Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 95 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




ĐẶNG THU TRÀ


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ












HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







ĐẶNG THU TRÀ



KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Người hướng dẫn :
1. TS. Nguyễn Thị Liên Hương
2. TS. Hoàng Thị Minh Hiền
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược Lâm Sàng
Trường Đại học Dược Hà Nộ i
2. Bệnh viện Hữu Nghị









HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢ M ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới hai người thầy: TS. Nguyễn Thị Liên Hương – Trưởng bộ môn Dược
Lâm Sàng Trường Đại học Dược Hà Nội và TS. Hoàng Thị Minh Hiền –
Trưởng khoa Dược Bệ nh viện Hữu Nghị, đã trực tiế p hướng dẫn, chỉ bảo, tạo
điều kiện và tận tình giúp đõ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Dược Lâm
Sàng trường Đại học Dược Hà Nội – những người thầy sẵn sàng chia sẻ
những khó khăn, vướng mắc của tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
quá trình làm khoá luận.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến toàn thể dược sĩ, cán bộ, công
nhân viên đang công tác tại khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện
Hữu Nghị đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Cuối cùng, khoá luận tốt nghiệp của tôi không thể hoàn thành nếu
thiếu sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạ n bè. Lời cảm ơn đặc biệt và ý
nghĩa nhất, tôi xin dành cho Mẹ - người đã sinh thành và truyền cảm hứng,
động viên tôi trong suốt chặng đường tôi đã đi qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2014
Sinh viên





Đặng Thu Trà
MỤC LỤC
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ………….…… ………………………………………………….…1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 2
1.1 Tổng quan về bệnh ung thư đại trực tràng 2
1.1.1 Dịch tễ bệnh ung thư đại trực tràng 2
1.1.2 Các yếu tố liên quan đến cơ chế bệnh sinh 3
1.1.3 Chẩn đoán 4
1.1.4 Các giai đoạn bệnh 5
1.2 Điều trị ung thư đại trực tràng 7
1.2.1 Nguyên tắc chung 7
1.2.2 Phẫu thuật 7
1.2.3 Xạ trị 8
1.2.4 Hoá trị 8
1.3 Theo dõi sau điều trị 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1 Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn 17
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ 17
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 17
2.2.2 Cách chọn mẫu 17
2.3 Nội dung nghiên cứu 18
2.3.1 Đặc điểm bệnh nhân của mẫu nghiên cứu 18
2.3.2 Đặc điểm sử dụng hoá chất điều trị UTĐTT 18
2.3.3 Tác dụng không mong muốn của hoá chất 18

2.3.4 Xử trí TDKMM 18
2.4 Một số quy định dùng trong nghiên cứu 18
2.4.1 Các công thức tính toán 18
2.4.2 Phân loại độc tính của hoá trị liệu trong điều trị ung thư 19
2.4.3 So sánh liều dùng 19
2.5 Phương thức xử lý số liệu 19
2.6 Đạo đức trong nghiên cứu 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 20
3.1.1 Đặc điểm về tuổi, giới tính 20
3.1.2 Phân loại bệnh nhân UTĐTT 20
3.1.3 Phân loại bệnh nhân UTĐTT theo chức năng thận 23
3.1.4 Phân loại bệnh nhân theo chỉ số huyết học 23
3.2 Đặc điểm về sử dụng hoá chất điều trị UTĐTT 24
3.2.1 Các phương pháp điều trị UTĐTT có sử dụng hoá chất đã áp dụng 24
3.2.2 Số đợt điều trị hoá chất 24
3.2.3 Hoá chất sử dụng điều trị UTĐTT 25
3.2.4 Các phác đồ điều trị hoá chất 26
3.2.5 Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và giai đoạn bệnh 27
3.2.6 Sự thay đổi phác đồ điều trị 28
3.2.7 Liều dùng 28
3.2.8 Cách dùng 32
3.2.9 Đánh giá sơ bộ đáp ứng với hoá trị liệu 34
3.3 Tác dụng không mong muốn của hoá chất và cách xử trí 35
3.3.1 Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo máu 35
3.3.2 Tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hoá 37
3.3.3 Tác dụng không mong muốn trên hệ thận, tiết niệu 38
3.3.4 Tác dụng không mong muốn toàn thân 39
3.3.5 Xử trí TDKMM 40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 43

