Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.9 KB, 35 trang )

Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

1












Phần I
Phần IPhần I
Phần I


Tổng quan về cải cách
hệ thống tài chính













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

2
I. Lý thuyết chung về hệ thống tài chính
1. Hệ thống tài chính và vai trò của hệ thống tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền
với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong thực tế, các
quan hệ tài chính diễn ra rất phức tạp và đa dạng, chúng đan xen nhau
trong một tập hợp hàng loạt các hoạt động khác nhau của nền kinh tế. Tuy
nhiên, đó không phải là một hoạt động hỗn loạn mà ngợc lại, chúng tuân
thủ những nguyên tắc, những quy luật nhất định, trong đó những quan hệ
tài chính có tính chất đặc thù giống nhau nhóm lại thành một bộ phận
riêng. Giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ, tác động ràng buộc lẫn
nhau và tạo thành hệ thống tài chính.
Do vậy, hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau
trong một cơ cấu tài chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên
các lĩnh vực khác nhau nhng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo
những quy luật nhất định.
Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực:
tạo ra nguồn lực tài chính, thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các
nguồn tài chính (dẫn vốn). Với các lĩnh vực hoạt động này, toàn bộ hệ
thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
2. Cấu trúc của hệ thống tài chính.
Cấu trúc của hệ thống tài chính bao gồm các tụ điểm vốn và các bộ
phận dẫn vốn bao gồm: Tài chính doanh nghiệp, Ngân sách Nhà nớc, thị

trờng tài chính và các tổ chức tài chính trung gian, tài chính dân c và
các tổ chức xã hội, tài chính đối ngoại
Các tụ điểm vốn là bộ phận mà ở đó các nguồn tài chính đợc tạo
ra, đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại nguồn vốn, tuy nhiên ở các mức
độ và phạm vi khác nhau. Trong hoạt động kinh tế, các tụ điểm vốn này
có mối liên hệ thờng xuyên với nhau thông qua những mối quan hệ nhất
định.
2.1. Tài chính doanh nghiệp.
Chính tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là
nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính trong nền kinh tế.
trong hệ thống tài chính, tài chính doanh nghiệp đợc coi nh những tế
bào có khả năng tái tạo ra các nguồn tài chính. Do vậy nó có khả năng tác
động rất lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền
sản xuất. Tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với tất cả các bộ
phận của hệ thống tài chính trong quá trình hình thành và sử dụng vốn cho
các nội dung khác nhau, quá trình kinh doanh chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán. mỗi quan hệ đều có những nét khác biệt và có những tác
động khác nhau đến tài chính doanh nghiệp. Chính sự đa dạng này phản
ánh mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các bộ phận khác trong
hệ thống tài chính.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

3
Trong nền kinh tế thị trờng, đặc trng cơ bản của bộ phận tài
chính doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: nó bao gồm những quan hệ tài chính
vận hành theo cơ chế kinh doanh hớng tới lợi nhuận cao. Chính nhờ cơ
chế này mà nguồn tài chính đợc tăng cờng và mở rộng không ngừng,
đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.Ngân sách Nhà nớc.

Ngân sách Nhà nớc ngắn liền với các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nớc, đồng thời là phơng tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính
quyền nhà nớc thực hiện đợc nhiệm vụ của mình. Trong điều kiện của
nền Kinh tế thị trờng. Ngân sách Nhà nớc còn có vai trò to lớn trong
điều tiết vĩ mô của nền kinh tế xã hội. Đó là vai trò định hớng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã
hội.. Để thực hiện đợc các vai trò đó, ngân sách nhà nớc phải có các
nguồn vốn đợc tập trung từ các tụ điểm vốn thông qua các chính sách thu
thích hợp. Ngân sách Nhà nớc thực hiện các khoản chi cho tiêu dùng
thờng xuyên và chi đầu t kinh tế. Việc cấp phát vốn Ngân sách Nhà
nớc cho các mục đích khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn ở các tụ điểm
nhận vốn. Nh vậy hoạt động thu chi của Ngân sách Nhà nớc đã làm
nảy sinh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nớc với các tổ chức kinh tế,
xã hội, các tầng lớp dân c, nhà nớc với các nhà nớc khác. Các mối
quan hệ kinh tế giữa một tụ điểm vốn quan trọng: Ngân sách Nhà nớc
với các bộ phận khác của hệ thống tài chính.
2.3. Tài chính dân c và các tổ chức xã hội
Đây là một tụ điểm vốn quan trọng trong hệ thống tài chính. Hoạt
động tài chính của các nớc có nền kinh tế phát triển và hoạt động tài
chính ở nớc ta những năm gần đây đã chỉ ra rằng: nếu có những biện
pháp thích hợp, chúng ta có thể huy động đợc một khối lợng vốn đáng
kể từ các hộ gia đình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đồng
thời còn góp phần to lớn vào việc thực hiện các chính sách về định hớng
tích lũy và tiêu dùng của nhà nớc.
2.4. Tài chính đối ngoại
Trong nền kinh tế thị trờng, khi các quan hệ kinh tế đã quốc tế
hoá thì hệ thống tài chính cũng là một hệ thống mở với những quan hệ tài
chính đối ngoại hết sức phong phú. Trên thực tế, những quan hệ này
không tập trung vào một tụ điểm nhất định mà chúng phân tán, đan xen
vào các quan hệ tài chính khác. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù và vị trí

