Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO- NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG TRONG TƯƠNG LAI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.51 KB, 48 trang )

Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ CÔNG NGHỆ VIỆT-NHẬT
KHOA: QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH
---œ&---

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
NGHÈO- NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG
TRONG TƯƠNG LAI
Giáng viên hương dẫn : Nguyễn Ngọc Th
Sinh viên
Khoa: QTTC

: Nơng Hiệp Đềm
Lớp

Mã số ID
Niên khóa

: CĐ TCNH1-K3
:
: 2008 - 2011

Bắc Ninh, năm 2011
Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3



1


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Khoa: Quản trị-Tài chính

Bắc Ninh,tháng 05 năm 2011

BẢN CAM KẾT
Kính gửi:
- Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Cơng nghệ Việt Nhật
- Phịng Đào tạo; Hội đồng Khoa học và Ban giám khảo Chấm Đề cương
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp và Khóa luận Tốt nghiệp

Họ và tên sinh viên:
Số CMND số:
Cấp ngày:


Nông Hiệp Đềm
082097816
22/01/2007

Giới tính:
Sinh ngày:
Quê quán:

Nam
29/04/1988
VănQuan,LạngSơ

Nơi cấp:
Nguyên quán:
Tên đề tài:

n
CATP Lạng Sơn
Điện thoại: 0944065520
Phai Rọ,Tân Đoàn,Văn Quan,Lạng Sơn
Hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèonhững khó khăn của NH và sự phát triển đối với quý
khach hàng tiềm năng cho tương lai

Tôi xin cam kết đây là □Báo cáo/□Khóa luận do tơi tự thực hiện, khơng sao
chép copy của người khác. Danh mục những tài liệu tham khảo phục vụ cho
việc hồn thành nội dung và hình thức được ghi rõ cuối văn bản.
Kính mong nhà trường và các ban liên quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành nhiệm vụ của mình.
Người cam kết
Sinh viên

Nơng Hiệp Đềm
MỤC LỤC

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

2


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

NHNo&PTNT (Agribank): Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên


Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

3


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay. ..........................................................27
Bảng 2: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế…………………………………..28
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ quá hạn………………………………………………..29
Bảng 4: tình hình nợ quá hạn tại chi nhán…………………………………….30

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

4


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đẩy mạnh nguồn nhân lực là
một trong những trọng tâm chỉ đạo của Chính Phủ. Sau hơn 20 năm đổi mới,
đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề có những bước phát triển, nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Vì vậy cần phải tăng đầu tư của Nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội

hóa, hướng mạnh đào tạo nghề (cả đại học và cao đẳng) theo nhu cầu của xã
hội.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo và các đối tượng
chính sách. Chính sách tín dụng đối với sinh viên nghèo có hồn cảnh khó
khăn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Nhà nước ta, thụ hưởng
chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước, thụ hưởng
thành quả trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và sự
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng của nước ta.
Vì vậy, chính sách cho vay đối với sinh viên nghèo có hồn cảnh khó khăn là
một chính sách hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong giai đoạn
mới, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đón nhận và nhiệt tình ủng hộ, thể
hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang phấn
đấu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ thực tế đó, em xin làm nghiên cứu về đề tài “Hoạt động cho vay
tiền để học đối với các sinh viên nghèo những khó khăn của ngân hàng và sự
phát triển đối với quý khách hàng tiềm năng cho tương lai" đối với một bộ
Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

5


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

phận sinh viên vì lẽ này hoặc lẽ khác mà trong cuộc sống có nhiều khó khăn,
không đủ điều kiện được tiếp tục học tập ở cấp độ cao của nền giáo dục nước
nhà; tạo điều kiện cho sinh viên các gia đình nghèo và gia đình chính sách để
có trình độ và kiến thức được thụ hưởng chính sách giáo dục.
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho các
học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn. Hoạt động cho vay của các ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân
hàng phục vụ, bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng cho Ngân hàng cũng như
tạo điều kiện cho các sinh viên nghèo có cơ hội đi học. Hơn nữa thông qua các
khoản vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thơng tin về chất lượng cho
vay của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho Ngân hàng có khả năng nhận
thêm các khoản cho vay mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Bản chất hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Đối với hầu hết các
ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra rừ
1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt động ngân
hàng có xu hướng tập trung vào các khoản mục cho vay. Làm thế nào để giảm
thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay? Đó ln là một bài tốn
khó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thì hoạt động cho vay
là hoạt động chính, đây là hoạt động chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn
thu cho ngân hàng. Với tốc độ phát triển kinh tế và thu hút được nhiều vốn đầu
tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đặc biệt trong năm 2008 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn
Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

