Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Góp phần phân biệt về mặt dược liệu 2 loài ban việt nam hypericum patulum thunb ex maray và hypericum uralum buch ham ex d don họ ban hypericaceae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 55 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


LÊ VŨ NGỌC HÂN

GÓP PHẦN PHÂN BIỆT VỀ MẶT
DƯỢC LIỆU 2 LOÀI BAN VIỆT NAM
Hypericum patulum Thunb. ex Murray Và
Hypericum uralum Buch. Ham. ex D. Don
HỌ BAN-HYPERICACEAE


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ



HÀ NỘI - 2014
4

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ VŨ NGỌC HÂN

GÓP PHẦN PHÂN BIỆT VỀ MẶT
DƯỢC LIỆU 2 LOÀI BAN VIỆT NAM
Hypericum patulum Thunb. ex Murray Và
Hypericum uralum Buch. Ham. ex D. Don



HỌ BAN-HYPERICACEAE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Người hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Duy Thuần
TS. Nguyễn Thu Hằng.
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược Liệu – Trường Đại Học Dược
Hà Nội

HÀ NỘI - 2014

5

LỜI CẢM ƠN
Những dòng đầu tiên của khóa luận này, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy cô, bạn bè và gia đình, những người luôn quan tâm, ủng hộ và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Duy Thuần
- Học viện Y dược học cổ truyền và TS. Nguyễn Thu Hằng - giảng viên Bộ môn Dược
liệu đã hết lòng tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng các anh chị kỹ thuật viên bộ
môn Dược liệu Trường Đại Học Dược Hà Nội – là những người đã chia sẻ và giải đáp
các vướng mắc của tôi trong suốt quá trình làm khóa luận, đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Để hoàn thành khóa luận này, không thể không kể đến sự giảng dạy tỉ mỉ và nhiệt
tình của toàn thể các thầy cô giáo và Ban giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội, giúp

cho em có nền tảng kiến thức vững chắc, để không chỉ hoàn thành tốt khóa luận, mà còn
phục vụ cho công việc sau này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những thời điểm khó
khăn nhất trong học tập cũng như trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Vũ Ngọc Hân

6

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1. Vị trí phân loại 2
1.2. Đặc điểm chi Hypericum L. 2
1.3. Phân bố 3
1.4. Các loài thuộc chi Hypericum L. 3
1.5. Giới thiệu về loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray 4
1.6. Giới thiệu về loài Hypericum uralum Buch. Ham ex D. Don 11
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị 13
2.2. Nội dung nghiên cứu 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu 14
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 15
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật 15
3.1.1. Đặc điểm thực vật cây BLT 15
3.1.2. Đặc điểm thực vật cây BLN 16
3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học 23

3.2.1. Định tính các nhóm hợp chất trong dược liệu bằng phản ứng hóa học 23
3.2.2. Định tính bằng SKLM 30
3.3. Bàn luận 40
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN 44
4.1. Kết luận 44
4.2. Đề xuất 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45






7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- BLN: Ban lá nhỏ
- BLT: Ban lá to
- KL: Kết luận
- KQ: Kết quả
- NXB: Nhà xuất bản
- Rf: Hệ số lưu
- SKLM: Sắc ký lớp mỏng
- TLTK: Tài liệu tham khảo
- VGB: Viêm gan B


8


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng Trang

1 Bảng 1.1: Các loài thuộc chi Hypericum L. có ở Việt Nam 3
2 Bảng 1.2: Các hợp chất xanthon phân lập từ lá BLT 5
3 Bảng 1.3: Các hợp chất flavonoid phân lập từ lá BLT 7
4 Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm hợp chất trong lá BLT và BLN 29
5 Bảng 3.2: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết n-hexan của lá BLN
với hệ I
34
6 Bảng 3.3: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết n-hexan của lá BLT
với hệ I
34
7 Bảng 3.4: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết n-hexan cuả lá BLN
với hệ IV
35
8 Bảng 3.5: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết n-hexan cuả lá BLT
hệ IV
36
9 Bảng 3.6: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết Ethyl acetat cuả BLN
với hệ VI
37
10 Bảng 3.7: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết Ethyl acetat cuả BLT
với hệ VI
38
11 Bảng 3.8: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết Ethyl acetat cuả BLN
với hệ X
39

12 Bảng 3.9: Kết quả SKLM phân đoạn dịch chiết Ethyl acetat cuả BLT
với hệ X
39
13 Bảng 3.10: So sánh đặc điểm hình thái loài BLT và BLN 40
14 Bảng 3.11: So sánh đặc điểm hiển vi hai loài BLT và BLN 41
15 Bảng 3.12: So sánh sắc ký đồ phân đoạn dịch chiết n – hexan lá BLT
và BLN – hệ I
42
16 Bảng 3.13: So sánh sắc ký đồ phân đoạn dịch chiết n – hexan lá BLT
và BLN – hệ IV
42
9

17 Bảng 3.14:So sánh sắc ký đồ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat lá
BLT và BLN – hệ VI
42
18 Bảng 3.15: So sánh sắc ký đồ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat lá
BLT và BLN – hệ X
43


10

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang
1 Hình 3.1: Hypericum patulum Thunb. ex Muray 18
2 Hình 3.2: Hypericum uralum Buch. Ham ex D. Don 18
3 Hình 3.3: Ảnh chụp vi phẫu lá Ban lá to dưới kính hiển vi 19
4 Hình 3.4: Ảnh chụp vi phẫu lá Ban lá nhỏ dưới kính hiển vi 19