đặc biệt quan trọng của quan hệ tài chính đối ngoại cho nên ngời ta thừa
nhận nó hình thành một bộ phận tài chính có tính chất độc lập tơng đối.
Với những kênh vận động của tài chính nh viện trợ, thanh toán xuất nhập
khẩu... nếu chỉ đứng trên góc độ của từng tụ điểm vốn ở trong nớc để
xem xét thì hoạt động tài chính đối ngoại đợc xem nh là một trong số
các biện pháp để huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc (qua viện
trợ, vay nợ từ nớc ngoài), huy động vốn của các doanh nghiệp (qua liên
doanh, góp vốn cổ phần)... đối với hoạt động tài chính đối ngoại phải
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

4
đứng trên góc độ tổng hợp, toàn cục để xem xét, nghiên cứu. Khi đó các
mối quan hệ cụ thể, cục bộ sẽ hoà nhập vào một tụ điểm duy nhất và quan
hệ tài chính sẽ xảy ra giữa hai tụ điểm lớn, đó là quan hệ giữa tài chính
quốc gia và tài chính quốc tế và hoạt động tài chính quốc tế cũng có
những nét đặc thù riêng và chịu sự tác động của những quy luật biến động
tài chính quốc tế.
2.5. Thị trờng tài chính và các tổ chức tài chính trung gian
Hoạt động của thị trờng tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ
những ngời có vốn sang những ngời cần vốn thông qua hoạt động tài
chính trực tiếp. Hoạt động dẫn vốn trực tiếp đợc thực hiện bằng cách
những ngời cần vốn bán ra thị trờng các công cụ nợ, các cổ phiếu hoặc
thực hiện các món vay thế chấp. Những ngời có vốn sẽ sử dụng tiền vốn
của mình để mua vào các công cụ nợ hoặc các cổ phiếu đó. Nh vậy, vốn
đã đợc chuyển từ ngời có vốn sang ngời cần vốn một cách trực tiếp.
Với chức năng này, thị trờng tài chính có chức năng thu hút mọi nguồn
vốn cần thiết cho đầu t phát triển kinh tế, làm nâng cao hiệu quả chung
của toàn nền kinh tế và cải thiện mức sống của ngời tiêu dùng ngay cả
khi khả năng thực tế về tài chính của họ cha cho phép.

Trong hệ thống tài chính, các trung gian tài chính thực hiện việc
dẫn vốn thông qua hoạt động tài chính gián tiếp. Trớc hết các trung gian
tài chính huy động vốn từ những ngời có vốn (ngời tiết kiệm) bằng
nhiều hình thức để tạo thành vốn kinh doanh của mình. Sau đó, sử dụng
vốn kinh doanh này để cho ngời cần vốn vay lại hoặc thực hiện các hình
thức đầu t khác. Bằng cách này, các trung gian tài chính đã tập trung
đợc các nguồn vốn nhỏ, từ các hộ gia đình các tổ chức kinh tế thành một
lợng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của ngời cần vốn từ những khối lợng
vay nhỏ đến những khối lợng vay lớn, từ những cá nhân cha từng ai biết
đến tới những công ty lớn có tiếng trên thị trờng. Chính vì vậy, các trung
gian tài chính đã đáp ứng đợc những nhu cầu mà thị trờng tài chính
không giải quyết đợc, hoặc giải quyết không có hiệu quả. Tuỳ theo lĩnh
vực và phạm vi hoạt động, các trung gian tài chính đợc chia thành các
ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng
nh công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp, công ty tài chính...
II. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện cải cách hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính năng động đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với tích luỹ và phân chia nguồn vốn. Do vậy, nó cũng đặc biệt có ý
nghĩa đối với năng suất lao động cũng nh tăng trởng kinh tế quốc dân.
Tại các nớc đang phát triển thì hệ thống tài chính đang bộc lộ
những đặc điểm sau đây:
- Nó đợc tăng còng bởi các ngân hàng kinh doanh.
- Nó bị đánh thuế cao nhằm chi phí cho những thâm hụt Ngân sách.
- Hệ thống Ngân hàng không đáp úng đợc yêu cầu phục vụ và điều
chỉnh cao.
- Có sự chế định giới hạn lãi suất và mức cho vay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

