Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khảo sát hoạt động đấu thầu thuốc tại thành phố đà nẵng năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



NINH THỊ NHƯ QUỲNH

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ






HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




NINH THỊ NHƯ QUỲNH


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ



Người hướng dẫn :
1. TS.Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện :
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
2. Sở Y tế thành phố Đà Nẵng


HÀ NỘI – 2013

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Khóa luận này, trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề
tài, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.

Trước tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó trưởng Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, cô giáo
đã trực tiếp dạy dỗ và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Sự chỉ bảo của cô đã
giúp em trưởng thành hơn trong học tập và trong cuộc sống.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới DS. Kiều Thị Tuyết Mai, người đã cho
em nhiều kinh nghiệm, nhiều lời khuyên bổ ích để em có thể hoàn thành khóa luận.

Em cũng xin cảm ơn DS.Trần Thị Thu Lan, chuyên viên Phòng Nghiệp vụ
Dược Sở Y tế thành phố Đà Nẵng đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành nghiên cứu.

Em xin cảm ơn các thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã hết lòng giúp
đỡ, quan tâm em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.


Cuối cùng cho em được gửi lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, cha mẹ, chị gái và
bạn bè đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ em. Đây sẽ là món quà nhỏ đầy ý nghĩa
con xin gửi tặng cha mẹ.

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014

Sinh viên

Ninh Thị Như Quỳnh
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 : TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về hoạt động mua sắm thuốc 8
1.1.1. Chu trình mua sắm thuốc 3
1.1.2. Nhu cầu thuốc và xác định nhu cầu thuốc 4
1.1.3. Lựa chọn phương thức mua sắm thuốc, lựa chọn nhà thầu 4
1.1.4. Đặt hàng, kiểm nhập hàng 5
1.2. Đấu thầu mua thuốc 5
1.2.1. Khái niệm đấu thầu 5
1.2.2. Các phương thức đấu thầu 6
1.2.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 7
1.2.4. Các hình thức tổ chức thực hiện 7
1.2.5. Quy trình đấu thầu thuốc 8
1.2.6. Hình thức đấu thầu tập trung trong mua sắm thuốc 9
1.2.7. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm
gần đây 10
1.3. Tổng quan về hoạt động đấu thầu thuốc tại thành phố Đà Nẵng 14
1.3.1. Giới thiệu Sở Y tế thành phố Đà Nẵng 14

1.3.2. Sơ lược hoạt động đấu thầu thuốc tại thành phố Đà Nẵng trước năm
2013 14
1.3.3. Định hướng hoạt động đấu thầu thuốc trong năm 2013 18
Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 20
2.1.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 20
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 20
2.2.2. Kỹ thuật thu thập dữ liệu 20
2.2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.3. Xử lý số liệu 22
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu 22
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 24
2.3.3. Phương pháp trình bày số liệu 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tế thành phố Đà Nẵng năm 2013 25
3.1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc 25
3.1.2.Chuẩn bị đấu thầu 26
3.1.3. Tổ chức đấu thầu 31
3.1.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu 33
3.1.5. Thương thảo, ký kết hợp đồng 36
3.2. Phân tích kết quả đấu thầu 36
3.2.1. Khảo sát số lượng nhà thầu 36
3.2.2. Khảo sát danh mục thuốc 38
3.2.3. Khảo sát giá trúng thầu 45
BÀN LUẬN 48
1. Sơ bộ đánh giá quy trình đấu thầu thuốc của Sở Y tế Đà Nẵng năm 2013 48
2. Đánh giá kết quả trúng thầu 52
KẾT LUẬN 58

1. Quy trình đấu thầu thuốc 58
2. Kết quả trúng thầu 58
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 60
1. Đối với Bộ Y tế 60
2. Đối với Sở Y tế thành phố Đà Nẵng 60
3. Đối với các cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Đà Nẵng 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 65






DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Các phương thức đấu thầu 6
Bảng 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu thuốc 7
Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc 7
Bảng 1.4. Các thành phần thực hiện xác định nhu cầu thuốc 15
Bảng 2.5. Các biến số và chỉ tiêu nghiên cứu 21
Bảng 2.6. Các phương pháp phân tích số liệu 24
Bảng 3.7. Quy trình thực hiện đấu thầu thuốc tại Đà Nẵng năm 2013 25
Bảng 3.8. Cơ cấu tổ chuyên gia đấu thầu và tổ thẩm định 27
Bảng 3.9. Phân chia gói thầu 28
Bảng 3.10. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu 29
Bảng 3.11 :Nội dung của hồ sơ mời thầu 30
Bảng 3.12. Thành phần tổ tư vấn xét thầu 33
Bảng 3.13. Phân nhóm thực hiện xét thầu 33

