáp ứng thông tin đầy đủ và công khai tới công chúng
đầu t qua các phơng tiện hiện đại, đợc cập nhật thờng xuyên và đợc công
chúng tham gia rộng rÃi.
Các sàn giao dịch trên thế giới đợc kết nối cho phép hoạt động liên tục
24/24.
Với những đặc điểm nh vậy cho phép mọi công dân đầu t chứng khoán

bất cứ ở đâu và bất cứ khi naò mà họ muốn.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

III. Vai trò và chức năng của thị trờng chứng khoán.

1. Chức năng của thị trờng chứng khoán .
1.1. Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu t phát triển.
Ta biết muốn đầu t phát triển thì phải tự tích luỹ hoặc huy động từ bên
ngoài.
Vốn huy động từ bên ngoài bao gồm vốn vay tín dụng của các tổ chức tài
chính và phát hành cổ phiêú, trái phiếu.
Ưu điểm của phát hành trái phiêú, cổ phiếu đối với dân chúng là họ dễ
dàng đầu t vào bất cứ DN nào họ muốn hoặc mua bán kiếm lợi. Còn đối với
các DN là họ không phải trả lÃi suất hàng tháng và không phải trả nợ gốc khi bị
thua kỗ.
Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên vốn tạm thời nhàn rỗi trong các
DN là rất lớn, bên cạnh, còn có một lợng vốn lớn nằm rải rác trong dân cha
đợc huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ đợc phát huy hiệu quả nếu có
thị trờng chứng khoán .Vì thị trờng chứng khoán với cơ sở pháp lý hoàn
chỉnh và bộ má quản lý hữu hiƯu, víi sù phỉ biÕn vµ h−íng dÉn réng r·i , ngời
dân sẽ dễ dàng sử dụng nguồn tiết kiệm của họ hơn. Đây là tác nhân kích thích
ý thức tiết kiệm và tạo thói quen đầu t trong công chúng.
Ngoài ra, trong xà hội cồn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi nh: quỹ
bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thểmột phần vốn của quỹ này đợc gửi vào Nhân
hàng để thực hiện vệc thanh toán, phần còn lại, những ngời quản lý quỹ luôn

tự hỏi làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lÃi nhiều nhất và vừa an
toàn vừa có tính tạm thờivà thị trờng chứng khoán có khả năng đáp ứng yêu
cầu này.
Tóm lại,thị trờng chứng khoán có chức năng thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong xà hội để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô
doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
1.2. Chức năng điều tiết các nguồn vốn.
Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng thiếu hoặc thừa
vốn. Thừa hay thiÕu lµ phơ thc vµo tÝnh chÊt cđa chu kỳ kinh doanh.Khi cần
đầu t mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu lớn, thì đây là
lúc mà DN đang thiếu vốn. Khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm đợc bán
ra và thu vốn về, các khoản phải thu đợc thu về, lúc này DN lại tạm thời thừa
vốn.
Trên thị trờng vốn, luôn luôn có sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu. ở đây thị trờng chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng.
1.3.Chức năng hoà nhập nền kinh tế thế giới.
Một DN có thể thu hút vốn bất vứ nơi nào và bằng con đờng nào mà họ
có thể thu hút một cách dễ dàng thông qua thị trờng chứng khoán. Nhờ vào hệ
thống máy tính mà thị trờng chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

thế giới và mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ
đó hình thành mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn
vốn giữa các nớc, thực hiện quan hệ vay mợn lâu dài trên thế giới tạo điều
kiện cho việc hoà nhập nền kinh tế thế giới.

1.4. Chức năng điều tiết vĩ mô.
Thị trờng chứng khoán là công cụ của Nhà nớc thông qua Uỷ ban
chứng khoán nhà nớc, và Ngân hàng trung ơng.
Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới lỏng sự đầu t trên thị trờng. Khi
sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà n−íc tung tiỊn ra më réng cho vay ®Ĩ khun
khÝch sản xuất thông qua việc mua vào những lô chứng khoán có giá trị lớn.
Khi hiện tợng đầu t quá mức, đầu cơ thịnh hành, thì bán chứng khoán nhằm
thắt chặt tín dụng giảm bớt đầu t kinh tế.Vậy thị trờng chứng khoán là công
cụ hữu hiệu để nhà nớc kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trờng.
2. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
Các vai trò của thị trờng chứng khoán rất đa dạng nhng thông qua
những chức năng của nó thì có những vai trò sau:
2.1. Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Do có thị trờng chứng khoán nên việc đầu t các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có
khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trờng chứng khoán việc đầu t, tích luỹ
vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trởng mạnh
mẽ, công ăn việc làm đợc giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trờng
chứng khoán nh một trung tâm thu gom mäi ngn vèn tõ d©n chóng, nh− mét
nam ch©m cùc mạnh hút các nguồn vốn từ nớc ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà
nớc giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ
sở.
2.2. Tạo ®iỊu kiƯn cho c¸c doanh nghiƯp sư dơng vèn linh hoạt và có
hiệu quả hơn.
Khi DN cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng
khoán, vào thị trờng để huy động vốn. Đây là phơng thức tài trợ vốn qua phát
hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp
là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đà gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi
DN cha có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng khoán nh
là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ đợc chuyển nhợng thành

tiền khi cần thiết thông qua thị trờng chứng khoán. Ngoài ra, khi DN niêm yết
trên thị trờng chứng khoán, có nghĩa là đà có chữ tín đối với công chúng đầu
t. Nh vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp DN tạo vốn
nhanh chóng hơn.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

2.3. Thị trờng chứng khoán là công cụ đánh gía DN, dự đoán tơng
lai.
Thị trờng chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến
vận mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một
DN trên thị trờng chứng khoán đà bao hàm sự hoạt độngcủa DN đó trong hiện
tại và dự doán tơng lai. Khi giá cổ phiếu của một DN cao (hay thấp) biểu hiện
trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ
đông của DN đó. Triển vọng tơng lai của các DN cũng đợc thể hiện một cách
trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và cũng nh sự biến động của nó.
Ngoài ra, với phơng pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán
chủ yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cú phân tích một cách khoa học hệ
thống chỉ số giá chứng khoán trên thị tr−êng chøng kho¸n ë tõng n−íc trong
mèi quan hƯ víi thị trờng thế giới, đà dự đoán đợc trớc sự biến động kinh tế
của một hoặc hàng loạt các nớc trên thế giới.
IV. Một số hạn chế của thị trờng chứng khoán

1. Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp sự đầu cơ.
Điểm yếu của thị trờng chứng khoán là giá của các chứng khoán có thể
bị đẩy lên hoặc dìm xuống bởi các thơng gia chứng khoán lớn để nhằm mục

đích kiếm lợi. Các nhà đầu t nhỏ sẽ bị thiệt hại. Ví dụ nh các nhà đầu cơ
thờng đa ra những thông tin lệch lạc làm rối loạn thông tin tới công chúng
đầu t từ đó làm rối loạn mất ổn định quan hệ cung cầu chứng khoán trên thị
trờng nhân cơ hội đó mà kiếm lợi.
Tình trạng đầu cơ có thể dẫn tới sự khan hiếm giả tạo trên thị trờng, làm
cho giá chứng khoán tăng vọt lên so với giá trị thực của nó. Lúc này hàng loạt
chứng khoán này đợc tung ra trên thị trờng nhng giá quá cao nên không có
ngời mua dễ dẫn đến sự sụp đỏ của thị trờng chứng khoán .
2. Thị trờng chứng khoán làm cho mâu thuẫn xà hội trở nên gay gắt hơn.
Do sự tập trung t bản lµm cho mét sè ng−êi ngµy cµng giµu cã, khèng
chÕ nhiều chứng khoán hơn và có thể trở thành cổ đông lớn nhấn chìm những
cổ đông nhỏ khác , dẫn đến khống chế thị trờng, lũng đoạn giá cả và phá hoại
sự ổn định của thị trờng chứng khoán. Trong khi đó nhiều ngời bị thôn tính
trở nên nghèo hơn, gây nên mâu thuẫn xà hội ngày thêm gay gắt.
3. Thị trờng chứng khoán làm cho nền kinh tế dễ mất ổn định.
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng không ổn định, sản xuất trì trệ, thị
trờng tiêu điều, vay vốn khó khăn doanh nghiệp và ngân hàng bị phá sản. Lúc
này giá cả của thị trờng chứng khoán bị đảo lộn nghiêm trọng, đầu cơ điên
cuồng, gây nên khđng ho¶ng kinh tÕ.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