6


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính


biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của
nền kinh tế toàn cầu giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến
động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được.
Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ chính sách thắt
chặt tiền tệ sang nới lỏng đã buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) phải lao
vào chạy đua lãi suất, làm hạn chế tính chủ động trong hoạt động cho vay đối
với sinh viên nghèo. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt động
cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT huyện sẽ bị ảnh hưởng thế
nào? Chất lượng cho vay ra sao Làm thế nào để phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ các vấn đề như trên và
qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện được sự giúp đỡ của ban giám
đốc ngân hàng và mọi người trong phòng tín dụng mà em đã nghiên cứu đề tài:
“Hoạt đơng cho vay tiền để học đối với các sinh viên nghèo-những khó khăn
của Ngân hàng và sự phát triển đối với các khách hàng tiềm năng cho tương
lai của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn huyện Văn Quan” là
để lý giải cho những vấn đề nêu trên và đạt được các mục tiêu
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu hoạt động cho vay
2.1. Đối tượng cho vay
Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ
sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, gồm:
Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người cịn lại khơng có khả năng lao động.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng:
Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

7



Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
2.2. Phạm vi cho vay
Chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học
tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao
gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở,
đi lại. Trong thời gian hoc tại các trường Đại học, Cao đăng và Trung cấp. Đối
với hệ Đại học là 5 năm, Cao đẳng và Trung cấp là 3 năm.
2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Pham vi nghiên cứu hoạt động cho vay là toàn bộ các học sinh, sinh viên có
hồn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện Văn Quan.
Thời gian làm nghiên cứu bắt đầu từ ngày 4\3 đến ngày 3\5 năm 2011.
3. Mục đích hoạt động cho vay
Tìm hiểu cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động cho vay của ngân hàng.
Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại các trường ĐH, CĐ và Trung cấp.
Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả hoạt
động cho vay đối với sinh viên nghéo, đưa ra kiến nghị về hoạt động cho vay
của đối với sinh viên nghèo.
4. Phương pháp lý luận của hoạt động cho vay


Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

8


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

4.1. Phương pháp trực quan
Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị
và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông
tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
4.2. Phương pháp lý luận
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa
học.
4.3. Phương pháp diều tra
Phương pháp điều tra : là dùng một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác
định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của
người được điều tra
5. Kết cấu đề tài
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng, xuất phát từ sự mới mẻ và ý nghĩ của
vấn đề này, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu thực tiễn thực hiện nghiệp vụ
cho vay tại chi nhánh. Từ các kết quả thu được, em đã hồn thành chun đề tơt
nghiệp với đề tài: “Hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèonhững khó khăn của ngân hàng và sự phát triển đối với quý khách hàng tiềm
năng cho tương lai” của ngân hàng huyện văn quan.
Chuyên đê gồm 5 chương:
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên

nghèo
Chương III: Phương pháp nghiên cứu hoạt động cho vay tiền để học đối với
sinh viên nghèo

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

9


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Chương IV: Thực trạng và giải pháp về hoạt động cho vay tiền để học đối với
sinh viên nghèo- những khó khăn của ngân hàng và sự phát triển đối với quý
khách hàng tiềm năng cho tương lai.
Chương V: Kết luận và kiến nghị

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC
ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho đối tượng
khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2. Định nghĩa khách hàng tiềm năng
Khách hàng tiềm năng là khách hàng mang lại rất ít giá trị trước mắt, nhưng có
thể mang lại nhiều giá trị lớn trong tương lai.
1.3. Khái niệm đối tượng vay

Là Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành
lập không đủ tiền để theo học tiếp được vay.
1.4. Phạm vi vay
Áp dụng để hỗ trợ cho tất cả các học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn góp
phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong
thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở,
phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
1.5. Hoạt động cho sinh viên nghèo vay
Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