Bảng 3.14. Số lượng nhà thầu tham dự, số lượng và tỷ lệ nhà thầu trúng thầu trên mỗi
gói thầu 37
Bảng 3.15. Nguồn cung ứng thuốc 37
Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc mời thầu trên mỗi gói thầu 38
Bảng 3.17. Tỷ lệ thuốc có nhà thầu tham dự, tỷ lệ thuốc trúng thầu 39
Bảng 3.18.Tỷ lệ thuốc trúng thầu của các gói thầu 40
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ 41
Bảng 3.20. Tỷ lệ thuốc trúng thầu trong nước và thuốc nước ngoài trên mỗi gói
thầu 42
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm điều trị 43
Bảng 3.22. So sánh giá thuốc trúng thầu năm 2013 với năm 2012 45
Bảng 3.23. Chênh lệch giá trúng thầu năm 2013 của một số thuốc của các tỉnh Thanh
Hóa, Khánh Hòa, Nghệ An, Bình Định với giá trúng thầu của Đà Nẵng 46

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Sơ đồ chu trình mua sắm thuốc 3
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình đấu thầu mua thuốc 8
Hình 1.3. Đấu thầu tập trung trong mua sắm thuốc 9
Hình 1.4. Các hình thức đấu thầu mua thuốc 10
Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức Sở Y tế thành phố Đà Nẵng 14
Hình 2.6. Chia nhóm tài liệu nghiên cứu 22
Hình 3.7. Sơ đồ quy trình xây dựng danh mục thuốc mời thầu 28
Hình 3.8. Sơ đồ diễn biến quá trình mở thầu 32
Hình 3.9. Phân loại hồ sơ dự thầu 34
Hình 3.10. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu 35
Hình 3.11 . Thương thảo, kí kết hợp đồng 36
Hình 3.12: Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu, nhà thầu không trúng thầu 36
Hình 3.13. Tỷ lệ thuốc mời thầu trên mỗi nhóm thuốc của gói thầu Thuốc theo tên

generic 39
Hình 3.14. Tỷ lệ thuốc có nhà thầu tham dự, tỷ lệ thuốc trúng thầu 40
Hình 3.15. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nước ngoài 41
Hình 3.16. Các nhóm thuốc chính 44



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BYT Bộ Y tế
CSYT Cơ sở y tế
DM Danh mục
ĐTT Đấu thầu thuốc
HSDT Hồ sơ dự thầu
HSĐX Hồ sơ đề xuất
HSMT Hồ sơ mời thầu
KHĐT Kế hoạch đấu thầu
KQĐT Kết quả đấu thầu
SKM Số khoản mục
SYT Sở Y tế
UBND Ủy ban nhân dân
UNFPA
United Nations Relief and
Works Agency

UNICEF
United Nations International

Children ' s Emergency Fund
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thề giới


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, chất lượng cuộc sống
được nâng cao thì việc chăm sóc sức khỏe của người dân có vai trò ngày càng quan
trọng. Một trong những mục tiêu trọng tâm của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020 là đảm bảo cung ứng đủ
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp
ứng nhu cầu phòng chữa bệnh của nhân dân[22]. Để đạt được mục tiêu này, cần
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng cũng như thực hiện tốt hoạt động mua sắm
thuốc. Vì hoạt động mua sắm thuốc hiệu quả sẽ đảm bảo tính sẵn có của thuốc về
mặt số lượng, với giá cả hợp lý và thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng [26], [31].
Phương thức mua sắm thuốc được sử dụng chủ yếu ở nước ta giai đoạn hiện
nay là đấu thầu rộng rãi[14]. Vì vậy, đấu thầu trong mua sắm thuốc luôn là vấn đề
được quan tâm, đặc biệt là vấn đề kiểm soát giá thuốc và quản lý chất lượng thuốc.
Vừa qua, liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BYT-BTC về việc hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y
tế (Sau đây gọi tắt là thông tư 01). Tại nhiều cơ sở áp dụng thông tư 01, chi phí
thuốc đã giảm từ 20% đến 30%.Theo báo cáo tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII
của Bộ Y tế thì trong năm 2013 kết quả đấu thầu thuốc của sở Y tế Quảng Ngãi
giảm khoảng 28 tỷ đồng (xấp xỉ 24%), Sở Y tế Quảng Ninh giảm được 40 tỷ đồng
(xấp xỉ 20%), Sở Y tế Hà Tĩnh tiết kiệm được 32 tỷ đồng (xấp xỉ 25%) [40] . Đây là
một dấu hiệu rất đáng mừng, song qua 1 năm triển khai, quy định này đã bộc lộ một
số điểm cần sửa đổi, đặc biệt là vấn đề về chất lượng thuốc.
Thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế, trong năm 2013 vừa qua Sở Y tế