4.1 Đặc điểm về bệnh nhân 43
4.2 Đặc điểm về sử dụng hoá chất điều trị UTĐTT 44
4.2.1 Bàn luận về các phương pháp điều trị UTĐTT có sử dụng hoá chất 44
4.2.2 Về lựa chọn phác đồ điều trị hoá chất 46
4.2.3 Về liều dùng 48
4.2.4 Cách dùng 51
4.2.5 Đánh giá sơ bộ đáp ứng với hoá trị liệu 51
4.3 Về tác dụng không mong muốn của hoá chất và cách xử trí 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 53
1 Kết luận 53
1.1 Về đặc điểm bệnh nhân sử dụng thuốc 53
1.2 Về đặc điểm thuốc điều trị ung thư được sử dụng 53
1.2.1 Về phác đồ điều trị 53
1.2.2 Về liều dùng, cách dùng 53
1.3 Tác dụng không mong muốn của hoá trị liệu và cách xử trí 54
2 Đề xuất 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thu thập thông tin của bệnh nhân nghiên cứu.
Phụ lục 2: Phác đồ tiêu chuẩn theo guideline của NCCN năm 2014.
Phụ lục 3: Tiêu chuẩn độc tính trên các cơ quan của WHO.
Phụ lục 4: Bảng hiệu chỉnh liều các thuốc.
Phụ lục 5: Danh sách bệnh nhân.

!



QUY ƯỚC VIẾT TẮT





5-FU
5-Fluorouracil
ADR
Adverse drug reaction: Tác dụng không mong muốn
BN
Bệnh nhân
BSA
Body surface area: Diện tích bề mặt cơ thể
CEA
Carcino-embryonic Antigen
CT
Computed Tomography: chụp cắt lớp vi tính
EGFR
Epidermal growth factor receptor: Yếu tố phát triển biểu bì
FAP
Familial Adenomatous Polyposis: Hội chứng đa polyp tuyến có
tính gia đình
FJP
Familial Juvenile Polyps: Hội chứng đa polyp ở người trẻ
NCCN
National Comprehensive Cancer Network: Mạng lưới ung thư
quốc gia
NICE
National Institute for Health and Care Excellence: Viện
NSAIDs
Non-steroid anti-inflammatory drug: Thuốc chống viêm không
steroid

TDKMM
Tác dụng không mong muốn
TTM
Truyền tĩnh mạch
UICC
Union for Internation Cancer Control: Hiệp hội kiểm soát ung
thư quốc tế
UT
Ung thư
UTĐTT
Ung thư đại trực tràng
VEGF
Vascular endothelial growth factor: Yếu tố tăng trưởng nội mạc
mạch máu
WHO
World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Kí hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Phân loại giai đoạn bệnh và tỷ lệ sống trên 5 năm
7
2
Bảng 1.2
Lựa chọn phác đồ tiêu chuẩn theo guideline của NCCN
năm 2014

9
3
Bảng 3.1
Phân bố bệnh nhân UTĐTT theo khoảng tuổi và giới tính
20
4
Bảng 3.2
Phân loại bệnh nhân theo vị trí ung thư
21
5
Bảng 3.3
Phân loại bệnh nhân theo giai đoạn bệnh
21
6
Bảng 3.4
Phân loại bệnh nhân theo tình trạng di căn
22
7
Bảng 3.5
Phân loại bệnh nhân theo chức năng thận
23
8
Bảng 3.6
Phân loại bệnh nhân theo chỉ số huyết học
23
9
Bảng 3.7
Các phương pháp điều trị có sử dụng hoá chất
24
10

Bảng 3.8
Số đợt điều trị bằng hoá chất
25
11
Bảng 3.9
Tần suất sử dụng các hoá chất trong điều trị UTĐTT
25
12
Bảng 3.10
Các phác đồ hoá chất trong điều trị UTĐTT
26
13
Bảng 3.11
Tần suất sử dụng các phác đồ hoá chất với kháng thể đơn
dòng
26
14
Bảng 3.12
Mối liên quan giữa phác đồ đầu tiên và giai đoạn bệnh
27
15
Bảng 3.13
Bảng thay đổi phác đồ điều trị
28
16
Bảng 3.14
Liều dùng ban đầu của bệnh nhân UTĐTT
29
17
Bảng 3.15