V. Cơ cấu tổ chức thị trờng chứng khoán

1. Uỷ ban chứng khoán quốc gia (UBCKQG)
UBCKQG là cơ quan Nhà nớc điều hành hoạt động thị trờng chứng

khoán. UBCKQG ë c¸c n−íc kh¸c nhau cã c¸c c¸ch thøc tỉ chức và hoạt động
khác nhau nhng về bản chất là cơ quan có chức năng đặt ra các qui định thị
trờng, khuôn khổ pháp lý cho thị trờng chứng khoán. Nó cũng là cơ quan
điều hành cao nhất, kiểm tra, giám sát các hoạt động thị trờng. Trong
UBCKQG, các thành viên của Chính phủ chiếm số đông và giữ các chức vụ chủ
yếu.
2. Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK).
SGDCK có thể có tên là Trung tâm giao dịch chứng khoán với nghĩa hẹp
hơn. SGDCK đợc tổ chức dới dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn và hoạt động vói mục đích phi lợi nhuận. Đây là trung tâm đầu nÃo của
thị trờng chứng khoán. Đại diện cho SGDCK trớc pháp luật là ban quản lý sở
giao dịch chứng khoán, họ đợc các thành viên trong SGD bầu ra. Các thành
viên của SGD là các công ty chứng khoán. Ban quản lý SGD có trách nhiệm
điều hành SGD để thực hiện đúng các qui định về giao dịch mà pháp luật và các
qui định chung của các thành viên đẵ đặt ra.
3. Các nhà đầu t.
Đối với các nhà đầu t tham gia trên SGDCK, thông thờng là các tổ
chức đầu t, các quĩ hu trí, các quĩ bảo hiểm, cac ngân hàngViệc tham gia
giao dịch tại SGD phải thông qua các công ty chứng khoán thành viên. Các tổ
chức này do có nguồn vốn to lớn từ dân c và các nhà đầu t uỷ thác nên mới
có thể đáp ứng đợc các yêu cầu của SGD. Đối với các nhà đầu t cá nhân, họ
tham gia váo thị trờng chứng khoán chủ yếu trên thị trờng giao dịch qua quầy
hoặc thông qua các tổ chức đầu t để tham mua các lô chứng khoán trên thị
trờng.
4. Các đơn vị phát hành chứng khoán .
Họ là ngời tạo ra hàng hoá cho thị trờng chứng khoán bao gồm Nhà
nớc, các loại hình DN phát hành chứng khoán Hàng hoá chứng khoán có
phong phú hay không là phụ thuộc vào các đơn vị phát hành. Việc khuyến
khích một thi trờng năng động và có hiệu quả không thể thiếu đợc các chính
sách khuyến khích phát triển các DN hoạt động mạnh mẽ và có triển vọng phát

triển lớn trên thị trờng.
5. Các trung gian tài chính (TGTC).
Bao gồm các công ty chứng khoán , các Ngân hàng, các tổ chức tài chính
phi ngân hàngVai trò của chúng là làm chức năng lu chuyển vốn và chứng


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

khoán từ các nhà đầu t tới những DN phát hành chứng khoán tại thị trờng thứ
cấp. Mặt khác, các TGTC gồm vốn từ dân chúng nhỏ lẻ tạo ra nguồn vốn lớn,
có thời hạn dài để mua chứng khoán từ các nhà phát hành-các DN cần vốn lớn.
Mặt khác, các TGTC cũng là ngời đứng ra bảo lÃnh phát hành cho các DN cần
phát hành và đem bán lại cho các nhà đầu t , hay TGTC là bạn hàng của cả hai
bên (nhà đầu t ,DN) trong hoạt động chứng khoán.
Đối với các nhà đầu t , không phải ai cũng có kiến thức và kinh nghiệm
về đầu t chứng khoán. Qua các TGTC họ có thể mua đợc những loại chứng
khoán có chất lợng cao, rủi ro thấp. Đối với các đơn vị phát hành, việc gia
nhập thị trờng chứng khoán thông qua huy động vốn từ thị trờng này đòi hỏi
phải sự t vấn hỗ trợ từ phía các TGTC.
6. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán .
Với sự tham gia đa dạng của các TGTC trên thị trờng chứng khoán, cần
thiết phải có một tổ chức đứng ra định chế, điều hành và giám sát ngoài cơ quan
nhà nớc. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự định chế, có
tính hiệp hội đợc thành lập ở hầu hết các nớc và nhiệm vụ là đặt ra qui định
nghề nghiệp bọc các tổ chức TGTC phải tuân theo, cao hơn là bảo vệ các nhà
đầu t. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tập hợp thị trờng, không để tình trạng xé lẻ
và kinh doanh lộn xộn trên thị trờng mà phải theo trình tự, địa điểm, phơng

thức về nghề nghiệp do hiêp hội đặt ra.
VI. Hoạt động của thị trờng chứng khoán .

Hoạt động của thị trờng chứng khoán có thể chia làm 3 loại hoạt động
chủ yếu: Các nghiệp vụ chủ yếu của thị trờng chứng khoán, các nghiệp vụ liên
quan và các nghiệp vụ kỹ thuật.
1. Các nghiệp vụ trực tiếp của thị trờng chứng khoán.
1.1. Phát hành chứng khoán:
Là nghiệp vụ của các đơn vị phát hành chứng khoán, còn các phơng
thức, trình tự phát hành phải tuân thủ theo qui định của thị trờng chứng khoán.
Để đợc phát hành chứng khoán, đơn vị phải có đơn xin kèm theo hồ sơ phát
hành gửi UBCKQG xem xét. Chỉ khi đợc sự chấp thuận thì đơn vị mới đợc
phát hành chứng khoán ra thị trờng. Nghiệp vụ phát hành liên quan đến việc
tính toán phức tạp, nên phát hành chứng khoán nào, số lợng, thời hạn, giá cả,
việc trả lÃi suất, lÃi tức đòi hỏi không chỉ các chuyên gia của các công ty phát
hành mà còn cần tới sự hỗ trợ của các chuyên gia từ các công ty chứng khoán
hoặc các TGTC khác với t cách là t vấn và trợ giúp phát hành.
1.2. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành.
Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán và các trung gian tài
chính khác. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành bao gồm hai loại: Đại lý phát hành và
t vấn phát hành.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đại lý phát hành: các công ty chứng khoán hoặc các trung gian tài chính
khác đứng ra mua số chứng khoán của công ty phát hành và đem bán lại cho