thành phố Đà Nẵng đã áp dụng thông tư 01 vào hoạt động đấu thầu thuốc. Đây là
lần đầu tiên thực hiện và đây cũng là một trong những tỉnh thành tiên phong thực
hiện thông tư 01. Vậy hoạt động đấu thầu thuốc đã được tổ chức như thế nào? Việc
triển khai quy định mới đã đạt những kết quả gì? Có mang lại những lợi ích như
mong muốn không?
2

Để góp phần trả lời những câu hỏi trên, đề tài “Khảo sát thực trạng hoạt
động đấu thầu thuốc tại thành phố Đà Nẵng năm 2013” được thực hiện nhằm
mục tiêu:
1. Mô tả quy trình đấu thầu thuốc năm 2013 tại thành phố Đà Nẵng theo
thông tư liên tịch số 01/1012/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng 1 năm 2012 của Liên
Bộ Y tế - Bộ Tài chính về Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.
2. Phân tích kết quả trúng thầu mua thuốc tại thành phố Đà Nẵng năm
2013.
3

Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hoạt động mua sắm thuốc
1.1.1. Chu trình mua sắm thuốc
1.1.1.1.Khái niệm
Chu trình mua sắm thuốc là một chuỗi các quyết định và hành động để xác
định loại thuốc, số lượng, giá thanh toán, phương thức cung ứng để đảm bảo cung
ứng kịp thời thuốc có chất lượng, với số lượng hợp lý và hạn chế chi phí thuốc,
phục vụ nhu cầu điều trị tại các cơ sở y tế [35].
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình mua sắm thuốc
1.1.1.2. Nguyên tắc thực hiện
WHO, UNICEF, UNFPA và Ngân hàng thế giới đã phát hành tài liệu liên
ngành, trong đó chỉ ra các nguyên tắc để thực hiện mua sắm thuốc hiệu quả như
sau:

4

- Quản lý hiệu quả và minh bạch, tuân thủ đúng các văn bản pháp luật; lập kế
hoạch cụ thể, thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên;
- Nên giới hạn trong danh mục thuốc thiết yếu, nên liệt kê theo tên generic,
việc xác định số lượng thuốc cần dựa trên nhu cầu thực tế;
- Mua sắm công phải dựa trên phương thức đấu thầu cạnh tranh; nguồn kinh
phí được đảm bảo, các bên tham gia mua sắm thuốc phải tôn trọng hợp đồng đã ký;
- Phải đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế [27].
1.1.2. Nhu cầu thuốc và xác định nhu cầu thuốc
1.1.2.1.Khái niệm nhu cầu thuốc
Nhu cầu thuốc là tập hợp tất cả những loại thuốc với dạng bào chế thích hợp,
hàm lượng thích hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và hiệu lực để đáp ứng
được các yêu cầu phòng chữa bệnh của cá thể, của cộng đồng trong một phạm vi
thời gian, không gian, một trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật và khả năng chi trả
nhất định [5].
1.1.2.2.Xác định nhu cầu thuốc
Nhu cầu thuốc được quyết định và chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Các yếu tố
ảnh hưởng có thể kể đến như mô hình bệnh tật, kỹ thuật chuyên môn, điều kiện kinh
tế xã hội, hiệu lực thuốc, những tiến bộ trong y học và kỹ thuật điều trị, sự xuất hiện
thuốc mới, giá cả, sản phẩm cạnh tranh…[5], [34]. Vì vậy, việc xác định nhu cầu
thuốc thường gặp nhiều khó khăn và có tính tương đối. Trên thực tế thường áp dụng
3 phương pháp sau [5] :
- Thống kê dựa trên sử dụng thuốc thực tế;
- Dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế;
- Dựa trên mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị.
1.1.3. Lựa chọn phương thức mua sắm thuốc, lựa chọn nhà thầu
1.1.3.1.Phương thức mua sắm thuốc
Phương thức mua sắm thuốc là việc áp dụng các phương pháp và hình thức
để mua thuốc đảm bảo cho nhu cầu sử dụng của người bệnh trong quá trình khám