5

- Xuất hiện lạm phát và mức thâm hụt tiền quá cao.
- Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao độ giữa phát triển tài chính và tăng
trởng kinh tế.
Chính vì lẽ đó, nó đã tạo ra áp lực buộc các nớc phải cải cách hệ
thống tài chính.
1. áp lực từ bên ngoài
1.1. áp lực từ các tổ chức tài chính quốc tế
Hầu hết các quốc gia theo đuổi chính sách kiềm chế tài chính là
các quốc gia đang phát triển. ở các nớc này, nhu cầu nhận vốn từ các tổ
chức tài chính quốc tế để phát triển kinh tế trong nớc là rất lớn. Một khi
đã nhận viện trợ từ các tổ chức tài chính đa phơng thì chắc chắn đi kèm
với nó là các điều kiện về kinh tế và đôi khi có cả điều kiện về chính trị,
xã hội. Các tổ chức này thờng đòi hỏi các nớc nhận viện phải đảm bảo
có một nền kinh tế đợc tự do phát triển, một hệ thống tài chính đợc tự
do hoá, nghĩa là lãi suất, tỷ giá đợc điều chỉnh bởi thị trờng chứ
không phải bằng các quyết định của chính phủ.
Ví nh IMF, khi cho Việt Nam vay thì yêu cầu Việt Nam phải đáp
ứng các điều kiện: t nhân hoá các doanh nghiệp nhà nớc, tự do hoá lãi
suất, tự do hoá thơng mại. Và các nớc đang cần vốn, muốn nhận đợc
các khoản viện trợ này thì tất nhiên phải thực hiện theo các yêu cầu của
các tổ chức này. Điều này có nghĩa là Chính phủ các nớc này buộc phải
tiến hành cải cách hệ thống tài chính, phải từ bỏ sự can thiệp quá sâu của
mình vào hệ thống tài chính. Thực tế cho thấy, ở một số các quốc gia
Đông á, hầu hết các cuộc cải cách đều thực hiện dới sức ép của IMF và
Hoa Kỳ. Đầu thập kỷ 90, chính phủ Hoa Kỳ đã gây sức ép buộc Hàn
Quốc tự do hoá tài chính một cách triệt để nếu muốn gia nhập OECD.
1.2. áp lực trong quá trình hội nhập
Bên cạnh những áp lực của các tổ chức tài chính đa phơng thì áp
lực về hội nhập quốc tế cũng là một nhân tố quan trọng đòi hỏi các quốc
gia phải cải cách hệ thống tài chính.

Đối với hệ thống các ngân hàng thơng mại, hội nhập tài chính
quốc tế sẽ khiến cho các ngân hàng này chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ
từ phía các ngân hàng nớc ngoài trong mọi lĩnh vực hoạt động từ nghiệp
vụ kinh doanh, giành giật khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động cho tới
việc thu hút nguồn lao động có kỹ thuật cao. Điều này xảy ra là vì một
mặt, sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở các nớc đang phát triển
thờng không cao (trình độ quản lý và kinh doanh kém, cơ cấu tài sản
không hợp lý, bị hạn chế về thể chế, cơ sở công nghệ lạc hậu). Mặt
khác, các ngân hàng nớc ngoài đều là những ngân hàng có u thế về quy
mô (thực lực vốn hùng hậu, chất lợng tài sản tốt, cơ chế quản lý kinh
doanh linh hoạt, thiết bị tiên tiến), về kinh nghiệm quản lý và kinh
doanh (thích nghi nhanh với sự biến đổi của môi truờng quốc tế, dịch vụ
tài chính đa dạng), về kỹ năng và thiết bị hiện đại Do đó, đòi hỏi phải
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

6
cải cách hệ thống ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng trong nớc.
Tình hình thực tế tại Việt Nam cũng tơng tự nh vậy. Hiện nay
các ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam bị hạn chế rất nhiều
loại dịch vụ so với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, trong một vài
năm tới, với việc thực hiện các quy định cam kết với các tổ chức quốc tế
trong tiến trình hội nhập quốc tế nh AFTA, APEC, đặc biệt là hiệp
định thơng mại Việt-Mỹ, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần phải ngày
càng phát triển, nâng cao tính cạnh tranh. Với việc cam kết thực hiện Hiệp
định thơng mại Việt Mỹ, từng bớc nới lỏng các hạn chế hoạt động đối
với các ngân hàng Mỹ bằng cách chỉnh sửa luật lệ trong nớc sẽ là những
mốc quan trọng tiến tới tự do hoá ngân hàng ở Việt Nam. Hiện nay, các
ngân hàng Việt Nam chỉ có khoảng 200 loại hình dịch vụ trong khi đó,