10


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Cho vay thơng qua hộ gia đình người đại diện hộ gia đình có trách nhiệm trả nợ.
Đối với trường hợp mồ cơi thì được trực tiếp vay tại Ngân hàng nơi nhà trường
đóng trụ sở. Mức vay 800 nghìn\ tháng, lái suất 0,5%\ tháng, lái nợ quá hạn
130% lái suất khi cho vay. Lái tiền vay được tính từ lúc được vay, người vay
phải trả nợ gốc và lái lần đầu ngay sau khi có việc làm có thu nhập khơng q 12
tháng kể từ ngày kết thúc khoá học. ( việc vay vốn này ảnh hưởng thế nào đến
xã hội, theo chủ trương của Nhà nước)
( đây là lần thứ 3 tôi nhắc e là phải bổ sung phần hạch toán kế toán cho vay đối
với cá nhân, nếu e vẫn không bổ sung thì tơi chịu)
( thiếu cả phần nguồn gốc lịch sử của đề tài)
2. Khảo sát tình hình hoạt động cho sinh viên nghèo vay
2.1. Tác phẩm thứ nhất: “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho

sinh viên nghèo vay vốn”, tác giả: Nguyễn Văn Thành của trường Đại học
Thái Nguyên
2.1.1. Tóm tắt nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động của cho vay
vốn.
Đề tài muốn người đọc hiểu biết hơn về hiện trạng cho vay của các ngân hàng
và nhu cầu sử dụng của các sinh viên nghèo. Đồng thời qua các giải pháp sẽ
giúp cho việc cho vay khắc phục hạn chế, phát huy thế mạnh và từ đó mở rộng
hơn.
2.1.2. Chủ đề của tác phẩm.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử vốn vay tại Việt Nam.
2.1.3. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài.
Làm tài liệu nghiên cứu cho đề tài .
Góp ý, bổ sung những cái được hay chưa được của đề tài.
Rút ra được kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu cho đề tài của mình.
Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

11


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

2.1.4. Những hạn chế mà tác phẩm chưa nêu ra.
Chưa nêu rõ được tình hình sử dụng vốn vay.
2.2. Tác phẩm thứ hai: “Mội số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác vay
vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, tác giả: Nguyễn thị Thu
Trường Đại học Đơng đơ
2.2.1. Tóm tắt nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng.

2.2.2. Đề tài tìm hiểu khái qt về cơng tác cho vay tại Ngân hàng Ngoại
thương và tổng quan về cho vay, hoạt động vốn vay. Thực trạng ch vay
và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay.
2.2.3. Chủ đề của tác phẩm.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hoạt động cho vay tại ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
2.2.4. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài.
Giúp tơi hiểu rõ hơn về đề tài mình nghiên cứu.
2.2.5. Những hạn chế mà tác phẩm chưa nêu ra.
Chưa nêu ra được tổng quan về ngân hàng mình cần tìm hiểu.
2.3. Tác phẩm thứ ba: “Hoạt động cho vay tại ngân hàng Ngoại thương chi
nhánh Lạng Sơn”, tác giả: Lê Thị Nga
2.3.1. Tóm tắt nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động của cho vay.
Đề tài đã nêu ra tương đối đầy đủ những vấn đề cần thiết về vốn vay. Vấn đề sử
dụng vốn vay và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vôn vay và những
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.3.2. Chủ đề của tác phẩm.
Hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Lạng Sơn.
2.3.3. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài.
Giúp tơi hiểu rõ hơn về đề tài mình nghiên cứu.
Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

12


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Là tài liệu tham khảo giúp đề tài nghiên cứu của tơi hồn thiện hơn.

2.3.4. Những hạn chế mà tác phẩm chưa nêu ra.
Chưa nêu ra được hiệu quả hoạt động vốn vay.

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
Qua thực tế được làm việc trong thời gian ngắn tại NHNo&PTNT huyện Văn
Quan tôi đã tập trung vào nghiên cứu việc trích lập và phịng ngừa rủi ro trong
ngân hàng.
1.1 Đối tượng nghiên cứu
Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ
sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, gồm:
Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ cơi cha hoặc mẹ nhưng
người cịn lại khơng có khả năng lao động.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học
tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao
gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở,
đi lại. Trong thời gian hoc tại các trường Đại học, Cao đăng và Trung cấp. Đối
với hệ Đại học là 5 năm, Cao đẳng và Trung cấp là 3 năm.
Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

13



Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Thời gian thực tế từ ngày 7/3 đến 15/5/2011 tại NHNo&PTNT huyện Văn
Quan. ( xem xét cái gì, nghiên cứu cái gì?)
1.3.2. Phương pháp lý luận
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa
học. (Nguồn: Báo tuổi trẻ, tài liệu về kế tốn ngân hàng, tài liệu về tín dụng
ngân hàng chính sách)
1.3.3. Phương pháp diều tra
Qua điều tra:
Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay
Đơn vị triệu đồng