chữa bệnh[29].
5

Ngay từ năm 1997, chỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25 tháng 2 năm 1997 của Bộ
Y Tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện
ghi rõ: “Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn thầu, chỉ
định thầu công khai theo quy định của nhà nước” [4]. Vì vậy đấu thuốc thuốc là
phương thức mua sắm thuốc được áp dụng phổ biến ở nước ta.
1.1.3.2.Lựa chọn nhà thầu
Sau khi lựa chọn phương thức đấu thầu mua thuốc, bệnh viện tổ chức đấu
thầu theo đúng quy định của pháp luật. Dựa trên kết quả đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu. Các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định trong thông tư 01, Luật đấu
thầu số 61/2005/QH11, và Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có bổ sung thêm hình
thức lựa chọn nhà thầu [2], [17], [18].
Nội dung Đấu thầu mua thuốc và lựa chọn nhà thầu sẽ được làm rõ trong
phần sau của đề tài.

1.1.4. Đặt hàng, kiểm nhập hàng
Đặt hàng: Dựa trên nhu cầu thực tế của bệnh viện, khoa dược bệnh viện lập
dự trù mua thuốc định kỳ và tiến hành đặt hàng.
Kiểm nhập hàng: Hội đồng kiểm nhập có tránh nhiệm theo dõi và quản lý
việc kiểm nhập thuốc. Nội dung kiểm tra hàng trước khi nhập kho bao gồm: phải có
đầy đủ giấy tờ hợp lệ; đối chiếu thực tế với giấy tờ sổ sách về tên thuốc, số lượng,
hàm lượng nồng độ, số lô, hạn dùng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, kiểm tra cảm
quan về bao bì nhãn mác, chất lượng thuốc; kiểm tra điều kiện bảo quản thuốc trong
quá trình vận chuyển [7]


1.2. Đấu thầu mua thuốc
1.2.1. Khái niệm đấu thầu

Quy chế Đấu thầu được ban hành kèm theo nghị định số 88/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Chính phủ đã định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”[20].
6

1.2.2. Các phương thức đấu thầu
Ở nước ta hiện nay có 4 phương thức đấu thầu thường được áp dụng. Phạm
vi áp dụng của mỗi phương thức được thể hiện trong bảng 1.1 [17], [18], [24], [32].
Trong đó, phương thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ là phương thức thường
được áp dụng trong đấu thầu mua thuốc.
Bảng 1.1. Các phương thức đấu thầu
Phương
thức
Phạm vi áp dụng Đặc điểm
Một
giai
đoạn
một túi
hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp,
gói thầu EPC; chỉ định thầu
với gói thầu cung cấp dịch
vụ, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, mua sắm trực tiếp với
gói thầu mua sắm hàng hóa.
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, hồ
sơ đề xuất về tài chính được nộp trong cùng

một túi hồ sơ’
Tiến hành mở thầu một lần đối với toàn bộ
các hồ sơ trên.
Một
giai
đoạn
hai túi
hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế trong đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư.

Nộp HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài
chính riêng biệt.
Mở thầu hai lần: HSĐX về kỹ thuật mở ngay
sau khi đóng thầu; nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật được mở HSĐX về tài chính.
Hai giai
đoạn
một túi
hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp,
gói thầu EPC có quy mô lớn,
phức tạp.
Giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá

dự thầu.
Giai đoạn hai, nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
bao gồm HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài
chính, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự
thầu.
Hai giai
đoạn
hai túi
hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp có tính đặc
thù.
Giai đoạn một: nhà thầu nộp đồng thời
HSĐX về kỹ thuật, HSĐX về tài chính riêng
biệt. HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu.
Giai đoạn hai, các nhà thầu nộp HSĐX về kỹ
thuật, HSĐX về tài chính theo yêu cầu của
HSMT giai đoạn hai tương ứng với nội dung
hiệu chỉnh về kỹ thuật.