một ngân hàng phát triển ở Mỹ cung cấp đến khoảng 6000 loại dịch vụ.
Mặt khác, tiềm lực tài chính của các ngân hàng Việt Nam quá nhỏ bé so
với các ngân hàng Mỹ.
Do đó, một khi thực hiện các cam kết trong quá trình hội nhập bắt
buộc Việt Nam phải nới lỏng các luật lệ hạn chế hoạt động của các ngân
hàng nớc ngoài thì chắc chắn các ngân hàng thơng mại Việt Nam sẽ
chịu sức ép từ cạnh tranh mạnh mẽ hơn. Nếu vẫn bình chân nh vại thì
đến một lúc nào đó, các ngân hàng Việt Nam sẽ không còn đủ sức chống
đỡ với làn sóng cạnh tranh của các ngân hàng nớc ngoài. Vì vậy, chúng
ta cần cân nhắc việc thực hiện cải cách hệ thống tài chính nói chung, cải
cách hệ thống ngân hàng nói riêng vào một thời điểm thích hợp và theo
từng bớc đi vững chắc.
2. áp lực từ bên trong
2.1. Các nguyên nhân có tính lịch sử
Bên cạnh những áp lực từ bên ngoài thì đôi khi có những lý do từ
bên trong đòi hỏi các quốc gia phải cải cách hệ thống tài chính. Có thể kể
ra đây những lý do mang tính lịch sử. Chẳng hạn nh trong quá trình chạy
đua vào chiếc ghế tổng thống, cơng lĩnh tranh cử của các ứng cử viên
quan tâm đến việc thực hiện cải cách hệ thống tài chính, khi trúng cử,
những nhân vật này sẽ tiến hành các kế hoạch của mình.
2.2. Do bản thân yêu cầu nội tại trong hệ thống ngân hàng
Các ngân hàng muốn mở rộng qui mô hoạt động, mở rộng thị phần
thì cần phải có một số vốn lớn nhất định. Vấn đề về vốn có thể đợc giải
quyết bằng việc sáp nhập các ngân hàng với nhau, hoặc tiến hành cổ phần
hoá, t nhân hoá các ngân hàng quốc doanh. Ngoài ra, để tăng hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thì nhất thiết phải chú ý đến sự minh bạch
trong các luồng thông tin và cơ chế quản lý. Đặc biệt có đủ sức cạnh tranh
trong điều kiện nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các ngân hàng cần
tiếp tục gấp rút thực hiện việc lành mạnh hoá trong tổ chức và trong hoạt
động kinh doanh. Do đó cần phải cải tổ bộ máy ngân hàng.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

7
III. Xu hớng cải cách hệ thống tài chính
Trong những giai đoạn nhất định, tuỳ thuộc vào những đặc điểm
riêng và căn cứ vào những mục tiêu riêng mà mỗi quốc gia có thể theo
đuổi chính sách kiềm chế tài chính hoặc tự do hóa tài chính. Tuy nhiên,
xu hớng chung là các quốc gia đều chuyển từ kiềm chế tài chính sang tự
do hóa tài chính.
1. Sự lựa chọn kiềm chế tài chính
Kiềm chế tài chính là sự lựa chọn của một số quốc gia trong những
giai đoạn nhất định. Nó có một số đặc điểm nh sau:
Thứ nhất, về lãi suất: Các quốc gia lựa chọn kiềm chế tài chính
thờng áp dụng chính sách lãi suất cố định hoặc lãi suất trần.
Thứ hai, về chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá khi các quốc gia
theo đuổi kiềm chế tài chính thờng là chính sách tỷ giá cố định hoặc
chính sách tỷ giá không linh hoạt.
Thứ ba, về mức dự trữ bắt buộc: Mức dự trữ bắt buộc mà các quốc
gia theo đuổi kiềm chế tài chính thờng ở mức cao. Sự lựa chọn này xuất
phát từ quan điểm cho rằng mức dự trữ cao sẽ hạn chế đợc rủi ro dẫn đến
sự đổ vỡ của hệ thống tài chính.
Thứ t, về mức độ can thiệp của Chính phủ: Sự can thiệp của
Chính phủ vào quá trình phân bổ tài chính là rất sâu. Các ngân hàng
thơng mại phải tham gia các dự án của Chính phủ mà biết chắc rằng các
dự án này là không hiệu quả nhng vì mục tiêu xã hội mà vẫn phải thực
hiện.
2. Sự lựa chọn tự do hoá tài chính
Tự do hoá tài chính thể hiện ở 4 đặc điểm chính nh sau:

Một là, tự do hoá lãi suất, theo đó những hạn chế (nh những qui
định về trần và sàn lãi suất) đối với lãi suất tiền gửi cũng nh lãi suất cho
vay của các ngân hàng đợc xoá bỏ và các loại lãi suất này đợc xác định
một cách tự do trên thị trờng.
Hai là, tự do hoá tỷ giá, nghĩa là không quy định tỷ giá chính thức
đối với các giao dịch của tài khoản vãng lai cũng nh giao dịch của tài
khoản vốn.
Ba là, trong trờng hợp tự do hoá tài chính toàn bộ thì dự trữ bắt
buộc thờng đợc quy định thấp hơn 10%, còn nếu tự do hoá một phần thì
dự trữ bắt buộc thờng từ 10-50 %.
Bốn là, tự do hoá hoạt động phân bổ tín dụng, theo đó tín dụng
đợc phân bổ theo lãi suất thị trờng chứ không phải bởi các quyết định
hành chính của chính phủ.
Nh vậy, kiềm chế tài chính cũng mang lại một số kết quả nhất
định đặc biệt là đối với các mục tiêu về xã hội. Tuy nhiên, để có một nền
kinh tế kinh tế phát triển bền vững thì không thể thiếu đợc một hệ thống
tài chính vững mạnh. Do đó, tuỳ thuộc điều kiện của mỗi nớc mà tiến
hành cải cách hệ thống tài chính vào những thời điểm thích hợp nhất.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