5 Hình 3.5: Ảnh chụp vi phẫu thân Ban lá to dưới kính hiển vi 20
6 Hình 3.6: Ảnh chụp vi phẫu thân Ban lá nhỏ dưới kính hiển vi 20
7 Hình 3.7: Ảnh chụp bột lá Ban lá to dưới kính hiển vi 21
8 Hình 3.8: Ảnh chụp bột lá Ban lá nhỏ dưới kính hiển vi 21
9 Hình 3.9: Ảnh chụp bột thân Ban lá to dưới kính hiển vi 22
10 Hình 3.10: Ảnh chụp bột thân Ban lá nhỏ dưới kính hiển vi 22
11 Hình 3.11: Sắc ký đồ phân đoạn dịch chiết n-hexan lá BLN và lá
BLT
33
12 Hình 3.12: Sắc ký đồ phân đoạn dịch chiết Ethyl acetat của lá BLN
và lá BLT
33
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Họ Ban - Hyperiaceae là một trong họ thực vật phong phú và đa dạng nhất thế giới.
Chỉ tính riêng chi Hypericum L., trên thế giới đã ghi nhận được 461 loài, phân bố rộng
khắp tất cả các châu lục, chỉ trừ Nam cực và Bắc Cực [25]. Đây cũng là chi có nhiều loài
thực vật có giá trị đối với cuộc sống con người. Các loại dược thảo này được sử dụng
rộng rãi trên thế giới và được dùng trong điều trị bệnh thấp khớp, bệnh vàng da, phù nề,
viêm chảy dịch vị và dùng ngoài điều trị các vết thương bầm giập [6].
Hypericum patulum Thunb. ex Murray và Hypericum uralum Buch.Ham. ex D.
Don là hai dược liệu quý trong chi Hypericum L. được sử dụng rộng rãi trong dân gian để
chữa bệnh [6]. Ở Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về thành phần hóa học và tác
dụng sinh học của loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray [1],[13],[14]. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về loài Hypericum uralum Buch.Ham. ex D. Don còn hạn chế. Trên
thực tế, hai loài này thuộc cùng một chi và có những đặc điểm hình thái tương đối giống
nhau. Để góp phần phân biệt và tránh nhầm lẫn khi sử dụng hai loài này, đề tài “Góp
phần phân biệt về mặt dược liệu hai loài Ban Việt Nam Hypericum patulum Thunb. ex
Murray và Hypericum uralum Buch.Ham. ex D. Don, họ Ban - Hypericaceae” được

tiến hành với mục tiêu so sánh phân biệt hai loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray
và Hypericum uralum Buch.Ham. ex D. Don về đặc điểm thực vật và thành phần hóa
học.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài bao gồm những nội dung sau:
- Nghiên cứu về thực vật: Mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu và đặc điểm
bột của loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray và loài Hypericum uralum
Buch.Ham. ex D. Don.
- Nghiên cứu về hóa học: Định tính loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray và
loài Hypericum uralum Buch.Ham. ex D. Don bằng phản ứng hóa học và bằng sắc ký lớp
mỏng.

2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại Takhtajan (2009)[16], chi Hypericum L. có vị trí phân
loại như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliaphyta
Lớp: Magnoliopsida
Phân lớp: Dilleniidae
Bộ: Hypericales
Họ: Hypericaceae
Chi: Hypericum L.
1.2. Đặc điểm chi Hypericum L.
Cây bụi hoặc nửa bụi, sống lâu năm, không có lông hoặc có lông đơn giản, có các
tuyến trong mờ hoặc mờ đục, màu đen hoặc đỏ tối, nhiều tầng (trộn vào nhau và có khi
chỉ ở mặt dưới), thường ở rìa hoặc ven rìa. Lá mọc đối (hoặc vòng), không cuống hoặc
cuống ngắn, gân lông chim hoặc chân vịt (hiếm khi rẽ đôi), mép nguyên hoặc có tuyến ở
mép lá. Cụm hoa xim. Hoa lưỡng tính, hoa hình sao hoặc hình cốc. Đài 5, tiền khai hoa

năm điểm, hiếm khi 4, xếp chữ thập, không đều hoặc đều, tràng liền một phần hoặc rời.
Tràng 4 hoặc 5, xếp xoắn ốc, màu vàng hoặc vàng chanh (hiếm khi trắng), mặt dưới
thường màu nhạt, hoặc có gân đỏ, không rụng hoặc sớm rụng sau nở hoa, thường không
đối xứng. Nhị hoa chùm 4 hoặc 5, rời và dính vào họng tràng, có thể dính với nhau thành
3 hoặc 4 bó nhị dính vào đài, hoặc không theo quy tắc và không dính thành cụm chỉ nhị,
không rụng hoặc rụng sớm, mỗi bó nhị có thể lên đến 70 (120) nhị, chỉ nhị mảnh, rời
nhau hoặc dính 2/3, bao phấn nhỏ, dính lưng hoặc có thể dính gốc, mở dọc, có tuyến liên
kết, nhị vô tính bị khuyết (rất hiếm). Bầu nhụy 3-5 khoang, đính noãn trung trụ hoặc chỉ 1
khoang với 2-3-5 hợp điểm đính noãn bên, mỗi hợp điểm có từ 2 đến nhiều noãn, thân
noãn 2 hoặc 3-5, rời nhau hoặc đính một phần đến hoàn toàn, núm nhụy nhỏ, bè hoặc
không. Quả nang chẻ ô hoặc hiếm khi tự mở, vỏ quả thường chứa dầu. Hạt nhỏ, hình
3