nhà đầu t trên thị trờng. Trong nghệp vụ này, công ty trợ giúp phát hành là
ngời gánh chịu rủi ro trong việc bán chứng khoán nhng bù lại họ đợc hởng
phần chênh lệch từ giá mua và bán chứng khoán.
T vấn phát hành: là các công ty trợ giúp phát hành đơn thuần là t vấn
cho công ty phát hành về các vấn đề quan trọng trong hoạt động phát hành và
đợc hởng một khoản phí dịch vụ do công ty phát hành trả.
1.3. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Đây là việc các công ty chứng khoán làm trung gian giữ ngời mua và
ngời bán chứng khoán. Môi giới là việc đa ngời cần bán một loại chứng
khoán nào đó với giá đa ra đến với ngời mua loại chứng khoán đó với giá đó.
Trên thị trờng có rất nhiều cung và cầu về chứng khoán, nhng để họ gặp nhau
ở một mức giá, với một khối lợng cụ thể là công việc rất khó khăn đối với mỗi
cá nhân cần mua và bán. Để giảm bớt chi phí này, các nhà môi giới là ngời
nắm chắc đợc những ai cần mua và cần bán với số lợng và giá cả cụ thể. Từ
đó, họ làm trung gian để môi giới, liên hệ cho những ngời này gặp nhau và để
bù đắp cho việc dàn xếp này, ngời môi giới chứng khoán đợc hởng một
khoản phí hay là hoa hồng trong môi giới giao dịch.
1.4. Nghiệp vu kinh doanh chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán tiến hành giao dịch mua
bán chứng khoán bằng tài khoản của mình và tự gánh chịu rủi ro. Chỉ có công
ty chứng khoán mới đợc phép thực hiện nghiệp vụ này.
Mục đích của nghiệp vụ này là thu lợi nhuận và làm ổn định thị trờng.
Tại thời điểm thị trờng đang lên cơn sốt về giá chứng khoán, ngoài các biện
pháp khác, thì công ty chứng khoán tham gia bán chứng khoán để bình ổn giá
cả, nhằm giảm sự căng thẳng của thị trờng cũng nh để kiếm lời. Trong những
thời điểm suy giảm, giá chứng khoán giảm thì các công ty chứng khoán mua
vào để tăng sự sôi động của thị trờng. Vì vậy công ty chứng khoán là lực lợng
dự bị làm đối trọng với các áp lực thị trờng.
2. Các nghiệp vụ khác liên quan.
2.1. Nghiệp vụ tín thác đầu t chứng khoán.

Đây là việc các cá nhân, tổ chức cùng gom vốn và thành lập một công ty
hoặc dới dạng các quỹ và họ uỷ thác quyền sử dụng vốn cho hội đồng quản trị
công ty tín thác đầu t hoặc uỷ ban quản lý tín thác đầu t. Số lợng vốn góp
trên đợc đầu t vào chứng khoán, lÃi và vốn gốc sẽ đợc thanh toán cho các cổ
đông khi kết thúc hợp đồng.
2.2. T vấn đầu t.
Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán, các công ty tài chính
khác. Hoạt động t vấn đầu t là việc cung cấp thông tin, cách thức, đối tợng


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

chứng khoán, thời hạn, khu vựccác vấn đề có tính qui định của luật pháp về
hoạt động chứng khoán.
Các loại dịch vụ t vấn bao gồm:
+ T vấn đầu t mua bán chứng khoán .
+ T vấn quản lý doanh mục đầu t.
+ T vấn thông tin về hoạt động chứng khoán.
Mục đích của hoạt động t vấn nhằm thúc đẩy các nhà đầu t trên thị
trờng hiểu biết về thị trờng chứng khoán để đầu t và quản lý hoạt động đầu
t của mình có hiệu quả nhất.
2.3. Nghiệp vụ tín dụng chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán, các công ty tài chính
khác nhằm cho các nhà đầu t vay tiền để mua chứng khoán. Vì không phải nhà
đầu t nào cũng có đủ tiền mới đi mua chứng khoán hoặc lúc nào cũng đủ tiền
để mua một loại chứng khoán mong muốn. Vậy nghiệp vụ này là để đáp ứng
nhu cầu của nhà đầu t . Điều kiện của loại tín dụng này cũng nh loại tín dụng

thông thờng tức là phải có năng lực trả nợ, phải có tài sản để thế chấp. Ngoài
ra, các chứng khoán mua đợc phải dùng để thế chấp cho khoản vay của khách
hàng cho đến khi các chứng khoán này đợc bán trên thị trờng.
Tại mét sè n−íc, tû lƯ cÊp tÝn dơng chøng kho¸n của các tổ chức này cho
khách hàng đợc pháp luật giới hạn ở mức tối đa là 60 % tổng giá trị chứng
khoán cần mua. Mục đích của nghiệp vụ này là nhằm thu lợi dựa trên mức hoa
hồng thu đợc, kích thích các nghiệp vụ khác hoạt động và nhằm tạo sự sôi
động, sự phong phú về cầu hàng ho¸ chøng kho¸n.
3. C¸c u tè kü tht nghiƯp vơ.
3.1. Phân tích chỉ số chứng khoán.
Đó là việc sử dụng các công thức toán học để tính toán và xác định độ
biến động của giá cả chứng khoán dựa trên tiêu chuẩn và điều kiện thị trờng
nhất định. Đòi hỏi là các chuyên gia về chứng khoán, có đầy đủ thông tin chính
xác về thị trờng, có các kỹ thuật thiết bị tiên tiến và đòi hỏi phải nghiên cứu
thờng xuyên, liên tục, sâu sắc để đa các số liệu chính xác về các chỉ số chứng
khoán và tình hình thị trờng.
Vai trò:
+ Cung cấp cho nhà đầu t những thông tin trung thực nhất về tình hình
thị trờng và có các quyết định đầu t đúng đắn.
+ Giúp các cơ quan chứng khoán Nhà nớc xác định đợc các giới hạn
biến động từ đó có thể đa ra các chính sách phù hợp.
+ Giúp các nhà đầu t chứng khoán đối phó với những thay đổi của thị
trờng hiện tại cũng nh trong tơng lai.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán


3.2. Xác định giá chứng khoán.
Bao gồm việc xác định giá phát hành và giá bán trên thị trờng. Nghiệp
vụ này ảnh hởng đến khả năng hấp đẫn đối với nhà đầu t cũng nh khả năng
thu hút vốn của doanh nghiệp. Đó là việc tính toán yếu tố có lợi nhuận chứng
khoán tạo ra và các yếu tố rủi ro của chứng khoán đó. Ngoài ra, để mua chứng
khoán trên thị trờng, các nhà đầu t, các tổ chức môi giới, kinh doanh và t
vấn đầu t chứng khoán cũng phải xác định đợc mức giá cụ thể mua đợc của
loại chứng khoán đó trên cơ sở đánh giá hiện tại cũng nh tơng lai về giá
chứng khoán đó.
Ngoài các nghiệp vụ trên, còn có các nghiệp vụ nh đánh giá rủi ro
chứng khoán, các loại chỉ số khác giúp cho mọi đối tợng có thể tham gia thị
trờng chứng khoán một cách dễ dàng nhất.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học
Chơng II

Thực trạng của thị trờng chứng khoán việt nam
I. sự cần thiết của thị trờng chứng khoán Việt Nam