8
IV. Các biện pháp cải cách hệ thống tài chính
1. Cải cách các chính sách tài chính
Các chính sách tài chính đợc cải cách theo xu hớng hớng vào
thị trờng, giảm bớt sự can thiệp một cách trực tiếp của Nhà nớc vào hệ
thống tài chính, thay vào đó sự can thiệp của Nhà nớc chỉ mang tính chất
định hớng, gián tiếp.
2. Cải cách hệ thống ngân hàng

Hệ thống ngân hàng đợc cải cách theo hớng phân rõ chức năng
cho vay thơng mại và cho vay chính sách. Tiến hành tăng nguồn vốn
thông qua biện pháp t nhân hoá, cổ phần hoá, sát nhập... Đồng thời các
ngân hàng phải cái tiến công nghệ, tăng số lợng các loại hình dịch vụ
theo hớng hiện đại và phù hợp với tiêu chuẩn thông lệ quốc tế.
3. Phơng pháp tiến hành cải cách
3.1. Cải cách đồng bộ hệ thống tài chính
Cải cách đồng bộ hệ thống tài chính là sự chuyển hớng từ kiềm
chế tài chính sang tự do hoá tài chính mà theo đó các biện pháp đợc tiến
hành một cách đồng bộ, tức thời. Các chính sách tài chính chuyển từ cố
định lãi suất sang tự do hoá lãi suất, từ tỷ giá cố định sang tự do hoá tỷ
giá... Hệ thống các ngân hàng đợc cổ phần hoá hàng loạt. Phơng pháp
này thờng gây ra phản ứng sốc đối với hệ thống tài chính và nền kinh tế.
Phản ứng này có thể có tác dụng tốt đối với nền kinh tế có sự chuẩn bị kỹ
càng. Tuy nhiên hầu hết các quốc gia khi chuyển đổi từ kiềm chế tài
chính sang tự do hoá tài chính đều có hệ thống tài chính rất yếu kém.
Chính vì vậy biện pháp này nhiều khi lại gây ra tác động xấu dẫn đến sự
sụp đổ của hệ thống tài chính của các quốc gia áp dụng biện pháp này.
3.2. Cải cách từng bớc hệ thống tài chính
Biện pháp cải cách từng bớc hệ thống tài chính thờng đợc các
quốc gia lựa chọn vì nó không gây ra các phản ứng sốc quá mạnh đối với
các hệ thống tài chính và nền kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, để biện
pháp này tiến hành có hiệu quả thì tiến độ thực hiện cải cách hệ thống tài
chính phải đợc đẩy nhanh tránh để lâu dài sẽ không hiệu quả vì sức ỳ của
nền kinh tế quá lớn.
Tóm lại, mỗi phơng pháp cải cách hệ thống tài chính đều có
những u điểm và hạn chế riêng. Tuỳ vào hoàn cảnh và điều kiện của mỗi
nớc mà việc áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp là hết sức quan
trọng.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

9















Phần II
Phần IIPhần II
Phần II



thực trạng cải cách
Hệ thống tài chính ở
một số nớc và Việt Nam

















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

10
I. Xu hớng tài chính - tiền tệ quốc tế đầu thế kỷ XXI
Tự do hoá tài chính đang là xu hớng nỗi bật trên thị trờng tài
chính quốc tế thế kỷ XXI. Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật tác động sâu sắc tới thị trờng tài chính quốc tế. Nó làm cho không
gian và thời gian ngắn dần, khoảng cách địa lý sẽ ngày càng mất dần ý

nghĩa. Khối lợng và tốc độ chu chuyển của các dòng vốn ngày càng cao.
Chính vì vậy, thị trờng tài chính của các quốc gia sẽ ngày càng thâm
nhập lẫn nhau và phụ thuộc nhau nhiều hơn. Sự phát triển tài chính tiền tệ
quốc tế vừa mang lại cơ hội vừa mang lại thách thức cho các quốc gia.
Quá trình tự do hoá tài chính sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn bao
gồm các nội dung sau:
- Xoá bỏ kiểm soát tín dụng
- Tự do hoá lãi suất
- Tự do hoá việc tham gia và rút khỏi các hoạt động ngân hàng và
các dịch vụ tài chính, kể cả đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
- Bảo đảm quyền tự chủ của các ngân hàng, các quỹ tài chính, quan
trọng nhất là chấm dứt sự can thiệp vào công việc hàng ngày của
các đối tợng này.
- Phát triển các ngân hàng t nhân, các trung gian tài chính, đặc
biệt là các quỹ tài chính dới nhiều hình thức khác nhau.
- Tự do hoá các luồng vốn quốc tế.