chum hoặc có cánh hẹp, vỏ hạt hình dạng đa dạng, không có áo hạt (rất hiếm khi có
mồng), cây mầm nhọn, thẳng, với một lá mầm nhọn [26].
1.3. Phân bố
Các loài thuộc chi Hypericum L. phân bố rộng rãi ở khắp mọi nơi trên thế giới, chỉ
ngoại trừ các vùng đất thấp nhiệt đới, hoang mạc, Bắc Cực và Nam Cực [25].
Ở Việt Nam, các loài thuộc chi Hypericum L. phân bố ở các tỉnh vùng núi phía
Bắc [12].
1.4. Các loài thuộc chi Hypericum L.
Trên thế giới chi Hypericum L. có 469 loài thuộc chi Hypericum L. [25]. Theo
Thực vật chí Trung Quốc [26], chi Hypericum gồm 65 loài. Trong đó, có 12 loài thuộc
chi Hypericum L. có ở Việt Nam. Ngoài ra, theo các tài liệu [7] và [21], chi Hypericum L.
ở Việt Nam còn có thêm 5 loài nữa. Các loài thuộc chi Hypericum L. ở Việt Nam được
trình bày tóm tắt ở bảng 1.
Bảng 1.1. Các loài thuộc chi Hypericum L. ở Việt Nam
STT

Tên khoa học Tên Việt Nam TLTK

1 Hypericum hookerianum Wight&Arn. [9],[26]
2 Hypericum acmosepalum N. Robson Ban lá thuôn [6],[26]
3 Hypericum patulum Thunb ex Murray BLT [6],[26]
4 Hypericum uralum Buch. Ham. ex D. Don BLN [6],[26]
5 Hypericum ascyron Linnaeus Ban rỗ [6],[26]
6 Hypericum gramineum G. Forster [6][26]
7 Hypericum japonicum Thunb ex. Murray Ban, Nọc sởi, Ban nhật [6],[26]
8 Hypericum attenuatum C. E. C. Fischer ex
Choisy
[6],[26]
9 Hypericum sampsonii Hance Ban nguyên thảo, Ban
lá dính, Lưu kinô
[6],[26]
10 Hypericum petiolulatum Hook. f. &
Thomson ex Dyer
[21],[26]
11 Hypericum elodeoides Choisy Ban Nepal [6],[26]
12 Hypericum wightianum Wall. ex Wight & Ban wight [10],[26]
4

Arn.
13 Hypericum pseudopetiolatum R. Keller [7]
14 Hypericum leschenaultii

Choisy [21]
15 Hypericum indicum [7]
16 Hypericum petiolatum L. [9]
17 Hypericum garrettii Craib [7]
1.5. Giới thiệu về loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray
1.5.1. Tên gọi

- Tên khoa học: Hypericum patulum Thunb. ex Murray, họ Hypericaceae.
- Tên đồng nghĩa: Hypericum argyi H. Leveille & Vaniot; Komana patula
(Thunberg) Y. Kimura ex Honda; Norysca patula (Thunberg) J. Voigt.
- Tên thường gọi: Ban lá to, Ban tròn
1.5.2. Đặc điểm thực vật
Cây dưới bụi, cao 0,4 - 1m. Thân và cành hình trụ, vỏ hơi hồng và có các sợi tơ.
Lá hình Oval hay Oval thuôn, chóp lá tù hay nhọn mũi, cuống lá rất ngắn. Phiến lá dài 3 -
5cm. Mặt trên hơi xanh lục, mặt dưới nhợt nhạt, có những điểm tuyến trong suốt (hoặc
hơi mờ). Gân rất nhỏ, có 3 - 4 chiếc mỗi bên. Cụm hoa dạng ngù. Hoa to, đường kính
4cm, có cuống ngắn 6mm; có lá bắc hay lá bắc nhỏ ở gốc. Đài 5 ô van - tù; đôi khi có
mũi lồi, dìa 5 - 7mm, mép hơi hồng, có các vết rạch ngắn, màu trong. Cánh hoa 5, hầu
như tròn, dài 2cm. Nhị xếp 5 bó. Bầu 5 cục và có 5 vòi nhuỵ, dài 6- 7mm. Vòi dài bằng
bầu, cụt hoặc nhọn ở đỉnh tự do và dính nhau từ giữa bầu trở xuống. Quả nang hình trứng
- viên chuỳ (hình nón), dài 12 mm. Hạt dạng sợi (vạch) nhỏ hơi cong, dài 1,5mm, rộng
0,25mm, nhọn 2 đầu, có các vân ngang [6].
1.5.3. Phân bố
Loài Hypericum patulum Thunb. ex Murray phân bố rộng rãi ở nhiều nơi trên thế
giới: Ấn Độ, Butal, Hymalaya, phía Tây Nam và trung tâm Trung Quốc (Vân Nam) và
Đài Loan [6].
5

Ở Việt Nam, cây chủ yếu mọc tập trung ở vùng núi và trung du phía Bắc và một
số khu vực miền Trung: Ô Quy Hồ (gần Sa Pa), Phong Thổ (Lào Cai), San-ta-ngay (Lai
Châu) [11].
1.5.4. Thành phần hóa học
Kết quả định lượng các hợp chất polyphenol trong cây Hypericum patulum Thunb.
ex Murray bằng phương pháp đo quang [17] như sau:
- Polyphenol toàn phần: 7,33 ± 0,01%
- Polyphenol không tanin: 2,26 ± 0,03%
- Tanin: 5,07 ± 0,04%.