7

1.2.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Đây là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mới thầu để
thực hiện gói thầu, việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo tính cạnh tranh công bằng
và minh bạch. Có nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu. Phạm vi của một số hình thức

đấu thầu thuốc phổ biến ở nước ta được thể hiện trong bảng 1.2 [18], [25], [30],
[33].
Bảng 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu thuốc
Hình thức đấu thầu

Phạm vi áp dụng
Đấu thầu rộng rãi
Được áp dụng tại tất cả các Sở Y tế, bệnh viện trong mua
sắm thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu.
Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
Đấu thầu hạn chế
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính
đặc thù.
Chỉ định thầu
Với những trường hợp đặc biệt (như cần phòng chống dịch
bệnh cấp bách ), thuốc hiếm…được BYT cho phép nhập
khẩu không cần Visa (thuốc đặc trị, thiên tai,…).
Mua sắm trực tiếp
Áp dụng kết quả đấu thầu được phê duyệt trong vòng 6
tháng để mua thuốc.
Chào hàng cạnh
tranh
Đối với các thuốc được phép mua ngoài thầu, đấu thầu bổ
sung do nhu cầu điều trị.
Đàm phán giá
Gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất,
thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn
bản quyền và các trường hợp đặc thù



1.2.4. Các hình thức tổ chức thực hiện
Thông tư 01 quy định ba hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở
y tế như sau [2]:
Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc
Hình thức Nội dung
Tập trung SYT tổ chức đấu thầu những loại thuốc có nhu cầu sử dụng thường
xuyên, ổn định và có số lượng lớn cho tất cả các cơ sở y tế công lập
8

thuộc địa phương. Các cơ sở y tế công lập căn cứ vào kết quả đấu thầu
để ký hợp đồng mua thuốc theo nhu cầu ngay trong năm.
Đại diện Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu hàng
năm. Các đơn vị khác áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp trên cơ sở
KQĐT đó.
Riêng lẻ Các CSYT công lập tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng thuốc
của đơn vị mình.
1.2.5. Quy trình đấu thầu thuốc
Trình tự các bước thực hiện công tác ĐTT theo quy định của thông tư 01 và
Quy chế đấu thầu được mô tả như sau [2], [20] :

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình đấu thầu mua thuốc
9

1.2.6. Hình thức đấu thầu tập trung trong mua sắm thuốc
Hình thức đấu thầu tập trung tại các CSYT công lập hiện nay đang được
BYT khuyến khích trên toàn quốc. Một đơn vị, cơ quan (thường là Sở Y tế) đứng ra
tổ chức đấu thầu để mua một lượng lớn thuốc men phục vụ cho nhu cầu khám chữa
bệnh trong toàn khu vực (tỉnh, thành phố). Đơn vị đó sẽ thực hiện đấu thầu tập
trung một lần cho tất cả các loại thuốc được chọn. Sau đó các CSYT trong khu vực
sẽ căn cứ vào giá trúng thầu để tiến hành mua thuốc.


Hình 1.3. Đấu thầu tập trung trong mua sắm thuốc
Hình thức này có các ưu điểm sau [28],[18]
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả đấu thầu vì cơ quan, đơn vị chủ thầu
đã có nhiều kinh nghiệm, những người được lựa chọn tham gia có chuyên môn cao,
hiểu rõ về công việc của mình.
- Thuận tiên cho việc quản lý, giám sát công tác đấu thầu, đặc biệt là quản lý
cấp cao. Do đó đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, công khai, minh bạch; hạn chế
được những sai phạm trong quá trình đấu thầu.
- Dễ dàng trong việc kiểm soát giá thuốc, chủng loại, hạn chế chênh lệch giữa
giá thuốc trúng thầu và giá trên thị trường.
- Thay vì đấu thầu tại từng CSYT, việc đấu thầu chỉ tổ chức một lần nên giảm
thiểu chi phí, tránh lãng phí thời gian và nguồn nhân lực. Nhất là ở các CSYT chưa
10

Hình 1.4. Các hình thức đấu
thầu mua thuốc
có đủ điều kiện về kinh tế, trình độ, nhân lực để thực hiện đấu thầu riêng lẻ hoặc ở
các tỉnh có địa bàn rộng, điều kiện giao thông kém gây cản trở việc tổ chức đấu
thầu.
Tuy nhiên hình thức này cũng không tránh khỏi một số bất cập như :
- Danh mục thuốc đấu thầu của SYT không bao quát được toàn bộ danh mục
thuốc của các đơn vị khám chữa bệnh công lập trực thuộc;
- Các đơn vị trúng thầu không cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế vùng sâu
vùng xa do lợi nhuận không bù đắp được chi phí vận chuyển thuốc.
1.2.7. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm
gần đây
Đấu thầu thuốc luôn là vấn đề nóng hổi rất được các cơ quan quản lý nhà
nước quan tâm. Điều đó thể hiện qua hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động đấu
thầu thuốc được thay đổi theo từng giai đoạn và ngày càng hoàn thiện hơn. Cũng