1. Nền kinh tế Việt Nam hơn 10 năm đổi mới.
Chủ trơng của Đảng và Nhà Nớc ta đà đề ra trong Đại hội VI là phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Từ những thành tựu
đà đạt đợc của công cuộc đổi mới nền kinh tế hơn 10 năm qua đà chứng tỏ chủ
trơng trên là hoàn toàn đúng đắn.
Trong thời kỳ 1986 -1990 nền kinh tế nớc ta có nhịp độ tăng trởng

bình quân thấp (thấp hơn cả thời kỳ 5 năm trớc đó). Cụ thể thời kỳ này chỉ
tăng trởng 3,9 % còn thời kỳ 1981-1985 là 6,4 %.
Chỉ số lạm phát năm 1986 lên tới 774,4 %, năm 1990 lạm phát tuy đÃ
đợc kiềm chế nhng vẫn ở mức cao (67%).
Từ năm 1991 đến nay nền kinh tế nớc ta đà có những bớc phát triển
vợt bậc, tốc độ tăng trởng trong nhiều năm liền khá cao (hơn 8%/năm), lạm
phát đợc kiềm chế ở mức độ cho phép, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt.
Bảng: Tốc độ tăng trởng GDP và lạm phát.
Đơn vị: %
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tốc độ tăng GDP 5,96 8,65 8,07 8,84 9,54 9,34 8,15 5,83 4.99 6,7
Tốc độ lạm phát 67,5 17,5 5,2 14,4 12,7 4,5
3,6
9,2
0,1
-

Để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn.
Nghị quyết Đại hội VIII đà đề ra cho giai đoạn 1996-2000 đòi hỏi một nguồn
vốn 40-45 tỷ USD, bình quân mỗi năm phải đạt 8 tỷ USD để thúc đẩy CNHHĐH nhằm từng bớc tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần chống nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới.
2. Nhu cầu về vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp Việt Nam là
rất lớn.
Về quy mô vốn: Qua điều tra gần đây với 273 DN thì có khoảng 50 % có
số vốn chủ sở hữu trên 10 tỷ đồng và hầu hết là các DN Nhà nớc.
Về cơ cấu vốn: Đối với khối DNNN thì tỷ lệ vèn vay trªn tỉng vèn kinh
doanh th−êng chiÕm trªn 70 %. Tỷ lệ vốn Nhà nớc chiếm trên 30 % trong tổng
số vốn. Còn các công ty cổ phần có tû träng phÇn vèn tù cã trong tỉng sè vèn
kinh doanh cao hơn (60%). Tuy nhiên, họ cũng gặp khó khăn trong vấn đề vay

Ngân hàng.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Về tình hình huy động vốn của các DN: Mục đích huy động vốn chủ yếu
vào bổ sung vốn lu động và đổi mới công nghệ. Mà nguồn vay vốn chủ yếu lại
từ vay vốn ngắn hạn Ngân hàng, và lợng vay lại không đợc đáp ứng đầy đủ.
Do vậy, hiệu quả của đồng vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh của các DN bị
hạn chế nhiều. Một xu hớng khá phổ biến là huy động vốn trong nội bộ DN
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Theo thống kê, trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của
các DN cần khoảng 20 nghìn tỷ đồng Việt Nam, tính bình quân mỗi DN cần
khoảng 84 tỷ đồng. Nếu tính đến 2005 con số này vào khoảng 30 nghìn tỷ
đồng, trung bình mỗi DN cần khoảng 100 tỷ đồng. Tóm lại, nhu cầu về vốn
trung hạn, dài hạn của các DN là rất lớn. Với những khó khăn về lÃi suất cao,
khó khăn về thủ tục và ®iỊu kiƯn vay vèn, nÕu DN chØ huy ®éng vèn từ các
NHTM nh hiện nay thì chắc chắn không thể đáp ứng đợc nhu cầu về vốn hiện
nay của các DN. Vậy cần thiết phải có một thị trờng chứng khoán có tổ chức
và đợc quản lý chặt chẽ để tạo kênh huy động vốn trung hạn, dài hạn rất lớn
cho các DN, đặc biệt là những DN có nhu cầu về vốn lớn. Mặt khác, theo các
tài liệu cho biết thì các nguồn vốn trong dân là không nhỏ, (trên 20 000 tỷ
Đồng-TBKT 40/97). Số vốn này chủ yếu là để gửi tiết kiệm hoặc tích trữ còn để
đầu t là rất thấp. Vậy nếu có thị trờng chứng khoán sẽ kích thích dân chúng
có ý thức tiết kiệm, đầu t sinh lợi từ những khoản này.
3. Thị trờng chứng khoán là sự đòi hỏi khách quan của nền kinh tế nớc
ta.

Thứ nhất, thị trờng chứng khoán góp phần giải quyết bài toán về sự
thiếu vốn trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Nh trên, thị trờng chứng
khoán có thể đáp ứng đợc những nguồn vốn trung hạn, dài hạn rất lớn cho các
DN. Việc hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán sẽ giúp Nhà nớc ta
có đợc một công cụ để phát huy nội lực đồng thời giúp nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế.
Thứ hai, sự phát triển thị trờng chứng khoán là tất yếu khách quan khi
nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, vì cho phÐp c¸c chđ thĨ kinh tÕ më réng
qun tù chủ tài chính với các hình thức huy động vốn da dạng.
Nh vậy, việc thiết lập thị trờng chứng khoán ở Việt Nam là hết sức cần
thiết, nó có ý nghÜa thùc tiƠn to lín trong viƯc huy ®éng vèn đầu t phát triển
kinh tế xà hội và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho các luồng vốn ở trong và
ngoài nớc lu chuyển thông suốt, góp phần tích cực vào việc đáp ứng nhu cầu
về vốn nền kinh tÕ.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

II. Những thuận lợi và khó khăn trong việc hình thành và phát
triển thị trờng chứng khoán

1. Thuận lợi.
Thứ nhÊt, n−íc ta cã mét hƯ thèng chÝnh trÞ ỉn định. Thu nhập của dân c
gần đây đợc cải thiện rõ rệt. Uy tín của Đảng, Nhà nớc đối với nhân dân ngày
càng cao. Đây là tiền đề vững chắc mà mọi nền kinh tế đều cần đến thể hiện
thông qua mối liên hệ biên chứng giữa chính trị và kinh tế.
Thứ hai, nền kinh tế nớc ta đà thoát ra khỏi khủng hoảng, tăng trởng

cao và liên tục trong những năm gần đây. Đây là tiền đề quan trọng cho các DN
làm ăn có hiệu quả và có đủ điều kiện tham gia niêm yết chứng khoán. Mức
tăng trởng cao sẽ góp phần tăng mức tiết kiệm, đầu t trên cơ sở đó tăng mức
cầu về chứng khoán trên thị trờng.
Thứ ba, Đảng và Chính phủ ta đà có tầm nhìn đúng đắn và quan tâm thoả
đáng về thị trờng chứng khoán. Nh đa ra chính sách đa dạng hoá các hình
thức sở hữu, cải cách hệ thống tài chính, cải cách Ngân hàng, cải cách hệ thống
các DNNN. Cụ thể ngày 28/11/1996 Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đợc ra đời
và đến ngày 20/7/2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động.
Thứ t, đối với lĩnh vực tài chính Ngân hàng, trong những năm cải cách
và đổi mới đà cho ra đời khá nhiều NHTM, các tổ chức Bảo hiểm và các định
chế tài chính khác. Đây là các nhân tố và điều kiện quan trọng đối với sự phát
triển của thị trờng tài chính nói chung và đối với sự phát triển của thị trờng
chứng khoán nói riêng.
Thứ năm, hệ thống pháp luật của nớc ta không ngừng đợc bổ sung và
ngày càng hoàn thiện. Điều này đà tạo ra môi trờng pháp lý ngày càng thuận
lợi cho thị trờng chứng khoán Việt Nam. Các văn bản pháp luật quan trọng là:
Nghị quyết số 75/CP ngµy 28/11/1996 vỊ viƯc thµnh lËp ban chøng khoán
Nhà nớc và Nghị định số: 48/1998 NĐ-CP ngày 11/7/1998 về chứng khoán và
thị trờng chứng khoán Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng và căn bản đối
với quá trình xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Thứ sáu, chế độ kế toán DN mới đợc sửa đổi và ban hành, áp dụng gần
gũi hơn đối với các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán, kể cả
kiểm toán Nhà nớc, phi Nhà nớc, kiểm toán nớc ngoài đà đợc hình thành
và phát triển. Đây cũng là những mắt xích, đầu mối quan trọngkhông thể thiếu
đợc trong quá trình hình thành và phát triển chứng khoán và thị trờng chứng
khoán.
Thứ bảy, hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông ở nớc ta đang trên đà
phát triển mạnh. Chiến lợc tăng tốc độ Bu điện là điều kiện hỗ trợ quan trọng

để hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán. Có thể nói, trình độ và năng


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

lực của ngành tin học Việt Nam đà đủ khả năng tham gia vào tham gia vào việc
xây dựng các chơng trình của hệ thống giao dịch điện tử thị trờng chứng
khoán.
Cuối cùng, một yếu tố thuận lợi khác quan trọng đó là Việt Nam là nớc
phát triển sau nên có thể tranh thủ học hỏi kinh nghiệm các nớc đi trớc. Nhờ
chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với bên ngoài, làm cho quan hệ kinh tế
trong nớc cũng nh quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng thu đợc những kết
quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh đó, cũng có sự giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả
của các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Những yếu tố này đà có những tác động
tích cực đến việc hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
2. Những khó khăn và thách thức.
ĐÃ nói đến thị trờng thì phải nói đến hàng hoá cho thị trờng đó. Song,
trên thực tế hàng hoá thị trờng chứng khoán Việt Nam còn nghèo nàn về số
lợng và chủng loại, những công ty cổ phần đủ điều kiện tham gia niêm yết tại
trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) còn hạn chế.
Hiện nay, có khoảng 43 công ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết chứng
khoán trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Nếu so sánh với tổng số công ty
cổ phần hiện có (tính đến thời điểm 19/7/2000 là khoảng 630 công ty) thì con
số này khá khiêm tốn (chiếm khoảng 6 %). Trên thực tế rất ít các công ty đÃ
niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
tính đến cuối tháng 9/2000, mới chỉ có 4 công ty tham gia niêm yết.
Hệ thống kiểm toán của nớc ta tuy đà đợc hình thành và phát triển từng

bớc, nhng vẫn cha thể đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng chứng khoán kể
cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là khi qui mô của thị trờng chứng khoán
đợc mở rộng.
Hiện nay, trên phạm vi cả nớc có hơn 20 000 DN nếu chỉ cần 1/10 số
DN này đăng ký phát hành và cần đến kiểm toán, thì khả năng hiện tại của
ngành kiểm toán trong nớc (trong cả nớc có 19 công ty kiểm toán độc lập
nớc nớc ngoài) thì sẽ cần bao nhiêu thời gian để hình thành công việc này?
Cho đến nay, Việt Nam vẫn là nớc có thu nhập bình quân thấp so với
thế giới, do vậy khi thực hiện cổ phần hoá (CPH) các DNNN theo đúng kế
hoạch và tiến độ đặt ra là vấn đề không dễ dàng. Hay do tập quán thanh toán
bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong công chúng và ngay cả đối với DN. Hệ
thống thanh toán qua Ngân hàng hiệu quả cha cao. Sự đỗ vỡ của một số
NHTM, quỹ tiết kiệm đà làm giảm lòng tin của công chúng. Với những vấn đề
nh vậy đà gây sự cản trở cho việc phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Đội ngũ cán bộ điều hành, quản lý thị trờng chứng khoán còn non trẻ,
thiếu cả số lợng, kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ. Để cã ®đ tri thøc, kinh


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

nghiệm và một đội ngũ cán bộ quản lý điều hành vững vàng, dày dạn là cả một
thách thức lớn đối với ngành chứng khoán nớc ta.
Mặc dù còn quá ít thời gian để thị trờng chứng khoán Việt Nam có thể
khẳng định đợc vai trò trong đời sống kinh tế, nhng dù sao cần phải thấy
rằng, những diễn biến của trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh
thời gian qua đà bộc lộ nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết.
Thứ nhất, hệ thống trung gian tài chính với t cách là hoạt chất bôi trơn

hoạt động của thị trờng chứng khoán đang đợc d luận cho là vừa thiếu vừa
yếu. Những mâu thuẫn phát sinh ở đây là, bối cảnh hàng hoá của thị trờng
chứng khoán còn quá nghèo nàn.
Thứ hai, thực tế hoạt động của thị trờng chứng khoán cho thấy, quy mô
của hệ thống lu ký còn quá nhỏ, đòi hỏi phải đợc mở rộng ra ở nhiều địa
phơng để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu t. Điều này không hề đơn giản, vì
đi kèm với nó cần phải phát triển hạ tầng kỹ thuật thông tin hiện đại, đòi hỏi chi
phí không nhỏ, khó có thể đáp ứng trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay.
Thứ ba, Nhà nớc đà ban hành nhiều chính sách u đÃi, nh các công ty
chứng khoán , các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đợc miễn thuế
thu nhập DN thêm một năm và đợc giảm 50 % trong 2 năm tiếp theo. Tuy
nhiên những u đÃi này vẫn không thể hạn chế đợc những thua lỗ của họ.
Thứ t, khi thành lập thị trờng chứng khoán, mong muốn của các nhà
quản lý là mở rộng kênh huy động vốn dài hạn cho phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, qua 3 tháng hoạt động mới chỉ có 4 công ty niêm yết. Một số công ty
cha niêm yết khi đợc hỏi lý do đều trả lời rằng, nếu có nhu cầu vốn thì vay
vốn của Ngân hàng rẻ hơn.
Qua phân tích những mâu thuẫn trên để thấy rằng con đờng ổn định và
phát triển thị trờng chứng khoán theo đúng nghĩa của nó là không hề bằng
phẳng.
III. Những điều kiện cần thiết để hình thành thị trờng chứng
khoán Việt Nam

1. Điều kiện kinh tế.
Đây là nền tảng đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động và đợc
quyết định lớn bởi các chính sách kinh tế của Nhà nớc. Hiến pháp 1992 xác
định Nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với các hình thức đa dạng dựa trên
chế độ sở hũ toàn dân, sở hữu tập thể và t nhân.

Hiện nay Việt Nam có khoảng hàng nghìn DN các loại, cá khoảng 700
DN đà đợc cổ phần hoá. Trong những DN đà cổ phần hoá có rất nhiều DN có
khả năng phát hành và niêm yết trên thị trờng chứng khoán.