Dựa theo cấu trúc hóa học, các hợp chất được phân lập từ lá Hypericum patulum
Thunb. ex Murray được chia thành 3 nhóm chính là xanthon, flavonoid và các hợp chất
khác.
1.5.4.1. Xanthon
Các hợp chất xanthon được phân lập từ lá BLT được tổng kết ở bảng 2.
Bảng 1.2: Các hợp chất xanthon được phân lập từ lá BLT
STT Tên hợp chất Cấu trúc hóa học TLTK
1 Patulosid A

[20][22]
2 Garcinon B

[22]
3 Paxanthon B

[22]
6

4 Paxanthonin

[22]
5 5-O-Demethylpaxathonin

[22][18]
6 Morusignin D

[22]
7 2,3,6,8-Tetrahydroxy-1-
prenylxanthone


[22]
8 Patulosid B

[20][22]
9 Padiaxanthon

[22][18]
10 Patulon

[22]
11 Toxyloxanthon B

[22]
12 Paxanthon

[22]
7

1.5.4.2. Flavonoid
Hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá BLT thu hái tại Sapa (Lào Cai) là
5,92% [1].
Phân tích thành phần flavonoid trong lá BLT bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC): Kết quả cho thấy trên sắc ký đồ dịch chiết lá BLT có ít nhất 11 pic
flavonoid. Trong đó, hàm lượng astilbin là 8,76-10,25% và hàm lượng quercitrin là 8,70
đến 9,70% trong hỗn hợp flavonoid toàn phần chiết từ lá BLT [1], [13].
Các hợp chất flavonoid phân lập từ lá BLT được tổng kết ở bảng 3
Bảng 1.3: Các hợp chất flavonoid được phân lập từ lá BLT
STT Tên hợp chất Cấu trúc hóa học TLTK
1 Quercetin


[28],[13]
2 Myricetin

[28]
3 Kaempferol

[28]
4 Luteolin

[28]
5 Apigenin

[28]
6 Astilbin

[13]
7 Quercitrin

[13]
8

1.5.4.3. Các hợp chất khác
Bằng phương pháp SKLM cho thấy trong lá BLT có các hợp chất phenol, acid
thơm, sterol [7]. Ngoài ra lá Hypericum patulum Thumb. Ex Murray có chứa tinh dầu,
trong đó thành phần chính là β-selinen (14,7%) [15].
1.5.5. Tác dụng sinh học
1.5.5.1. Các tác dụng trên gan và mật
Flavonoid chiết xuất từ lá BLT - được gọi là “Cao BLT ” (còn gọi là bột Hypatin)
có tác dụng chống viêm gan mạn, tác dụng lợi mật, tác dụng chống viêm gan mạn như
sau:

- Tác dụng bảo vệ gan: Với liều thử 250mg/kg chuột nhắt trắng, bột Hypatin đã
làm giảm 36,50% hoạt độ enzym GPT và 53,58% hàm lượng bilirubin trong huyết thanh
chuột có ý nghĩa thống kê trên mô hình thí nghiệm gây độc gan bởi CCl
4
[1].
- Tác dụng ức chế xơ gan: Bột Hypatin với các liều thử 125mg/kg và 250mg/kg
làm giảm tương ứng 10,76% (p < 0.05) và và 15,24% (p < 0,001) collagen trong gan
chuột nhắt trắng bị gây viêm gan mạn và tăng collagen bằng CCl
4
[1].
- Tác dụng chống oxy hóa: Bột Hypatin với các liều thử 125mg/kg và 250mg/kg
làm giảm tương ứng 21,38% và 13,65% hàm lượng MDA trong gan chuột nhắt trắng bị
gây tăng peroxy hóa lipid bằng CCl
4
[1].
- Tác dụng trên tổ chức tế bào gan: Bột Hypatin thể hiện tác dụng bảo vệ gan trên
chuột cống trắng bị gây xơ gan bằng CCl
4
, tuy không giúp hồi phục hoàn toàn nhưng đã
cải thiện rõ rệt các tổn thương gan. Đặc biệt đã hạn chế mức độ xơ hóa gan rất nhiều so
với lô chuột bệnh lý không được điều trị [1].
- Tác dụng chống viêm gan mạn: Bột Hypatin với liều thử 250mg/kg đã làm giảm
có ý nghĩa thống kê 23,5% trọng lượng ổ viêm do amian gây ra trên chuột cống trắng [1].
- Tác dụng lợi mật: Bột Hypatin với liều thử 250mg/kg làm tăng tiết mật 29,29%
(p < 0,05) so với lô chứng trên chuột nhắt trắng trưởng thành ở mô hình thực nghiệm
Rudi [1].
9

Với các tác dụng sinh học được đánh giá trên chuột bị gây viêm gan cấp và mạn
tính bằng CCl

4
đã liệt kê ở trên, chế phẩm flavonoid BLT (Hypatin) đáp ứng các yêu cầu
đối với thuốc điều trị viêm gan mạn do virut VGB [1].
Tác dụng trên gan và mật của cao nước của lá BLT: Cao nước lá BLT có tác dụng
giảm 33,02% GPT (p < 0,01) và giảm 33,83% Bilirubin (p < 0,01) liều tương đương 10g
dược liệu khô/kg chuột [8]. Cao nước lá Ban tròn còn có tác dụng giảm hàm lượng
collagen và malonyl dialdehyd (MDA) trong gan chuột bị gây viêm gan mạn bằng CCl
4

[13], [14].
1.5.5.2. Tác dụng chống viêm
Hai xanthon được tinh chế từ mô sẹo của BLT là garcinon B và patulon được
chứng minh có tác dụng chống viêm theo hai cơ chế:
- Ngăn ngừa giải phóng prostaglandins - hợp chất trung gian trong điều hòa phản
ứng viêm bằng cách ức chế trực tiếp hoạt tính của các enzym phospholipase A
2

cyclooxygenase-2 (COX-2) là các enzym tham gia vào quá trình sinh tổng hợp acid
arachidonic và prostaglandin [27].
- Ngăn cản sự sao chép gen mã hóa enzym tham gia vào quá trình sinh tổng hợp
PG hoặc cytokines viêm [27].
1.5.5.3. Tác dụng gây độc tế bào và chống ung thư
Dịch chiết methanol của thân, lá cây BLT được thử nghiệm tác dụng gây độc tế
bào trên dòng tế bào HEp-2, RD và dòng tế bào Vero. Kết quả dịch chiết thân BLT cho
hiệu quả gây độc tế bào cao nhất trong các dịch chiết được thử nghiệm với CTC
50
(nồng
độ gây độc 50% tế bào) là 1,71μg/mL đối với HEp-2, 1,53μg/mL đối với RD và
2,23μg/mL đối với dòng tế bào Vero. Dịch chiết lá BLT cho kết quả gây độc tế vào trung
bình trên tất cả dòng tế bào thử nghiệm [24].