bởi vậy mà công tác tổ chức cung ứng thuốc qua từng giai đoạn cũng có sự khác
nhau mà có một số đặc điểm riêng.
Trong giai đoạn gần đây tính đến trước năm 2013, việc tổ chức cung ứng
thuốc tại các CSYT công lập được thực hiện theo thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BYT-BTC (Sau đây gọi tắt
là thông tư 10). Sự ra đời của thông tư 10
đã đưa việc mua sắm thuốc đi vào qui
chuẩn. Nội dung đấu thầu thuốc giai đoạn
này có một số đặc điểm như sau :
Cả ba hình thức ĐTT quy định
trong thông tư 10 (đấu thầu tập trung, đại
diện, riêng lẻ) đều đước áp dụng thực hiện.
Các CSYT căn cứ vào điều kiện kinh tế,
xã hội của cơ sở, địa phương để lựa chọn
hình thức phù hợp, có thể kết hợp giữa các
11

hình thức đối với một số thuốc đặc biệt. Trong đó, đấu thầu tập trung là hình thức
phổ biến nhất.Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng đấu thầu thuốc Bảo hiểm y tế,
trong năm 2012, cả nước có 45 tỉnh thành tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập
trung, chiếm 71,5% [19], tăng 5 tỉnh so với năm 2010, tăng 10 tỉnh so năm với
2009.
Thuốc sản xuất trong nước đang được chú trọng phát triển, công nghiệp dược
Việt Nam đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước [6]. Tuy nhiên tỷ lệ
thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các CSYT công lập chưa cao, nhất là ở
các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và bệnh viện chuyên khoa. Năm 2012,
tỷ lệ thuốc nội trúng thầu vào các bệnh viện tuyến tỉnh chiếm khoảng 34%, giảm
xuống còn 12% ở bệnh viện tuyến trung ương, và thấp hơn nữa ở bệnh viện chuyên
khoa [39].
Qua thời gian áp dụng, thông tư 10 đã bộc lộ một số bất cập: tiêu chuẩn xét

thầu, chấm thầu chưa hoàn thiện cần được bổ sung thêm; sự khác nhau về danh mục
thuốc mời thầu theo tên biệt dược cũng như các tiêu chí xét thầu giữa các bệnh viện
có thể dẫn đến tính không khách quan và lạm dụng biệt dược trong quá trình lựa
chọn thuốc [1],[12].
Việc quản lý giá thuốc gặp rất nhiều khó khăn. Mà nguyên nhân chủ yếu là
do chưa xây dựng được cơ chế quản lý giá thuốc một cách minh bạch, hiệu quả, đẫn
đến tình trạng loạn giá thuốc chữa bệnh : giá thuốc giữa các bệnh viện chênh lệch
nhau đáng kể và thường cao hơn giá thị trường. Theo kết quả đấu thầu thuốc năm
2011, tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới, Quảng Bình giá trúng
thầu của thuốc Arginin 200mg là 650 đồng/viên, nhưng cùng loại thuốc này, giá
trúng thầu vào Bệnh viện Trung ương Huế là 1.100 đồng/viên (chênh lệch 69,2%).
Cũng thuốc Arginin 200mg được sản xuất bởi công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
nhưng với hai tên gọi khác nhau thì giá trúng thầu vào bệnh viện C Đà Nẵng là
1.400 đồng/viên, giá trúng thầu vào bệnh viện Nhiệt đới Trung ương là 1.750
đồng/viên. Với thuốc ngoại, tình trạng tương tự cũng xảy ra : Thuốc Levofloxacine
500mg/100ml (có cùng nhà sản cuất Glenmark Ấn Độ, cùng số đăng ký) nhưng giá
12

trúng thầu ở bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới là 95.000 đồng/chai,
còn giá trúng thầu ở bệnh viện C Đà Nẵng là 120.000 đồng/chai [38].
Ngoài ra, công tác đấu thầu thuốc còn một số hạn chế như [11] :
- Các quy định về đấu thầu thuốc mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn cách
thức tổ chức thực hiện. Hầu hết các CSYT đều gặp lúng túng trong hoạt động triển
khai đấu thầu thuốc;
- Một số bệnh viện chưa thực hiện đấu thầu mua thuốc;
- Một số bệnh viện gặp khó khăc trong việc thống nhất với cơ quan Bảo hiểm
xã hội về việc thanh toán thiền thuốc bảo hiểm y tế;
- Tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, việc mua sắm thuốc chưa thực sự
thông qua đấu thầu mà được thực hiện qua hình thức chỉ định hoặc “bảo hộ độc
quyền” cho công ty dược địa phương thực hiện, làm cho giá thuốc bị tăng cao, dẫn