Năm
200

2008

2009

Chỉ tiêu
7
Dư nợ ngắn 228. 240.6 314.2
hạn
375

87
38
Dư nợ trung- 158. 209.2 262.0
dài hạn
Tổng dư nợ

85
0
2
387. 450.0 576.2
230

75

Tỷ trọng (%)
200 2008 200
7
59
41
100

9
53,5
46,5
100

63

Chênh lệch
08/07

09/08
Tổng
%
Tổng
%

54,5

12.31

5,4

73.551

30,6

45,5

2
50.35

31,

52.817

25,2

100

3

17.84

7
4,6

126.18

28

5

8

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiêp huyên Văn Quan
2007,2008,2009)

Ta thấy tỷ trọng cho vay những năm gần đây có xu thế tăng cịn tỷ lệ cho vay
ngắn hạn thì lại giảm. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn
trong tổng dư nợ. Chủ yếu là do chi nhánh cho vay chủ yếu là cho vay tiêu

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

14


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

dùng nên có thời hạn ngắn. Chi nhánh cần phải cân đối giữa cho vay để tránh

sử dụng vốn không hiệu quả.
Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế.
Đơn vị triệu đồng

Năm

Tỷ trọng (%)

2007
Chỉ tiêu
Công nghiệp
Thương mại
Ngành khác
∑nợ trung-

2008

2009

Chênh lệch
2007 2008 2009
08/07
09/08
Tổng % Tổng
%

106.90 153.76 199.13 67,3 73,5
32.724 45.962 60.266 20,6 22
19.222 9.478 2.620 12,1 4,5
158.85 209.20 262.02 100 100


76
23
1
100

46.85 43 45.371 29
13.23 40 14.304 31
-9.74 -51 -6.858 -72
50.35 31 52.817 25

dài hạn
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp huyên Văn
Quan 2007, 2008, 2009)

Qua bảng trên ta thấy ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu là hai ngành công
nghiệp và thương mại. Hai ngành này chiếm tỷ trọng khá cao (hơn 90% trên
tổng dư nợ trung- dài hạn). Dư nợ của ngành công nghiệp tăng trưởng một cách
ổn định và chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ trung- dài hạn. Dư nợ
của ngành thương mại vẫn tăng ổn định tuy nhiên chưa có sự đột phá.
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoach nghiên cứu được tiến hành 2 lần. Thời gian bắt đầu từ ngày 4\3 đến
ngày 25\5 năm 2011. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Văn Quan. Các thông tin nghiên cứu đều thu thập trên sách bao, trang
web và các số liệu hoạt động của Ngân hàng.
Tiến hành nghiên cứu
Lần thứ nhất: thời gian từ ngày 4/ 3 đến ngày 16/3 thu thập từ những thông tin
hoạt động của Ngân hàng trên sách báo, trang web

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3


15


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Lần thứ hai: Thời gian từ ngày 16/3/2011 đến 26/5/2011 thu thập số liệu hoạt
động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Văn Quan.
Thu thập tài liệu có liên quan đến hoạt động phân tích tài chính của Ngân hàng
sau đó lấy kết quả hoạt động cho vay của Ngân hàng từ những bảng số liệu
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Kết luận, đánh giá:
Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay và trích lập quĩ dự phịng và nâng cao hiệu quả
cho vay trong NHNo&PTNT huyện Văn Quan

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

16


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
NGHÈO-NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NGHÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN ĐÔI VỚI QUÝ KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG CHO TƯƠNG LAI

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN VĂN QUAN
1. Khái quát về NHNo&PTNT huyện Văn Quan
1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT huyện Văn Quan
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Quan được thành lập theo quyết định số
39/QĐ-HĐQT ngày 14/1/2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT
VN, với chức năng, nhiệm vụ là tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của chính phủ, chính quyền địa phương chuyển tải đến tay người nghèo, đối
tượng chính sách trên địa bàn, nhăm mục tiêu xố đói, giảm nghèo, việc làm,
ởn định xã hội.
Đến 30/4/2011 tồn chi nhánh có tổng số 56 CBVC, Mạng lưới hoạt động:
Hội sở tỉnh:
Ban giám đốc, 6 phòng CMNV: phòng kế hoạch nghiệp vụ, phịng kế tốn ngân
quỹ, phịng kiểm tra- kiểm sốt nội bộ, phịng tin học; phịng hành chính- tổ
chức và các phịng giao dịch.
Điểm giao dịch cơng khai đầy đủ các chính sách tín dụng ưu đãi, qui trình tiếp
cân tiền vay, thủ tục cho vay thu nợ; danh sách hộ đã vay, chỉ tiêu tin dụng…
Phiên giao dịch thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng: cho vay, thu nợ, xử lý nợ,
hướng dân các thủ tuc tín dụng khác…