Đối với dịch chiết methanol của thân BLT: Trong nghiên cứu tác dụng chống ung
thư ngắn hạn sử dụng tế bào DLA, 50% tế bào sống sót qua thử nghiệm khi dùng nồng độ
từ 100-200μg/ml,. Trong nghiên cứu khả chống ung thư dài hạn sử dụng dòng tế bào
HEp-3, không có tổ chức tế bào nào được hình thành khi dùng nồng độ 1.6μg/mL[24].
1.5.5.4. Tác dụng làm lành vết thương
10

Dịch chiết methanol của lá BLT ở dạng bào chế thuốc mỡ với 2 nồng độ 5% và
10% (kl/kl) được đánh giá khả năng làm lành vết thương trên mô hình vết thương đường
rạch (incision) và mô hình vết thương đường cắt (excision) trên chuột. Cả hai nồng độ
đều cho thấy đáp ứng đáng kể trong cả hai mô hình thử nghiệm so với nhóm chứng [23].
1.5.5.5. Tác dụng kháng khuẩn
Các hợp chất xanthon được phân lập từ BLT được thử nghiệm tác dụng đối với
các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus 209P IF0-3061 và Escherichia coli NIHJ trên
đĩa thạch ở liều 40μl (1000μg/ml) [19]. Kết quả như sau:
- Các hợp chất xanthon cho tác dụng kháng khuẩn mạnh (đường kícnh vòng vô
khuẩn từ 15-20mm) là γ-mangostin, tripterosid và patulon [19].
- Các hợp chất xanthon cho tác dụng kháng khuẩn vừa (đường kính vòng vô khuẩn
từ 9-14mm) là paxanthon B, patulosid A, garcinon B, morusignin D, demethyl
paxanthonin, paxathonin và paglucinol [19].
1.5.6. Công dụng
Toàn cây BLT được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian trị cảm mạo, chảy máu
cam, viêm gan, kiết lỵ, đái đục, đau gân cốt, trĩ. Dùng ngoài trị thủy đậu [6].
Ở Việt Nam, có 8 loài trong chi Hypericum được sử dụng làm thuốc, trong đó có
BLT.Trong các loài này thì tác dụng làm thuốc chủ yếu đối với các bệnh liên quan đến
tính kháng viêm như: viêm gan cấp và mạn, viêm mủ, viêm amygdal, sâu răng, viêm ruột
thừa; các bệnh về da, lậu, lở ngứa, viêm mủ, đòn ngã tổn thương, cầm máu, kinh nguyệt
không đều; lợi sữa, lợi tiểu [7]
1.5.7. Độc tính
Flavonoid chiết xuất từ lá BLT đã được đánh giá độc tính cấp và độc tính bán

trường diễn.
- Độc tính cấp: Bột flavonoid của BLT có độ an toàn cao khi sử dụng. Kết quả thử
độc tính cấp dùng đường uống trên chuột nhắt cho thấy không có chuột chết, LD
o
=
5000mg gấp 40 lần liều có tác dụng (125mg/kg) [1].
11

- Độc tính bán trường diễn: Bột flavonoid của BLT với liều uống 5000mg/kg thể
trọng trên thỏ trong 30 ngày không thấy ảnh hưởng đến chức năng gan thận và chức năng
tạo máu của thỏ. Flavonoid BLT không gây độc đối với cấu trúc tế bào gan và thận [1].
1.6. Giới thiệu về loài Hypericum uralum Buch. Ham ex D. Don
1.6.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Hypericum uralum Buch. Ham ex D.Don, họ Hypericaceae
- Tên thường gọi: Ban lá nhỏ.
1.6.2. Đặc điểm thực vật
Cây gỗ, cao 0,3 - 2m, nhiều thân tạo thành bụi, có thân đứng thẳng hoặc thân
cong. Thông thường thân có nhiều lá. Thân màu hồng, lúc non có 4 gân dọc hoặc có 4
gân dọc nhưng dẹp 2 bên rõ ràng; Cuối cùng có hai sườn hoặc hình trụ tròn. Các đốt thân
dài 0,5 - 2cm, ngắn hơn lá. Lớp vở màu nâu hồng. Lá có cuống, cuống lá dẹp bằng, dài
0,5 - 1mm. Phiến lá toàn bộ hình mác hoặc lá già có hình trứng, dài 1 - 4cm, rộng 0,4 -
2,4cm, đỉnh lá nhọn mũi đến tròn nhưng có gai nhọn; Gốc lá hình nêm hẹp hoặc ngẫu
nhiên có hình nêm rộng. Mép lá phẳng, chất giấy cứng. Mặt trên lá xanh, mặt dưới ít
nhiều phủ bọt phấn trắng. Gân chủ 3 đôi. Gân giữa ít phân nhánh. Gân cấp III dạng mạng
có thể nhìn thấy. Phức thể tuyến thông thường ít nhiều dày đặc. Thể tuyến ở phiến lá
thành dạng sợi (hướng gân giữa) và dạng điểm. Cụm hoa 1 - 3 (-10) hoa, mọc ra ở 1 - 2
đốt, gần thành dạng tản phòng. Nếu cụm hoa từ 2 đốt sinh ra thì 1 ở đỉnh đốt ngắn. Thông
thường từ phần giữa thân sinh ra 1 số có 1 - 3 nhánh dạng dải. Cuống hoa dài 3 - 7mm.
Lá bắc hình tròn dài hẹp sớm rụng. Đường kính hoa 1,5 - 3cm, ít nhiều thành hìng cốc
(chén sâu). Cụm hoa hình cầu trứng đến cầu tròn, đỉnh tù đến tròn. Lá đài rời, xếp dạng