Theo dõi diện tích da các đợt điều trị sau
30
18
Bảng 3.16
Đặc điểm về liều dùng
31
19
Bảng 3.17
Sự thay đổi liều dùng giữa các đợt điều trị
32
20
Bảng 3.18
Đặc điểm dung môi pha chế
33
21
Bảng 3.19
Việc sử dụng nhóm thuốc chống sốc và chống nôn
34
22
Bảng 3.20
Đánh giá nồng độ CEA sau 6 đợt điều trị hoá chất
34
23
Bảng 3.21
Mức độ giảm bạch cầu theo tiêu chuẩn đánh giá của WHO
35
24
Bảng 3.22
Mức độ giảm hemoglobin theo tiêu chuẩn đánh giá của
WHO

36
25
Bảng 3.23
Mức độ giảm tiểu cầu theo tiêu chuẩn đánh giá của WHO
36
26
Bảng 3.24
TDKMM của hoá chất trên gan theo tiêu chuẩn đánh giá
của WHO
37
27
Bảng 3.25
Biểu hiện lâm sàng của TDKMM trên đường tiêu hoá
38
28
Bảng 3.26
Mức độ tăng creatinin theo tiêu chuẩn đánh giá của WHO
39
29
Bảng 3.27
TDKMM trên toàn cơ thể
39
30
Bảng 3.28
Theo dõi chỉ số huyết học của bệnh nhân trước mỗi đợt
điều trị
40
31
Bảng 3.29
Các thuốc dùng phối hợp với hoá chất

41




!
!
"!
ĐẶT VẤN ĐỀ !
Theo số liệu thống kê mới nhất của Hiệp hội Ung thư Việt Nam năm 2014, mỗi
năm cả nước có thêm khoảng 150.000 ca mắc ung thư mới và có 75.000 người tử
vong, con số này tăng đều 10% qua từng năm [47]. Cộng với số bệnh nhân đã mắc,
đến năm 2013, cả nước có 240.000 – 250.000 người đang sống chung vớ i bệnh ung
thư [47]. Tạ i Việt Nam, ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở cả hai
giới, mỗi nă m có khoảng 7.367 bệnh nhân mới mắc, 4.131 bệnh nhân tử vong do ung
thư đại trực tràng [6][13].
Trong ung thư đại trực tràng, lự a chọn điều trị đầu tiên trong đa số các trường
hợp là phẫ u thuật, nhưng hoá trị vẫn đóng vai trò quan trọng trong điều trị bổ trợ, ngăn
chặn tái phát, di căn hay trong những trường hợp khối u đại trực tràng không thích hợp
để phẫu thuật. Hoá trị ung thư chủ yếu là các nhóm thuốc gây độc tế bào, khoảng điều
trị hẹp và độc tính cao, do đó việc điều trị hoá trị liệu cần được theo dõi và giám sát
chặt chẽ về liều dùng, cách dùng và độc tính trong suốt quá trình điều trị.
Bệnh viện Hữu Nghị là Bệnh viện đa khoa hạng 1 có trách nhiệm chăm sóc sức
khoẻ cho các cán bộ trung, cao cấp của Đảng và Nhà nước. Trong những năm gần đây,
việc điều trị ung thư đang được Bệnh viện rất quan tâm, tỷ lệ ung thư đại trực tràng
được điều trị ở đây khá cao và khoa Dược Bệnh viện Hữu Nghị mới thành lập Phòng
pha chế thuốc điều trị ung thư tập trung vào tháng 5/2013. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có đề tài nghiên cứu và khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đại trực
tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh

viện Hữu Nghị” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng thuốc về các mặt:
- Đặc điểm bệnh nhân sử dụng thuốc.
- Đặc điểm thuốc điều trị ung thư được sử dụng: phác đồ điều trị; liều dùng,
cách dùng.
- Tác dụng không mong muốn và cách xử trí.
Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ung thư
đại trực tràng.

!
#!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về bệnh ung thư đại trực tràng
1.1.1 Dịch tễ bệnh ung thư đại trực tràng
1.1.1.1 Dị ch tễ bệnh ung thư đại trực tràng trên thế giới
Hàng năm theo thống kê của WHO thì có khoảng 9-10 triệu người mắc mới ung
thư và một nửa trong số đó chết vì căn bệ nh này. 60% các ca ung thư mắc mới là ở
châu Phi, châu Á, ở Trung và Nam Mỹ [20]. Hàng năm số người bị ung thư ở châu Á
tăng lên 3-5% [21]. Các loại ung thư đại trực tràng, tiền liệt tuyến thường gặp ở các
nước giàu [15].
Năm 2002, trên thế giới có khoảng 550.000 người mới mắc UTĐTT và có
khoảng 278.000 người tử vong do UTĐTT [2]. Năm 2011, Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ
ước tính có khoảng 141.210 người được chẩn đoán mắc UTĐTT và khoảng 49.380
người tử vong do bệnh này. Tỷ lệ chẩn đoán UTĐTT xếp thứ 3 và là nguyên nhân thứ
3 gây tử vong ở cả nam và nữ (sau ung thư tiền liệt tuyến và ung thư phổi ở nam, sau
ung thư vú và ung thư phổi ở nữ). [19][27]
Tỉ lệ mắc và đặc biệt là tỷ lệ tử vong do UTĐTT giữa nam và nữ có sự khác biệt
rõ rệt. Ở Hoa Kỳ, hơn 90% các ca mới mắc và 94% các ca tử vong xảy ra ở người lớn
hơn 50 tuổi. [19]