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

17


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

Khoa: Quản trị - tài chính


18


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHỊNG
CHUN MƠN
NGHIỆP VỤ

Kế
hoạch
nghiệp
vụ

Kế tốn
ngân quỹ

Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

Kiểm
sốt nội
bộ

Tin học


Hành chính
tổ chức

Các phịng
giao dịch

19


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

1.1.2. Mơ hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Văn Quan
Tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng
Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ tổng kêt hoạt động của Ngân hàng.
Kiểm tốn viên: Có nhiệm vụ ghi chép và vào sổ kế tốn cuối các kỳ.
Phịng giao dịch- Giao dịch: Có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng khi làm thủ
tục vay hoặc trả tiền.

2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Văn Quan
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành trong điều kiện khó khăn song dưới sự
chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự đoàn kết phấn đấu nỗ lực của tập thể ban
lãnh đạo CBCNV, với việc thực hiện huy động vốn tại địa phương năm 2007 là
190,360 tỷ và tổng dư nợ là 387,330 tỷ. Năm 2008 vốn huy động là 272,212 tỷ
và tổng dư nợ là 450,175 tỷ. Năm 2009 là 315,405 tỷ và tổng dư nợ là 576,263
tỷ. NHNo & PTNT huyện Văn Quan ln hồn thành xuất sắc chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao. Chương trình hoạt động đến nay đã có hơn 2 nghìn học sinh, sinh
viên thuộc 1,8 nghìn hộ gia đình đã được vay vốn với doanh số cho vay tín dụng
học sinh sinh viên đạt18.049 tỷ đồng. Trong 3 năm qua, Thủ tướng Chính phủ đã

quyết định điều chỉnh mức cho vay tối đa đối với học sinh sinh viên tăng từ mức
800.000 đồng/tháng lên 860.000 đồng tháng và lên 900.000 đồng/tháng. Mức lãi
suất cho vay học sinh sinh viên là 0,5%/tháng, thấp hơn so với mức lãi suất cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (0,65%/tháng). tính đến cuối
năm 2007 dư nợ cho vay học sinh, sinh viên đạt 2.803 tỷ đồng với 630.159 sinh
viên đang vay. Trong đó, doanh số cho vay từ 1/10/2007 theo quyết định mới
của Thủ tướng Chính phủ đạt 2.604,6 tỷ đồng với 696.354 học sinh - sinh viên
đang vay vốn.Cơ cấu nợ cụ thể là, đại học và cao đẳng 1.960 tỷ đồng với

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

20


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

525.313 học sinh viên vay, Trung cấp chuyên nghiệp 780 tỷ đồng với 167.447
học sinh, sinh viên được vay; học nghề (thời hạn học trên một năm) 1.790 tỷ
đồng. ( e nên đưa hẳn bảng kết quả kinh doanh ra rồi mới phân tích chứ)
3. Thực trạng hoạt động cho sinh viên nghèo vay tại Ngân hàng Nơng
nghiệp huyện Văn Quan
3.1. Tình hình hoạt động cho vay
3.1.2 Phương thức hoạt động cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho
vay thơng qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và
có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha
lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người cịn lại khơng có khả năng
lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở

Điều kiện vay vốn
Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc
giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường
về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Mức vay vốn
Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh. Ngân hàng quy định
mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của
từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng khơng vượt quá mức cho vay quy
định tại khoản 1 Điều này. Khi chính sách học phí thay đổi của Nhà nước có
thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng thống nhất với Bộ trưởng
Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

21


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức
vốn cho vay
Thời hạn vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn
bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả
nợ.

Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khố học, kể cả
thời gian hóc sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và
được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành
các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng quy định hoặc thoả thuận với đối tượng
được vay vốn.
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có
thời gian đào tạo khơng q một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn
phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do
Ngân hàng quy định.
Lãi xuất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.
Lãi suất nợ qúa hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Trả gốc và lãi tiền vay

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

22


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trừ nợ gốc và lãi;
lãi tiền vay được tính kế từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên
đến ngày trả hết nợ gốc. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay
lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng

không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng hướng dẫn và được thống nhất trong hợp
đồng tín dụng.
Thủ tục và quy trình cho vay
Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại Ngân hàng
Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ(mẫu số 01/TD)
kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản
chính hoặc bản photo có cơng chứng).
Quy trình cho vay
Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là Học sinh, sinh viên mồ cơi có hồn cảnh
khó khăn gửi Ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở.
Nhận được hồ sơ xin vay, Ngân hàng xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và
thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.
Đối với Học sinh, sinh viên và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo
học và đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay
theo mức cho vay mới, thì kể từ ngày 01/10/2007 được điều chỉnh theo mức cho
vay mới và lãi suất mới theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ:

Nơng Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

23


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật

Khoa: Quản trị - tài chính

Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước

đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở Ngân hàng nơi đã cho vay.
Đối với cho vay thơng qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký
trước đây gửi Tổ TK&VV và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức
cho vay mới. Tổ TK&VV tập hợp Khế ước nhận nợ của các thành viên trong Tổ
và gửi Ngân hàng.
Đối với cho vay trực tiếp Học sinh, sinh viên: Người vay mang Khế ước nhận nợ
đã ký trước đây đến Ngân hàng.
Sau khi nhận được Khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), Giám đốc Ngân hàng
nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất
cho vay mới theo quy định tại văn bản này vào Khế ước nhận nợ cả liên lưu
Ngân hàng và liên lưu người vay (Phương pháp ghi chép trên Khế ước nhận nợ
được thực hiện theo phụ lục hướng dẫn đính kèm).
Ngân hàng thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy định tại văn bản này.
Chính sách cho vay
Đây là trương trình của chính phủ dành riêng cho các sinh viên có hồn cảnh
khó khăn vì vậy Ngân hàng chỉ áp dụng chính sách cho vay đối với các sinh viên
nghèo có hồn cảnh khó khăn không đủ tiền đi học.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có
văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng sem xét cho gia hạn nợ cho đối
tượng vay vốn, thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng thời hạn theo kỳ hạn trả
nợ cuối cùng và không được phép ra hạn nợ, Ngân hàng trở thành nợ quá hạn.

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3

24


Trưịng Cao đẳng ngoại ngữ - cơng nghệ Việt Nhật


Khoa: Quản trị - tài chính

Ngân hàng phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội
có biện pháp thu hồi nợ.
Ngân hàng quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và
chuyển nợ quá hạn.
Công tác huy động vốn
Kể từ khi ra đời và hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(No&PTNT) huyện luôn khẳng định và giữ vững "Thương hiệu uy tín về chất
lượng” của mình trong lĩnh vực đầu tư vốn phát triển nơng nghiệp, nông thôn,
gánh vác sứ mệnh mà Đảng và Nhà nước giao phó, góp phần kiềm chế lạm
phát, dẫn dắt lãi suất thị trường... xứng đáng là thành viên của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam - đơn vị vừa nhận giải thưởng “Sao Vàng đất Việt năm
2008”.
Mặc dù trong vài năm trở lại đây trên địa bàn huyện đã có thêm một số Ngân
hàng thương mại ra đời và hoạt động khá tích cực nhưng do chi nhánh đã xây
dựng chiến lược huy động vốn giai đoạn 2007- 2009, lãi suất linh hoạt các hình
thức huy động hấp dẫn, phù hợp với thị trường và chiến lược khách hàng, nên
không những thị phần của Ngân hàng No&PTNT không bị thu hẹp mà nguồn
vốn huy động vẫn liên tục tăng trưởng. Tính đến hết tháng 11 năm 2008, nguồn
vốn đạt 3.690 tỷ đồng.
Về nguồn vốn, nguồn vốn huy động đạt 2.692 tỷ đồng, tăng 219 tỷ đồng so với
đầu năm, bằng 8,8%. Nguồn vốn huy động bình quân/người đạt 4,5 tỷ đồng.
Trong đó, tiền gửi từ dân cư 2.198 tỷ đồng, tăng 15% so với đầu năm, chiếm tỷ
trọng 81,8% nguồn vốn huy động, còn lại là tiền gửi tổ chức kinh tế và tiền gửi
tổ chức tín dụng. Đáng chú ý, trong tổng số vốn huy động nói trên thì vốn huy
động bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đều tăng. Nguồn vốn huy động nội tệ

Nông Hiệp Đềm_CDTCNH1-K3


25


×