lợp. ở thời kỳ nụ và thời kỳ qủa đều đứng thẳng, hình tròn dài hoặc hình ellip đến hình
thìa dạng trứng, gần to bằng nhau hoặc không cùng lớn, dài 3,5 - 6 (-9)mm, rộng (1-) 2 -
5 (-6,5)mm, đỉnh tròn hoặc rất ngẫu nhiên có dạng tù. Mép nguyên, có rìa hẹp là chất
màng, không có gân giữa hoặc cơ hồ không phân minh, gân nhỏ không rõ hoặc ngẫu
nhiên có thể thấy rõ, thể tuyến có nhiều, dạng sợi. Cánh hoa màu vàng kim đến vàng
đậm, không có màu hồng vựng, cong vào phía trong, hình trứng đảo rộng đến gần tròn,
dài 0,9 - 1,8cm, rộng 0,5 - 1,2cm, gấp 2,5 - 3 lần lá đài. Mép cánh hoa nguyên, không có
12

các điểm tuyến ở gần mép, có các kim nhỏ ở bên đến gần đỉnh, đầu kim tròn đến. Nhị 5
bó. Mỗi bó 40 - 60 nhị. Nhị dài nhất 4 - 6 (-8)mm, bằng 1/4 - 1/2 cánh hoa. Bao phấn
vàng kim đến vàng đậm. Bầu hình cầu trứng rộng đến hình cầu tròn, dài 3 - 5mm, rộng
2,5 - 3mm. Vòi nhuỵ dài 2,5 - 4,5mm, bằng 3/5 - 9/10 độ dài của bầu, rất ít khi có độ dài
bằng bầu. Vòi đứng thẳng, ở đỉnh ít nhiều có hơi ngả ra hoặc toàn nhiên ngoại cong. Núm
nhuỵ dạng đầu hẹp. Quả nang gần hình cầu (hoặc hạn hữu lắm có hình cầu trứng rộng)
đến hình cầu tròn, dài 0,7 - 1,1 (-1,3)cm, rộng 0,7 - 1,1cm. Hạt nâu đậm, hình elip dạng
trụ tròn, dài 0,4 - 0,6mm, hầu như không dạng xương rồng nổi lên, có các vân sóng thưa
dạng sợi. Nhiễm sắc thể 2n = 20. Hoa VII-IX. Quả IX-XI [6].
1.6.3. Phân bố
Loài Hypericum uralum Buch. Ham ex D.Don phân bố rộng rãi ở nhiều nơi trên
thế giới: Nepal, Sikkim, Pakistan, Ấn Độ (phía Bắc), Trung Quốc (Vân Nam), Mianma,
Thái Lan, Malaisia [6].
Ở Việt Nam, cây chủ yếu mọc tập trung ở vùng núi và trung du phía Bắc: Lào Cai
(Sa Pa), Hà Giang, Cao Bằng [6].
1.6.4. Công dụng
Toàn cây BLN được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian trị viêm gan cấp và mạn
tính, băng huyết, viêm da, lở ngứa. Rễ có tác dụng lợi tiểu, lợi sữa, đau gân [6].
Nhận xét: Dựa trên các tài liệu thu thập được cho thấy loài Hypericum uralum Buch.
Ham ex D.Don chưa được nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học và tác dụng sinh học.


13

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Cây BLT và BLN được thu hái tại Sa Pa - Lào Cai vào tháng 10/2013. Mẫu nghiên
cứu đã được lưu trữ tại Phòng Bảo tồn dược liệu - Viện nghiên cứu Y - Dược cổ truyền
Tuệ Tĩnh và đã được CN. Ngô Văn Trại thẩm định tên khoa học. Kết quả mẫu BLT có
tên khoa học là Hypericum patulum Thunb. ex Murray, họ Ban Hypericaceae L., mẫu
BLN có tên khoa học là Hypericum uralum Buch.Ham D. Don, họ Ban Hypericaceae L.
2.1.2. Hóa chất và dụng cụ
Các hóa chất và thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của Dược điển Việt
Nam IV.
- Hóa chất: NaOH, HCl, Amoniac, H
2
SO
4
, Anhydrid acetic
- Dung môi: Ethanol, Methanol, Aceton, Ethyl acetat, Toluen, Chloroform, Hexan
- Thuốc thử: Các thuốc thử Mayer, Dragendorff, Bouchardat, Diazo, FeCl
3
5%.
Gelatin 1%, Chì acetat 10%, Đồng acetat 10%.
- Bản mỏng silica gel F
254
(Merck), hoạt hóa trong tủ sấy 110
o
C trong 1 giờ.
- Dụng cụ: Bình nón, ống nghiệm, pipet, phễu lọc, cốc có mỏ, đũa thủy tinh, lamen,
lam kính, bình gạn, thuyền tán, mao quản.