II. Cải cách hệ thống tài chính ở một số nớc trên thế giới
1. Cải cách hệ thống tài chính của ASEAN:
Cũng nh các nớc khác trên thế giới, hầu hết các nớc ở khu vực
ASEAN, chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu và thu hút đầu
t nớc ngoài đang là một chiến lợc quan trọng. Các quốc gia áp dụng
chiến lợc này không những thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu mà còn vơn
lên ngang hàng với các nớc phát triển trên thế giới. Để thực hiện tốt đợc
chiến lợc này, các quốc gia ASEAN đã và đang tăng cờng ổn định
chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện môi trờng đầu t... đặc
biệt là cải cách hệ thống tài chính.
Hai biện pháp đợc các nớc này áp dụng là xoá bỏ những quy
định về lãi suất và cải cách hệ thống ngân hàng.
Các nớc ASEAN thực hiện trong lĩnh vực này là xóa bỏ những

quy định về lãi suất và nâng cao tính cạnh tranh của thị trờng tài chính.
Để thực hiện đợc việc xoá bỏ quy định về lãi suất, các nớc này buộc
phải gia tăng cạnh tranh trên thị trờng tài chính chủ yếu bằng cách gia
tăng thành lập các công ty tài chính, t nhân hoá các tổ chức tài chính của
chính phủ.
1.1. Công cuộc cải cách hệ thống tài chính ở Thái Lan
Thái Lan đã tăng cờng cạnh tranh thông qua thành lập các công ty
tài chính và thực hiện cải cách nh sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

11
Xoá bỏ mức trần lãi suất, nới lỏng việc quản lý tài sản của các tổ
chức tài chính & tạo điều kiện thuận lợi cho sự tự do di chuyển các dòng
vốn.
Cải thiện các tiêu chuẩn của các tổ chức tài chính theo tiêu chuẩn
của ngân hàng thanh toán quốc tế.
Tiếp tục các biện pháp tăng cờng cạnh tranh đã đợc tiến hành
trớc đó, đồng thời đề ra mục tiêu giám sát chặt chẽ các tổ chức và hệ
thống tài chính.
1.2. Công cuộc cải cách hệ thống tài chính ở Indonesia,
Tại Indonesia, việc gia tăng cạnh tranh đợc tiến hành thông qua t
nhân hoá các ngân hàng nhà nớc. Vào giữa thập kỷ 80, các ngân hàng t
nhân ở nớc này đợc phát triển rất nhanh với 39 ngân hàng t nhân và
1.400 chi nhánh đợc thành lập mới. Chúng đợc phép kiểm soát các
khoản tiền vay, tiền gửi. Tiếp đó, Luật ngân hàng năm 1992 đã cho phép
t bản nớc ngoài tham gia sở hữu ngân hàng bằng cách tham gia mua cổ
phần, mở rộng liên doanh giữa nhà nớc, t nhân trong và ngoài nớc.
Indonesia cũng có bớc đi tơng tự nh Thái Lan:
Tiến hành tự do hoá lãi suất, tăng tính cạnh tranh của thị trờng

tài chính bằng cách t nhân hoá các ngân hàng quốc doanh.
Xoá bỏ kiểm soát vốn.
Vào tháng 1/1995, ban hành hệ thống kế toán đặc biệt đối với các
ngân hàng.
Indonesia cũng xoá bỏ kiểm soát vốn sớm, song tác động không
lớn nh Thái Lan, vì nớc này đã áp dụng một số biện pháp ngăn chặn các
dòng vốn ngắn hạn, nh đa ra giới hạn trần đối với các khoản vay nớc
ngoài của các ngân hàng, của các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc
và của các doanh nghiệp t nhân chịu sự quản lý của các ngân hàng nhà
nớc, đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ việc bán cổ phiếu và các
công cụ nợ khác trên thị trờng chứng khoán của các công ty đợc niêm
yết.
1.3. Công cuộc cải cách hệ thống tài chính ở Malaysia
ở Malaysia đã có một trình tự cải cách khác so với Thái Lan và
Indonesia. Malaysia vẫn duy trì việc kiểm soát các dòng vốn nớc ngoài ở
mức độ nhất định. Chính phủ Malaysia quy định chỉ có những ngời
không thờng trú ở nớc này mới đợc phép mở tài khoản tiền gửi bằng
ngoại tệ ở các ngân hàng thơng mại trong nớc. Malaysia vẫn hạn chế sự
tham gia của các ngân hàng nớc ngoài trên thị trờng nội địa. Hơn thế,
việc thành lập chi nhánh thuộc các ngân hàng này phải tuân thủ theo một
quy định riêng. Những công cụ nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tiền mặt tối
thiểu đợc sử dụng rất thờng xuyên ở nớc này trong việc điều tiết cung
tiền, hỗ trợ việc cân bằng ngân sách và thực hiện chức năng giám sát.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