đến việc mua thuốc gặp nhiều khó khăn;
- Phê duyệt kết quả đấu thầu chậm;
- Thiếu một số thuốc chuyên khoa, thuốc dùng cho bệnh đặc trị, các bệnh
hiếm gặp [13].
Trước tình hính đó, BYT đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Công
thương và các bộ ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để triển khai
nhiều giải pháp quyế liệt nhằm cải cách công tác đấu thầu mua thuốc, kiểm soát
chặt chẽ giá thuốc. Do đó, trong thời gian gần đây, thị trường thuốc cơ bản được
duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị, không xảy ra tăng giá
đồng loạt, đột biến[8]. Chỉ số giá tiêu dùng đối với nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế
được duy trì ở mức thấp so với các nhóm hàng khác, đứng thứ 11 trong tổng số 11
nhóm hàng thiết yếu [14].
Trong năm 2012, liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 01 về
hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các CSYT. Điểm thay đổi đáng kể nhất trong
thông tư này là đối với mỗi nhóm thuốc chỉ được xét trúng thầu một mặt hàng đạt
yêu cầu kỹ thuật, chất lượng quy định nhưng có giá thấp nhất. Tính đến cuối tháng
4 năm 2013 đã có 10 tỉnh thành có kết quả đấu thầu thuốc theo thông tư 01 và có 7
13

tỉnh đang xây dựng kế hoạch. Kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy việc đấu thầu thuốc
theo thông tư mới đã góp phần giảm 20-30% chi phí cho thuốc tại các CSYT [15].
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, thông tư 01 đã bộc lộ một số hạn
chế như quá chú trọng về tiêu chí giá, thiếu sự cân bằng giữa giá và chất lượng;
trong tiêu chí giá mới chỉ quan tâm đến giá của từng mặt hàng thuốc chứ chưa quan
tâm đến chi phí cho cả phác đồ, liệu trình điều trị; việc phân chia các nhóm thuốc
theo tiêu chuẩn kỹ thuật chưa cụ thể rõ ràng, [15]. Chênh lệch giá thuốc biệt dược
gốc bán trong nước với với giá tham khảo quốc tế còn ở mức cao. Bên cạnh đó, việc
quy định hạn mức trong trường hợp mua thuốc vượt kế hoạch đấu thầu trong năm
theo phân hạng bệnh viện cũng gây khó khăn cho các CSYT[37].
Nắm bắt kịp thời tình hình đấu thầu thuốc trong giai đoạn 2012 – 2013, vừa

qua Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-
BYT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 01 và Thông tư số
37/2013/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc trong các
cơ sở y tế thay thế cho Thông tư số 11/2012/TT-BYT [3], [9]. Theo thông tư mới,
thay vì gộp chung các nhóm thuốc, việc đấu thầu sẽ tách riêng thuốc sản xuất tại các
cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP thuộc nước tham gia ICH
với các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-
GMP nhưng không thuộc nước tham gia ICH. Thông tư 36 đã tạo cơ hội cho thuốc
sản xuất trong nước: thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn WHO-GMP được cấp
phép lưu hành tại các nước tham gia ICH cũng được dự thầu vào nhóm thuốc sản
xuất tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP thuộc nước tham gia
ICH. Gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu cũng được chia thành 2 nhóm:
nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu
chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận
và nhóm các thuốc đông y, thuốc từ dược liệu còn lại để ưu tiên các cơ sở trong
nước sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn
WHO-GMP. Thông tư 36 cũng thể hiện sự linh hoạt hơn về hạn mức mua thuốc,
14

đồng thời tăng cường sự tham gia của cơ quan Bảo hiểm xã hội vào quá trình đấu
thầu thuốc [37].
1.3. Tổng quan về hoạt động đấu thầu thuốc tại thành phố Đà Nẵng
1.3.1. Giới thiệu Sở Y tế thành phố Đà Nẵng
1.3.1.1. Sơ đồ tổ chức

Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức Sở Y tế thành phố Đà Nẵng[36]
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Sở Y tế có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế
dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng

bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y
tế; dân số; bảo hiểm y tế.
Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