2.1.3. Thiết bị và máy móc
- kính hiển vi LEICA, máy ảnh kỹ thuật số CANON.
- Tủ sấy SHELLAB, cân phân tích PRECISA XB 220A
- Nồi cách thủy, bếp điện, tủ hốt
- Hệ thống sắc ký: Thiết bị bơm mẫu tự động (CAMAG - LIMONAT5), máy nén
khí, bình khai triển sắc ký, bình phun sắc ký, đèn tử ngoại.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực vật: Mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu và đặc điểm
bột (thân, lá) của cây BLT và BLN.
- Nghiên cứu về hóa học: Định tính các nhóm hợp chất có trong lá hai loài BLT và
BLN bằng phản ứng hóa học và bằng sắc ký lớp mỏng.
14

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật
- Mô tả đặc điểm hình thái theo phương pháp mô tả phân tích.
- Nghiên cứu đặc điểm hiển vi
+ Bột dược liệu: Sấy khô dược liệu trong tủ sấy ở nhiệt độ 60
0
C sau đó dùng
thuyền tán và chày cối sứ hoặc máy xay nghiền nhỏ. Rây lấy bột mịn, dùng kim mũi mác
lấy bột dược liệu cho lên phiến kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, đặt lamen lên và quan
sát dưới kính hiển vi để xác định các đặc điểm bột dược liệu [3].
+ Vi phẫu: Cắt vi phẫu bằng máy cắt cầm tay, tẩy bằng nước Javen, nhuộm vi
phẫu theo phương pháp nhuộm kép, quan sát dưới kính hiển vi xác định các đặc điểm vi
phẫu [4].
+ Chụp ảnh đặc điểm bột và vi phẫu bằng máy ảnh Canon. Xử lý ảnh bằng phần
mềm PHOTOSHOP CS8.
2.3.2. Nghiên cứu về hóa học
- Định tính các nhóm hợp chất chính trong dược liệu bằng phản ứng hóa học theo

phương pháp ghi trong các tài liệu [2], [3].
- Định tính dịch chiết ethanol và các phân đoạn dịch chiết từ dược liệu bằng SKLM
theo phương pháp ghi trong Dược điển Việt Nam IV (Phụ lục 5.4) [ 5].
15

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật
3.1.1. Đặc điểm thực vật cây Ban lá to
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái
Quan sát tại thực địa, cây BLT (Hình 1) có những đặc điểm sau:
Cây dưới bụi, cao 0,4 - 1m. Thân và cành hình trụ, vỏ hơi hồng và có lông che chở.
Lá hình oval hay oval thuôn, chóp lá tù hay nhọn mũi, cuống lá rất ngắn. Phiến lá dài 3 -
5cm. Mặt trên hơi xanh lục, mặt dưới nhợt nhạt, có những điểm tuyến trong suốt (hoặc
hơi mờ). Gân rất nhỏ, có 3 - 4 chiếc mỗi bên. Cụm hoa dạng ngù. Hoa to, màu vàng,
đường kính 4cm, có cuống ngắn 6 mm; có lá bắc hay lá bắc nhỏ ở gốc. Đài 5 ô van - tù;
đôi khi có mũi lồi, dài 5 - 7mm, mép hơi hồng, có các vết rạch ngắn, màu trong. Cánh
hoa 5, hầu như tròn, dài 2 cm. Nhị xếp 5 bó. Bầu 5 ô và có 5 vòi nhuỵ, dài 6- 7mm. Vòi
dài bằng bầu, cụt hoặc nhọn ở đỉnh tự do và dính nhau từ giữa bầu trở xuống. Quả nang
hình trứng, dài 12 mm. Hạt dạng sợi, nhỏ hơi cong, dài 1,5mm, rộng 0,25mm, nhọn 2
đầu, có các vân ngang.
3.1.1.2. Vi phẫu
- Vi phẫu lá (Hình 3):
Phần phiến lá: Biểu bì dưới (5) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn, mô khuyết (4) gồm
nhiều hàng tế bào hình gần tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn, có khoảng trống
giữa các tế bào. Mô giậu (2) gồm 1 hàng tế bào nằm sát biểu bì trên.Tế bào tiết (3) nằm
xen kẽ trong mô giậu. Biểu bì trên (1) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn.
Phần gân lá: Biểu bì dưới (5) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn. Mô dày (10) gồm 2-3
hàng tế bào có thành dày, hình đa giác, xếp lộn xộn. Mô mềm (9) gồm 4-5 hàng tế bào
hình gần tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn, ở sát bó libe-gỗ. Chính giữa gân lá là
bó libe-gỗ hình cung, libe (8) ở phía ngoài, gỗ (7) ở trong gồm 3-4 mạch gỗ. Mô dày (6)

gồm 1-2 hàng tế bào có thành dày nằm sát biểu bì trên. Biểu bì trên (1) gồm 1 hàng tế bào
xếp đều đặn.
- Vi phẫu thân (Hình 5): Mặt cắt thân hình gần tròn, từ ngoài vào trong có các đặc
điểm: Biểu bì (1) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn, mô mềm vỏ (2) gồm 6-7 hàng tế bào
16