12
2. Cải cách hệ thống tài chính của Trung Quốc
Quá trình cải cách hệ thống tài chính ở Trung Quốc đợc tăng

cờng từ giữa thập kỷ 80, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của một nền kinh
tế có tốc độ tăng trởng cao, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình phi
tập trung hoá đang tăng lên trong nền kinh tế và quá trình mở cửa để thu
hút nguồn vốn từ bên ngoài.
Để tăng cờng cạnh tranh trong khu vực tài chính, nhiều tổ chức tài
chính phi ngân hàng và ngân hàng đã đợc thành lập và tham gia vào các
hoạt động thu hút tiền gửi và cho vay, nh Công ty uỷ thác và đầu t, Hợp
tác xã tín dụng, Công ty thuê mua, các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà
nớc. Vì vậy, vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong việc
huy động và cung cấp vốn ngày càng gia tăng.
ở Trung Quốc, Chính phủ vẫn duy trì việc kiểm soát vốn. Tuy cho
phép các công ty uỷ thác đầu t đợc vay vốn nớc ngoài nhng không
đợc phép vay dài hạn và chỉ đợc vay trong hạn ngạch dới hình thức
vay trực tiếp hoặc thông qua kênh tín dụng. Các công ty này có thể huy
động vốn thông qua thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, phát hành trái phiếu
cổ phiếu.
Những quy định điều tiết trên đây của Chính phủ Trung Quốc đã
đặt các công ty uỷ thác và đầu t trớc những vấn đề mới. Các công ty
này buộc phải tiến hành các hoạt động có độ rủi ro cao hơn nh phát hành
cổ phiếu, huy động vốn với lãi suất thay đổi trên thị trờng liên ngân
hàng, thực hiện các khoản đầu t dài hạn. Nh vậy có thể nói, giống nh
các công ty tài chính Thái Lan, các công ty uỷ thác và đầu t Trung Quốc
đã vay ngắn hạn để đầu t dài hạn và cũng phải gánh chịu những khoản
nợ xấu. Song, các công ty Trung Quốc cha bị khủng hoảng nh ở Thái
Lan vì Chính phủ nớc này vẫn duy trì việc kiểm soát vốn khá chặt chẽ.
3. Cải cách hệ thống tài chính của Liên bang Nga.
Công cuộc cải cách kinh tế thị trờng ở Liên bang Nga đã thu đợc
các kết quả đáng kể, đặc biệt từ năm 2000 đến nay. Khu vực ngân hàng
cũng tăng trởng tơng đối mạnh mẽ trong giai đoạn 2001 2003.
Nhng đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2004, hệ thống ngân hàng Nga

gặp nhiều khó khăn đã bộc lộ những yếu kém:
- Tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng cha theo kịp tốc độ
phát triển của nền kinh tế.
- Mức rủi ro tín dụng cao
- Cha có đủ cơ sở pháp lý nhằm tạo ra một môi trờng cạnh tranh
lành mạnh trên thị trờng dịch vụ ngân hàng.
- Sự thiếu minh bạch về sở hữu của hệ thống ngân hàng đã gây khó
khăn cho các nhà đầu t.
- Thiếu tin tởng giữa các ngân hàng trong hệ thống
- Ngân hàng Trung ơng cha có chính sách hợp lý với quá trình
phát triển của hệ thống ngân hàng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

13
Trớc tình hình đó, Chính phủ Nga đã đề ra một chiến lợc phát
triển đồng bộ hệ thống ngân hàng với nhiệm vụ trọng tâm là củng cố hệ
thống giám sát ngân hàng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng
với u tiên số một là ngăn chặn các cuộc khủng hoảng. Cụ thể:
Cần tiếp tục phát triển hệ thống ngân hàng 2 cấp, đề cao vai trò của
Ngân hàng Trung ơng. cải cách mạng lới ngân hàng thơng mại theo
hớng tăng cờng tích tụ tập trung t bản, hình thành những ngân hàng
hạt nhân có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại, giảm bớt số
lợng ngân hàng.
Tạo điều kiện thu hút t bản nớc ngoài đầu t vào khu vực ngân
hàng. Khuyến khích các ngân hàng Nga mở rộng ra thị trờng quốc tế.
Cải cách sâu rộng Ngân hàng Trung ơng nhằm nâng cao vai trò
giám sát hệ thống ngân hàng của nó.
Nâng cao vai trò của nhà nớc trong phát triển ngân hàng theo
hớng kinh tế thị trờng. Tăng cờng kiểm soát của nhà nớc với hoạt