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Với một nền kinh tế tăng trởng nhanh, phát triển ổn định và với hệ
thống tiền tệ tỷ giá ổn định, hệ thống thị trờng vốn ngắn hạn đà đợc thiết lập
và hoạt động trôi chảy sẽ góp phần lớn cho thị trờng chứng khoán với t cách
là thị trờng vốn trung và dài hạn hoạt động có hiệu quả.
Mấy năm qua, tăng trởng kinh tế Việt Nam khoảng 8%/ năm. Đây là kết
quả điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, là sự cố gắng của tất cả các cấp,
ngành, của toàn thể nhân dân lao động Việt Nam. Tuy nhiên, do xuất phát điểm
còn thấp nên chúng ta còn gặp nhiều khó khăn. Nếu cứ duy trì tốc độ từ 8-10%/
năm, thì trong vòng 15 năm, thì thu nhập bình quân sẽ tăng gấp đôi và sẽ cho
phép thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh. Chính thị trờng chứng
khoán đáp ứng một nhu cầu rất lớn về vốn dài hạn cho các DN. Đây cũng chính
là yếu tố tác động trở lại tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển cao hơn,
nhanh hơn.
2. Điều kiện pháp lý.
Tất cả các loại chứng khoán đ ra bán hay mua trên thị trờng đều phải
tuân theo một khung pháp lý tiêu chuẩn theo luật định. Các vấn đề sở hữu
chứng khoán, đều phải đợc chứng nhận của các cơ quan môi giới. Vì vậy hệ
thống thị trờng chứng khoán đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
Mặc dù có nhiều luật lệ ràng buộc trên thị trờng chứng khoán. Tuy
nhiên, còn phát sinh nhiều biểu hiện tiêu cực nh: gian lận, đầu cơ gây rối thị

trờng, trục lợi cá nhânlàm giảm niềm tin của nhà đầu t. Nếu kéo dài có thể
gây khủng hoảng thên thị trờng chứng khoán. Do vậy, việc xây dựng hệ thống
pháp lý là điều kiện quan trọng tạo hành lang pháp lý cho thị trờng chứng
khoán phát triển và là tiền đề cho việc duy trì lòng tin và bảo vệ công chúng đầu
t.
3. Điều kiện kỹ thuật tổ chức.
Thứ nhất là, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sự phát triển thị trờng
chứng khoán. Tức phải xây dựng hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ
thống thông tin và hệ thống thanh toán bù trừ, lu trữ chứng khoán với mô hình
và mức độ tự động hoá ban đầu thích hợp.
Thứ hai là, các tổ chức hoạt động trên thị trờng chứng khoán. Đây là
yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng. Các tổ chức nh các công ty bảo lÃnh phát
hành chứng khoán, các công ty môi giới, các công ty t vấn, các quỹ đầu t.
Ngoài cần phát triển các nhà đầu t cá tổ chức. Đây là các chủ thể chiếm tỷ
trọng lớn trong việc phát triển cầu thị trờng.
IV. Quá trình chuẩn bị cho sự phát triển thị trờng chứng
khoán Việt Nam

1. Khuôn khổ pháp lý.
Đầu năm 1990, việc nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các
điều kiện ra đời cho thị trờng chứng khoán Việt Nam đà đợc thực hiện. Trên


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học

cơ sở đó một số bản đề án hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam đà đợc
xây dựng và trình Chính phủ xem xét. Năm 1994 ban chỉ đạo soạn thảo pháp

lệnh về thị trờng chứng khoán bao gồm đại diện của Bộ tài chính, Ngân hàng
Nhà nớc, Bộ t phápđà đợc thành lập để thống nhất đầu mối, triển khai xây
dựng đề án về thị trờng chứng khoán và soạn thảo một số văn bản pháp qui
liên quan.
1.1. Thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN)
UBCKNN đợc thành lập từ ngày 28/11/1996, là cơ quan thuộc Chính
phủ, có chức năng tổ chức và quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán.
Nhiệm vụ của UBCKNN:
ã Xây dựng hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
ã Tổ chức xây dựng, phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam.
ã Cấp, đình chỉ hay thu hồi giấy phếp hoạt động của các định chế tài chính
hoạt động trên thị trờng chứng khoán.
ã Tổ chức giáo dục, đào tạo và cấp chứng chỉ cho mọi đối tợng tham gia thị
trờng chứng khoán.
UBCKNN có trụ sở đặt tại Hà Nội và một cơ quan đại diện tại Tp Hồ Chí
Minh .
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy UBCKNN Việt Nam
Chủ tịch
Văn phòng
Vụ phát triển TTCK

Phó chủ tịch

Các uỷ viên kiểm nhiệm
- Một thứ trởng Bộ khế hoạch
- Một thứ trởng Bộ tài chính
- Một thứ trởng Bộ t pháp
- Một Phó thống đốc NHNN


Vụ quản lý phát hành
chứng khoán
Vụ quản lý kinh
doanh chứng khoán

Cơ quan đại diƯn Tp -HCM

Vơ quan hƯ qc tÕ
Vơ tỉ chøc c¸n bộ và
đào tạo
Thanh tra

Sở GDCK Tp - HCM


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học
Sơ đồ: TTCK Việt Nam và các tổ chức liên hệ.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc
Trung tâm thông tin
- Thông tin
- Thanh toán
- Quản lý chứng khoán

Cơ quan t vấn

Trung tâm giao dịch
chứng khoán

Tp Hồ Chí Minh

Công ty CK1

Dân
chúng

Ngời
tiết
kiệm

Công ty kiểm
toán
*******

Công ty CK2

Nhà
đầu
t

Doanh
nghiệp

Quỹ
đầu t

Quỹ
bảo
hiểm


Công ty CK3

Quỹ
tơng
hỗ

Kho
bạc
Nhà
nớc

Chính
quyền
địa
phơng

Nghị định 48/1998 NĐ-CP là khung pháp lý cơ bản đầu tiên về thị trờng
chứng khoán Việt Nam, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nớc ta trong việc
xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán. Nghị định này đà nêu lên một số
nguyên tắc cơ bản về quản lý và phát hành chứng khoán ra công chúng, về thị
trờng giao dịch tập trung, phạm vi kinh doanh của các công ty chứng khoán,
quỹ đầu t, sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài, những hành vi hạn chế,
cấm trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Những văn bản trên đà tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hình thành và
phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam.
1.2. Qui chế phát hành.
Phát hành cổ phiếu, tức là công ty bán cổ phần thu tiền hoặc các tài sản
khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. ở đây có hai vấn đề cần xem
xét: Loại lợng hàng hoá đem bán và phơng thức bán. Trong đó chú ý đến

phơng thức bán (phát hành) gồm các phát hành rộng (ra công chúng) và phát
hành hẹp (có địa chỉ).
Phát hành hẹp: số lợng ngời mua không lớn và chỉ phát hành cho các
công ty đầu t.
Phát hành rộng: có đặc điểm ngợc với phơng thức phát hành hẹp.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học
Ta có sơ đồ của quy trình phát hành rộng:
Công ty phát hành
chứng khoán (CP,Tp
Chứng chỉ đầu t,
chứng khoán khác

Hồ sơ xin cấp
giấy phép PHCK

(1)

(6)

Các
điều
kiện
phát
hành
CP


Cấp phép(45 ngày)
Trừ Tp Chính phủ
(4)

Không cấp phép (hồ sơ không hợp lệ)
(3)

(5)

Phát
hành
CP
Lần
đầu
tiên

UBCKNN

(2)

Lần PH
Thêm
tổng
giá trị
CP đang
lu hành

Giá trị
CPPH

tổng
giá trị
CP đang
lu hành

(7)

Phát
hành
thêm
CP
(8)

Phát
hành
TP

(8)

Các
điều
kiện để
tổ chức
sử
dụng
vốn
PHTP

(8)


Công bố
việc PH
(5 ngày)

Chào bán
(90 ngày)

Đình
chỉ PH

Thu hồi
Giấy
phép PH

Nộp lệ
phí cấp
giấy phép
(0,02 %)

Chế độ
báo cáo
(10 ngày

sau khi kết
thúc PH)

Trên đây là quy chế phát hành chứng khoán ra công chúng. Để cho các
công ty cổ phần tận dụng hết khả năng và cơ hội huy động vốn thì ngoài luật
DN hiện hành cần hoàn thiện luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán để
thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả.