thành mỏng, hình đa giác. Libe-gỗ xếp thành từng bó, các bó libe gỗ tạo thành vòng
hướng tâm, mỗi bó gồm libe (3) ở phía ngoài, gỗ (5) ở phía trong gồm 4-5 dãy mạch gỗ,
ngăn cách với libe bởi tầng phát sinh libe-gỗ (4). Mô mềm ruột (6) chiếm phần lớn tiết
diện thân, gồm nhiều tế bào thành mỏng, hình gần tròn, càng vào trong các tế bào có kích
thước càng lớn.
3.1.1.3. Đặc điểm bột
- Bột lá (Hình 7): Bột mầu nâu nhạt, không mùi, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính
hiển vi có các đặc điểm sau: mảnh mô mềm (7), (8), (9), biểu bì (1), mạch dẫn (2),
(3),(4), mảnh mang màu (5), mảnh mô giậu (6).
- Bột thân (Hình 9) Bột mầu nâu nhạt, không mùi, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính
hiển vi có các đặc điểm sau: mảnh mô mềm (6),(7), sợi (5), mạch dẫn (2),(3),(4), mảnh
mang màu (8),(9), đám tinh bột có các tinh bột hình tròn (1).
3.1.2. Đặc điểm thực vật cây Ban lá nhỏ
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Quan sát tại thực địa, cây BLN (Hình 2) có những đặc điểm sau:
Cây gỗ, cao 0,3 - 2m, thân tạo thành bụi, đứng thẳng hoặc cong. Thân màu hồng, lúc
non có 4 gân dọc hoặc có 4 gân dọc nhưng dẹp 2 bên rõ ràng; ở cây trưởng thành thân có
hai sườn hoặc hình trụ tròn. Các đốt thân dài 0,5 - 2cm, ngắn hơn lá. Lớp vỏ màu nâu
hồng. Lá có cuống, cuống lá dẹp bằng, dài 0,5 - 1mm. Phiến lá toàn bộ hình mác hoặc lá
già có hình trứng, dài 1 - 4cm, rộng 0,4 - 2,4cm, đỉnh lá nhọn mũi đến tròn nhưng có gai
nhọn. Mép lá phẳng, chất giấy cứng. Mặt trên lá xanh, mặt dưới ít nhiều phủ bọt phấn
trắng. Gân chủ 3 đôi. Gân giữa ít phân nhánh. Cụm hoa 1 - 3 (-10) hoa, mọc ra ở 1 - 2
đốt, gần thành dạng tản phòng. Cuống hoa dài 3 - 7mm. Lá bắc hình tròn dài hẹp sớm
rụng. Đường kính hoa 1,5 - 3cm, ít nhiều thành hình cốc (chén sâu). Lá đài rời, xếp dạng

lợp. dài 3,5 - 6 (-9)mm, rộng (1-) 2 - 5 (-6,5)mm, đỉnh tròn hoặc rất ngẫu nhiên có dạng
tù. Tràng 5. Cánh hoa màu vàng kim đến vàng đậm, cong vào phía trong, hình trứng đảo
rộng đến gần tròn, dài 0,9 - 1,8cm, rộng 0,5 - 1,2cm, gấp 2,5 - 3 lần lá đài. Nhị 5 bó. Mỗi
bó 40 - 60 nhị. Nhị dài nhất 4 - 6 (-8)mm, bằng 1/4 - 1/2 cánh hoa. Bầu hình cầu trứng
rộng đến hình cầu tròn, dài 3 - 5mm, rộng 2,5 - 3mm. Bầu 5 khoang. Quả nang gần hình
17

cầu đến hình cầu tròn, dài 0,7 - 1,1 (-1,3)cm, rộng 0,7 - 1,1cm. Hạt nâu đậm, hình elip
dạng trụ tròn, dài 0,4 - 0,6mm, có các vân sóng thưa dạng sợi. Nhiễm sắc thể 2n = 20.
3.1.2.2. Đặc điểm vi phẫu
- Vi phẫu lá (Hình 4):
Phần phiến lá: Biểu bì dưới (4) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn, mô khuyết (3) gồm
nhiều hàng tế bào hình gần tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn, có khoảng trống
giữa các tế bào. Mô giậu (2) gồm 1 hàng tế bào nằm sát biểu bì trên. Biểu bì trên (1) gồm
1 hàng tế bào xếp đều đặn.
Phần gân lá: Biểu bì dưới (4) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn. Mô dày (9) gồm 2-3
hàng tế bào có thành dày, hình đa giác, xếp lộn xộn. Mô mềm (8) gồm 4-5 hàng tế bào
hình gần tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn, ở sát bó libe-gỗ. Chính giữa gân lá là
bó libe-gỗ hình cung, libe (7) ở phía ngoài, gỗ (6) ở trong gồm 3-4 mạch gỗ. Mô dày (5)
gồm 1-2 hàng tế bào có thành dày nằm sát biểu bì trên. Biểu bì trên (1) gồm 1 hàng tế bào
xếp đều đặn.
- Vi phẫu thân (Hình 6): Mặt cắt thân hình tròn, có hai gân dọc đối xứng hai bên, từ
ngoài vào trong có các đặc điểm: Biểu bì (1) gồm 1 hàng tế bào xếp đều đặn, mô mềm vỏ
(2) gồm 4-5 hàng tế bào thành mỏng, hình đa giác. Libe-gỗ xếp thành từng bó, các bó
libe gỗ tạo thành vòng hướng tâm, mỗi bó gồm libe (4) ở phía ngoài, gỗ (6) ở phía trong
gồm 4-5 dãy mạch gỗ, ngăn cách với libe bởi tầng phát sinh libe-gỗ (5). Mô mềm ruột (7)
chiếm phần lớn tiết diện thân, gồm nhiều tế bào thành mỏng, hình gần tròn, càng vào
trong các tế bào có kích thước càng lớn.
3.1.2.3. Đặc điểm bột
Bột lá (Hình 8): Bột mầu vàng nhạt, không mùi, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính

hiển vi có các đặc điểm sau: biểu bì (1),(2), mảnh mang màu (4), mạch dẫn (3), mảnh mô
giậu (5), mảnh mô mềm (6)
Bột thân (Hình 10): Bột mầu vàng nhạt, không mùi, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính
hiển vi có các đặc điểm sau: mạch vạch (1), (2), (3), (4), biểu bì (5), (6), sợi (7), mô mềm
(8), mảnh mang màu (9).

×