động của ngân hàng thơng mại trớc hết là củng cố những nguyên tắc thị
trờng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Tăng cờng gắn bó giữa các ngân hàng với khu vực sản xuất.
- Gắn tổ chức hoạt động và cơ cấu mạng ngân hàng với khía cạnh
khu vực, giảm sự mất cân bằng của các ngân hàng theo khu vực.
- Tăng cờng bảo vệ lợi ích của các nhà đầu t, nhà tài trợ và các
cổ đông ngân hàng. Cụ thể đã đa ra hệ thống bảo hiểm tiền gửi
và hoạt động.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động của hệ thống ngân hàng
theo hớng bình đẳng và minh bạch.
Lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tái cấu trúc các tổ chức tín dụng
gặp khó khăn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng theo hớng mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Nh vậy, cùng với việc hoàn thiện cơ chế thị trờng, hoàn thiện các
công cụ tài chính -tiền tệ ngân hàng ở Liên bang Nga là những nhiệm vụ
quan trọng đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lợc của Nga trong những
năm đầu của thế kỷ 21.
4. Cải cách hệ thống tài chính của Hàn Quốc
Đối với Hàn Quốc, cải cách hệ thống tài chính tập trung chủ yếu
vào tài chính ngân hàng với lý do sau:
Các ngân hàng của Hàn Quốc đã phải chịu đựng những tác động
nặng nề nhất kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính Châu á nổ ra vào giữa
năm 1997. Sự mất giá của đồng nội tệ cùng với mức lãi suất cao trong
những năm 1997- 1998 đã làm nhiều công ty không thể trả nổi các món
nợ ngân hàng. Điều này đã đẩy hệ thống ngân hàng Hàn Quốc rơi vào tình
trạng hiểm nghèo và nhiều ngân hàng đã buộc phải tuyên bố mất khả
năng thanh toán. Các biện pháp mà Chính phủ Hàn Quốc tiến hành cải
cách hệ thống ngân hàng nh sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tài chính Ngân hàng và sự phát triển

14
Thứ nhất, chỉ những tổ chức có thể hoạt động hiệu quả mới đợc
tiếp tục hoạt động và khi cơ cấu lại thì thiệt hại phải đợc phân bổ một
cách minh bạch và hạn chế tối đa cho những ngời đóng thuế.
Thứ hai, việc cơ cấu lại phải củng cố các nguyên tắc tài chính bằng
việc chia sẻ thiệt hại trớc hết cho các cổ đông, sau đó mới đến các chủ
nợ, và có thể cả một số ngời gửi nhiều tiền.
Thứ ba, phải có biện pháp duy trì nguyên tắc tín dụng đối với ngời
vay vốn của ngân hàng và có những biện pháp khuyến khích tăng vốn từ
nguồn t nhân mới.
Thứ t, tốc độ cơ cấu lại phải nhanh để có thể khôi phục đợc tín
dụng, đồng thời duy trì đợc lòng tin của quần chúng đối với hệ thống
ngân hàng.
Bên cạnh các biện pháp trên, Chính phủ Hàn Quốc còn dự kiến t
nhân hoá các quĩ đầu t và sáp nhập các ngân hàng, đồng thời nới lỏng
những hạn chế đối với các ngân hàng thơng mại gặp khó khăn. Theo
cách này, kể từ tháng 3 năm 2000 các ngân hàng Hàn Quốc đang gặp khó
khăn do giảm sút tiền gửi sẽ đợc phép mở rộng hoạt động sang lĩnh vực
môi giới. Uỷ bán giám sát tài chính Hàn Quốc cũng tuyên bố nới lỏng
những hạn chế đối với việc chuyển đổi, sáp nhập các ngân hàng thơng
mại thành các công ty môi giới nhằm cho phép các ngân hàng này cung
cấp các dịch vụ tài chính hợp nhất. Đồng thời các ngân hàng thơng mại
Hàn Quốc có thể nhằm tiền gửi tiết kiệm trong thời hạn 5, 6 năm thay vì 3
năm nh hiện nay.
5. Kinh nghiệm đối với Việt Nam:
Trong hai thập kỷ qua, các nớc đang phát triển Châu á đã rất quan
tâm đến việc cải cách lĩnh vực tài chính theo hớng tự do hoá và đã đạt
đợc những thành công nhất định. Qua nghiên cứu quá trình cải cách khu

vực tài chính của một số nớc ta có thể rút ra vài nhận xét sau:
Thứ nhất, những nớc tơng đối thành công hơn thờng là những
nớc có tốc độ cải cách từ từ và đáp ứng nguyên tắc cơ bản của trình tự
cải cách kinh tế tối u mà Mc.Kinnon đã đa ra là không thể xoá bỏ kiểm
soát vốn trớc khi tự do hoá thơng mại và tài chính. Đó là trờng hợp
của Trung Quốc.
Thứ hai, sự kém thành công hơn trong cải cách tài chính ở một số
nớc có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tạo nên, nhng tốc độ cải
cách quá nhanh (đặc biệt trong việc phi điều tiết hệ thống ngân hàng), cải
cách không đồng bộ (ví dụ cải cách quá nhanh trong lĩnh vực tổ chức và
quản lý, nhng lại quá chậm trong lĩnh vực luật pháp, hoặc cha đáp ứng
những tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình cải cách nh tiêu chuẩn kế toán)
Thứ ba, trong điều kiện của các nớc đang phát triển - trình độ
quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong phát triển kinh tế thị trờng, cải
cách với tốc độ từ từ là phù hợp hơn. Trong quá trình cải cách cần phải
đảm bảo một số nguyên tắc sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×