1.3. Phơng thức và quy mô hoạt động của thị trờng giao dịch chứng
khoán Việt Nam.
Về quy mô thị trờng giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh đợc tổ
chức khá khiêm tốn, phù hợp với chức năng , vai trò của nó trong giai đoạn đầu.
Về cơ cấu tổ chức:
Ban giám đốc điều hành

Hành
chính
nhân
sự

Quản

thành
viên

Quản

niêm
yết

Quản

giao
dịch

Giám
Đăng ký
sát

lu ký
thị
thanh toán
trờng
bù trừ

Công
nghệ
tin
học

Nghiên
cứu thông
tin thÞ
tr−êng


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Tất cả có hơn 80 các bộ công nhân viên làm việc tại trung tâm giao dịch
chứng khoán.
Về chức năng: đây là thị trờng tập trung của các chứng khoán niêm yết
đợc phát hành ra công chúng. Các chức năng là: quản lý, điều hành và giám
sát các hoạt động giao dịch nhằm đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt
động giao dịch an toàn công khai, công bằng và hiệu quả bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu t.
Hệ thống giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán là hệ thống giao

dịch tự động có khả năng xử lý 300 000 lệnh giao dịch/ ngày, với trang thiết bị
và bảng điện tử tiêu chuẩn. Hệ thống này cho phép tiến hành theo hai phơng
thức: (1) Khớp lệnh định kỳ và (2) thoả thuận (áp dụng riêng cho các giao dịch
với khối lợng lớn).
Về tầm quan trọng trung tâm giao dịch chứng khoán là tiền đề cho việc
thành lập sở giao dich chứng khoán Việt Nam và cũng là bớc tất yếu trong giai
đoạn đầu hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam. Theo kinh nghiệm của
các nớc trên thế giới việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ rút
ngắn đợc thời gian chuẩn bị các điều kiện vật chất tiền đề, con ngời và khung
pháp lý cho việc thử nghiệm thành lập thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
2. Về hàng hoá cho thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Chuẩn bị hàng phong phú và chất lợng là công tác then chốt trong việc
tổ chức thị trờng chứng khoán. Vì vậy cần phải thúc đẩy và nắm bắt cụ thể tình
hình CPH, khối lợng chứng khoán hiện có, cũng nh khả năng thực tế và
nguyện vọng của các DN phát hành và niêm yết trái phiếu, cổ phiếu.
a) Trái phiếu: Trái phiếu đợc niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng
khoán bao gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu DN.
- Trái phiếu Chính phủ: đợc phát hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách
Nhà nớc và phục vụ đầu t phát triển. Bao gồm các loại nh: tín phiếu kho bạc
(< 1 năm), traí phiếu kho bạc (> 1 năm) hoặc trái phiếu công trình - và đều do
Bộ tài chính phát hành.
- Thị trờng trái phiếu Chính phủ những năm gần đây có xu hớng tăng.
Tuy nhiên, do tính chất của tín phiếu kho bạc là thời gian ngắn nên rất kém hiệu
quả trong việc tạo cầu hàng hoá chứng khoán. Đối với trái phiếu công trình phải
duy trì đợc liên tục nếu không cũng rất nhanh hết thời hạn. Bên cạnh đó, việc
phát hành trái phiếu xây dựng tổ quốc cũng góp nguồn cung cấp hàng hoá quan
trọng cho thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay. Dự kiến số lợng huy
động khoảng 3000-4000 tỷ đồng trong năm 1999, với thời hạn 5 năm, in mệnh
giá, không ghi tên có thể chuyển nhợng và dễ dàng thanh toán.
- Về lÃi suất phát hành có xu hớng giảm và phù hợp với lÃi suất của c¸c

NHTM.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Đề án môn học

Bảng: lÃi suất tín phiếu, trái phiếu bán lể qua hệ thống kho bạc.
Nguồn: kho bạc Nhà nớc.
Đơn vị: %
1991
1992
1993-1994
1995
1996
1997
1998
4-5 %

3%

2%

1,75 %

1,4 %

1%


0,97 %

b) Cổ phiếu và cổ phần hoá doanh nghiêp Nhà nớc.
Theo luật công ty và luật DNNN Việt Nam thì chỉ có công ty cổ phần và
DNNN có quyền phát hành cổ phiếu. Hiện nay, có khoảng 200 CTCP và 5800
DNNN trong đó chỉ có vài trăm DN có cổ phiếu. Và hiện nay, có khoảng hơn
50 NHCP và tổng số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp. Đa
số các cổ đông là các NHTM, tổng công ty và một phần nhỏ là do cá nhân nắm
giữ.
Về t tởng CPH bắt đầu từ Đại hội VI. Tính đến cuối năm 1998 ®· cã
116 DNNN ®· CPH víi tỉng sè vèn điều lệ ttrên 700 tỷ đồng; đến giữa tháng 9
có khoảng trên 154 DN đà CPH. Hiện nay (cuối 9/2000) có khoảng 470 DNNN
đà hoàn thành công việc CPH. Tuy còn cha đạt chỉ tiêu mà Chính phủ đặt ra
song kết quả trên cũng góp phần lớn để tạo hàng hoá cho thị trờng chứng
khoán nớc ta hiện nay.
3. Vấn đề tạo nguồn nhân lực cho thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán đòi hỏi đổi ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ,
có bản lĩnh phẩm chất tốt. ở Việt Nam, nói chung các yêu cầu này cha đợc
đảm bảo.
Về đào tạo cán bộ: Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc, các trờng đại
học, các viện nghiên cứu đà tổ chức một số khoá đào tạo về thị trờng chứng
khoán. Tuy nhiên, vẫn còn mang tính chất phôi thai, cha có hệ thống.
Ngày 5/12/1997, Thủ tớng Chính phủ đà ban hành quyết định số
1038/1997/ QĐ-TTg về việc thành lập trung tâm nghiên cứu khoa học và bồi
dỡng nghiêp vụ chứng khoán và thị trờng chứng khoán, Năm 1999, để đáp
ứng nhu cầu đào tạo, trung tâm đà có chơng trình đào tạo của mình, có nhiệm
vụ trang bị kiến thức và kỹ năng cho tất cả những ai muốn nắm bắt về lĩnh vực
này.



Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Chơng III. Một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy sự
hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam
I. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thị trờng chứng khoán Việt Nam

Trên thế giới từ lâu đà tồn tại mô hình thị trờng chứng khoán hai cấp: thị
trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp còn gọi là thÞ tr−êng giao dÞch phi tËp trung (OTC-over
the counter). ThÞ trờng này đợc hình thành và phát triển một cách tự phát từ
nhiều năm nay, và giao dịch các loại chứng khoán cha niêm yết. Mặc dù thị
trờng OTC là sân chơi khá phù hợp và hiệu quả đối với c¸c DN ViƯt Nam,
nh−ng chÝnh phđ ta vÉn ch−a cã khuôn khổ pháp lý cho loại hình thị trờng này
hoạt ®éng.
ThÞ tr−êng thø cÊp hay thÞ tr−êng giao dÞch tËp trung tại trung tâm giao
dịch chứng khoán, giao dịch các loại chứng khoán dà niêm yết. Về cơ cấu tổ
chức của thị trờng chứng khoán tập trung thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể ở
mỗi nớc mà có những đăc điểm khác nhau. Đối với nớc ta, trong giai đoạn
đầu hoạt động, cơ cấu tổ chức bao gồm:
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN).
Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK).
Hệ thống các công ty chứng khoán (CtyCK) và hiệp hội những nhà
kinh doanh chứng khoán.
Các quỹ đầu t chứng khoán.
Các tổ chức nghiên cứu và t vấn về chứng khoán.
Các cơ quan kiểm toán độc lập.
Các tổ phụ trách về thông tin trên thị trờng chứng khoán.