1.3.2. Sơ lược hoạt động đấu thầu thuốc tại thành phố Đà Nẵng trước năm
2013
Từ năm 2002, dù hành lang pháp lý cho hoạt động đấu thầu thuốc chưa được
hoàn thiện nhưng SYT Đà Nẵng đã tổ chức đấu thầu tập trung mỗi 6 tháng một lần
15

trước năm 2007 và mỗi 12 tháng một lần từ sau năm 2007 để đảm bảo cung ứng
thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tại các CSYT công lập trong
thành phố. Tháng 7 năm 2005, thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC được
ban hành, sau đó là thông tư 10 ban hành tháng 8 năm 2007, cùng với những văn
bản pháp quy khác đã giúp cho SYT Đà Nẵng thực hiện ngày càng tốt hơn công tác
đấu thầu thuốc.
1.3.2.1. Quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Đà Nẵng
Nhìn chung, hoạt động đấu thầu thuốc tại SYT Đà Nẵng cũng gồm đầy đủ
các bước theo hướng dẫn của BYT, cụ thể như sau :
Xác định nhu cầu thuốc: Đây là một trong những bước rất quan trọng, để
đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc cho nhu cầu điều trị của người dân, đồng
thời tránh những lãng phí không cần thiết. Vì thế cần có sự phối hợp chặt chẽ của
SYT và các CSYT trực thuộc.
Bảng 1.4. Các thành phần thực hiện xác định nhu cầu thuốc

Thành phần Nhiệm vụ
CSYT
trực

thuộc
SYT


Khoa Dược - Theo dõi và tổng hợp việc sử dụng thuốc trong năm;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng thuốc trong năm tới và gửi về
SYT.
Hội đồng thuốc
và điều trị
- Tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề đấu thầu
mua thuốc và sử dụng thuốc tại bệnh viện để xây dựng
Danh mục thuốc bệnh viện hợp lý.
Sở Y
tế
Phòng nghiệp
vụ Dược
- Tổng hợp các báo cáo sử dụng thuốc và Danh mục thuốc
do các bệnh viện gửi về;
- Dựa vào kết luận của Chủ tịch Hội đồng thuốc để xây
dựng và điều chỉnh danh mục thuốc sử dụng cho toàn thành
phố;
- Báo cáo Giám đốc SYT xem xét phê duyệt.
Hội đồng thuốc - Xem xét, lựa chọn thuốc, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung
Danh mục thuốc sử dụng cho toàn thành phố.
Phòng Kế hoạch
– tài chính
- Thực hiện các thủ tục thẩm định giá dựa trên danh mục
thuốc đã được Giám đốc SYT phê duyệt;
- Trình ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.


16

Sau khi đã có kết quả phê duyệt giá trị dự toán danh mục thuốc, SYT sẽ tiến
hành các thủ tục đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật:
Lập kế hoạch đầu thầu và xây dựng hồ sơ mời thầu.
Thành lập tổ tư vấn thẩm định kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
Trình UBND thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
Đăng tải thông tin đấu thầu (sau khi được UBND thành phố) phê duyệt trên
Báo Đấu thầu và tiến hành mở thầu theo kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt. Hội
đồng mở thầu gồm đại diện Văn phòng UBND thành phố, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch - đầu tư, Bảo hiểm xã hội thành phố, Tổ tư vấn đấu thầu và đại diện đơn
vị sử dụng và các nhà thầu.
Tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu (có sự tham gia của cơ quan Bảo hiểm xã
hội), gửi Sở kế hoạch - đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt kết quả
đấu thầu.
Sau khi được UBND thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu, Sở Y tế thông
báo kết quả trúng thầu cho các nhà thầu, đồng thời có công văn hướng dẫn cho các
cơ sở y tế trực thuộc ký kết hợp đồng cung ứng thuốc với nhà thầu.
1.3.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong công tác đấu thầu thuốc tại Sở Y tế
Đà Nẵng
Sau hơn 10 tổ chức thực hiện đấu thầu tập trung, SYT Đà Nẵng đã có những
thành tựu đáng kể trong công tác cung ứng thuốc cũng như đảm bảo việc quản lí giá
thuốc trên thị trường, tạo ra được một mặt bằng ổn định về giá thuốc, giảm sự chênh
lệch giá thuốc giữa các CSYT với nhau và với giá thuốc trên thị trường. Điều này
cũng góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
Việc cung ứng thuốc trong các CSYT đáp ứng tốt công tác điều trị, không để
người bệnh nội trú tự mua thuốc; khoa dược bệnh viện tổ chức cấp phát thuốc
xuống tận khoa lâm sàng.
Giá thuốc thống nhất một giá cho cùng một mặt hàng từ tuyến thành phố
xuống tuyến xã, phường và ổn định trong 12 tháng. Trong một số trường hợp có

×