1. Hoàn thiện trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.
Trung tâm giao dịch chứng khoán là bớc phát triển tất yếu trong giai
đoạn đầu hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam và cũng là tiền đề cho
việc thành lập sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (SGDCK). Sỡ dĩ Việt Nam
cha thành lập SGDCK là vì cơ chế vận hành của nó phức tạp bao gồm từ khâu
đăng ký, niêm yết, giao dịch, thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán đòi hỏi
phải tuân thủ những quy định rất nghiêm ngặt,và cần có cơ sở hạ tầng tốt, trong
đó bao gồm các yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, con ngời và khung
pháp lý hoàn chỉnh đáp ứng đợc yêu cầu trong quá trình vận hành.
Về thực chất, trung tâm giao dịch chứng khoán hoạt động nh một
SGDCK thu nhỏ, có hình thức thích hợp hơn đối với giai đoạn đầu phát triển thị


Đề án môn học

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

trờng chứng khoán ở nớc ta hiện nay. Và vì vậy hoạt động của TTGDCK
cũng phải đáp ứng những yêu cầu trên của UBCKNN.
Về số lợng TTGDCK cũng là vấn đề có nhiều tranh cÃi. Hiện nay ngoài
TTGDCK Tp Hå ChÝ Minh cßn cã nhiỊu ý kiÕn cịng nh− bản đề án thành lập
TTGDCK Hà Nội. Cần khẳng định rằng không phải cứ nhiều TTGDCK trên
một nớc là tốt. Tuy nhiên, có thể mở thêm chi nhánh hoặc sàn giao dịch tại Hà
Nội và đợc nối mạng với trụ sở chính.
Về các thành viên tham gia TTGDCK là các công ty chứng khoán đợc
UBCKNN cấp giấy phép hoạt động. Các công ty chứng khoán tham gia là các
CtyCP hoặc các công ty TNHH độc lập hình thành từ các NHTM quốc doanh,
NHTM cổ phần, công ty tài chính, Bảo hiểm hoặc các tổng công ty mạnh đợc
UBCKNN cấp giấy phép hoạt động.

Ngoài ra, để TTGDCK Tp Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả thì cần
quán triệt các chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức quản lý điều hành và hoàn thiện hệ
thống giao dịchcũng nh ngăn chặn, xử lý các hành vi không công bằng, gian
lận. Công bố thông tin, đa ra các chỉ số phân tích tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đầu t, từ đó tạo sức mạnh cho sự phát triển thị trờng chứng khoán.
2. Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức liên quan.
Công ty chứng khoán và trung gian tài chính: Hầu hết ở các nớc, các
CtyCK, các TGTC độc lập với hoạt động của Ngân hàng. Nhng do đặc điểm
của hệ thống tài chính Ngân hàng nớc ta cha phát triển, nên không thể xây
dựng một hệ thống các CtyCK và các TGTC ngay từ đầu mà phải sử dụng ngay
các tổ chức hiện tại và từng bớc có hớng chuyển đổi và bổ sung chức năng
cho hựp lý. Mặt khác, chúng ta nên mở cửa mời các CtyCK nớc ngoài tham
gia liên doanh với Việt Nam để học hỏi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, cần có các CtyCK Nhà nớc, nhằm can thiệp thị trờng, bình ổn thị
trờng giao dịch chứng khoán thông qua các biện pháp kinh tế thay cho biện
pháp can thiệp thị trờng bằng biện pháp hành chính tổ chức.
Quỹ đầu t: Đây là việc một tổ chức nào đó tập hợp vốn riêng lẻ để cùng
đầu t vào một lô chứng khoán lớn có triển vọng, dới hình thức là một CtyCP
hay hợp đồng hợp tác liên doanh. Do là nghiệp vụ mới mẻ ở nớc ta nên muốn
hoạt động có hiệu quả nên dựa vào các tổ chức sẵn có nh các công ty Bảo
hiểm, các công ty tài chính
Các công ty kiểm toán: Mặc dù không trực tiếp thuộc cơ cấu tổ chức bộ
máy TTCK, nhng lại rất cần thiết cho hoạt động của TTCK. Ví dụ một công ty
kiểm toán ở Việt Nam (Vaco) hoạt động với nội dung: t vấn giúp các DN chấp
hành đúng các quy chế hành chính, kế toán, thực hiện đúng nghĩa vụ đối với
Nhà nớc, kiểm định hợp pháp của một số tài liệu, số liệu tài chÝnh, x¸c nhËn
c¸c b¸o quyÕt to¸n.


Đề án môn học


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

Ngoài ra, cần hoàn thiện các tổ chức nghiên cứu, các hoạt động t vấn,
các tổ chức phân bổ thông tinnhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho TTCK hoạt
động có hiệu quả.
II. Hoàn thiện cơ chế tổ chức vận hành thị trờng chứng khoán
hiện nay ở nớc ta.

Hơn 5 năm nỗ lực và quyết tâm chuẩn bị tạo dựng những vấn đề cần thiết
cho TTCK Việt Nam ra đời. Một kênh huy động dẫn vốn cho đầu t phát triển
kinh tế đất nớc, đà hiện diện. Dù sao thì đó cũng chỉ là một cỗ máy, còn sự
vận hành, công năng của nó đạt tới hiệu quả ra sao, thì đó còn là vấn đề lớn.
1. Về các giao dịch chứng khoán phi tập trung.
Hiện nay cơ chế vận hành này cha đợc chú ý đúng mức ở nớc ta. Mà
ta đà biết TTCK phi tập trung (OTC) là rất cần thiết cho điều kiện ban đầu của
nền kinh tÕ ViÖt Nam hiÖn nay. Lý do:
Thø nhÊt, theo quy định hiện nay, tổ chức phát hành phải đáp ứng một số
điều kiện nhất định nh vốn điều lệ hơn 10 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh có
lÃi trong hai năm liền gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành
Trên thực tế nhiều Dn không đáp ứng đợc các điều kiện trên vẫn có nhu cầu
trao đổi vốn, do đó cần phải có một thị trờng để giao dịch những loại chứng
khoán này.
Thứ hai, có nhiều DN đà có đủ các điều kiện trên, nhng có thể có nhiều
lý do mà họ cha thể niêm yết chứng khoán, nhng chắc chắn đà hình thành
nhu cầu trao đổi, giao dịch chứng khoán mà DN đà phát hành.
Thứ ba, đối với các loại TP, CP của các công ty mới CPH bán ra, tuy vậy
nếu các cổ đông muốn bán lại thì chắc chắn sẽ rất khó khăn vì cha có thị
trờng.

Vậy việc sớm đáp ứng nhu cầu giao dịch trên thị trờng giao dịch OTC là
rất cần thiết và tránh tâpj trung phiền hà làm ảnh hởng đến giao dịch của các
chứng khoán đà niêm yết.
2. Các Ngân hàng thơng mại Việt Nam (NHTM) với thị trờng chứng
khoán.
Các NHTM Việt Nam có vai trò rất lớn tới quá trình hình thành và phát
triển TTCK. Hiện nay, chúng ta vẫn cha vận dụng hết năng lực tự thân của hệ
thống hơn 50 NHTM này đẻ hỗ trợ cho TTCK. Vì vậy cần có chính sách tạo sự
thông thoáng cho các NHTM hoạt động có hiệu quả trong TTCK.
Vấn đề bất cập hiện nay là việc lập công ty chứng khoán độc lập riêng
mà không tính đến tính chất từng nghiệp vụ. Ví dụ hoạt động kinh doanh chứng
khoán cho chính Ngân hàng, hay bảo lÃnh phát hành, nó liên quan đến vốn
Ngân hàng nên việc thành lập các công ty chứng khoán độc lập riêng là cần


×