1.1.1.2 Dị ch tễ bệnh ung thư đại trực tràng tại Việt Nam

Ở Việt Nam, theo thống kê của Bệnh viện K Hà Nội, tỷ lệ mắc bệnh UTĐTT
năm 1992 là 5,1/100.000 dân, năm 1994 là 7,5/100000 dân và đến năm 2003 tại khu
vực Hà Nội là 12,9/100.000 dân. [12]
Theo báo cáo của Bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2000, UTĐTT chiếm một tỷ
lệ đáng quan tâm, ở Hà Nội là 13,3%, ở Hồ Chí Minh là 14,8% trên tổng số người mắc
bệnh ung thư [3].
Năm 2010, tỷ lệ mới mắc ở Việt Nam là 22,1/100.000, ở nữ là 17,5/100.000 [5].
Theo số liệu công bố của Tổ chức Nghiên cứu ung thư Quốc tế, ở Việt Nam mỗi
năm có khoảng 7.367 bệnh nhân mớ i mắc, 4.131 bệnh nhân tử vong do UTĐTT . Tỷ lệ
mắc và tử vong do UTĐTT đứng vị trí thứ 4 ở cả nam và nữ (sau ung thư phế quản
!
$!
phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan ở nam, sau ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư
phế quản phổi ở nữ) và có xu hướng tăng nhanh. [7][8][9][14]

1.1.2 Các yếu tố liên quan đến cơ chế bệnh sinh
1.1.2.1 Yế u tố di truyền
Khởi đầu của quá trình sinh ung thư là sự đột biến hoạt hoá các gen sinh ung
thư (oncologenes) và sự đột biến bất hoạt các gen kháng ung thư (tumor suppressor
genes). [1][14]
Gen K-ras là một trong những gen sinh ung thư được tìm thấy trong gần 60%
UTĐTT tái phát [46]. Các gen kháng UTĐTT gồm: gen APC, gen DCC, gen P53
[14][16]
Trên 10% ung thư đại trực tràng có liên quan đến yếu tố di truyền gồm các
loại:
- Đa polyp có tính gia đình (FAP: Familial Adenomatous Polyposis): liên quan
đến sự đột biến gen APC. [1][5][11]
- UTĐTT không do polyp (HNPCC: Heriditary nonpolyposis colorectal).
[5][11]
- Ngoài ra, còn có các hội chứ ng đa polyp ở người trẻ (FJP), Lynch, Gardner,

Turcot, Peutz-Jegher [17], Bệnh Cowden, Hội chứng Ruvalcaba-Myhre-Smith [4]

1.1.2.2 Yế u tố môi trường
- Chế độ ăn uống mất cân đối: giàu chất béo, thịt động vật, ít chất xơ, vitamin,
các vi chất dinh dưỡng sẽ tăng nguy cơ UTĐTT, do tăng tiết acid mật, các chất làm ức
chế quá trình biệt hoá tế bào niêm mạc ruột, đồng thời làm giảm tác dụng của chất xơ
trong việc gắn, cố định, bài tiết các chất gây ung thư ra ngoài theo phân. [2][5][11]
- Thuốc lá, rượu: là nguyên nhân làm tăng nguy cơ UTĐTT. [19]
- Yếu tố nguy cơ khác: bệnh viêm đường ruột, bệnh viêm đại trực tràng chảy
máu, bệnh Crohn, tiền sử gia đình [5][11][17]

!
%!
1.1.3 Chẩn đoán
1.1.3.1 Chẩn đoán lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng: trong UTĐTT, triệu chứng xuất hiện đầu tiên là đ ại tiện
phân có máu hoặc nhày máu. Biểu hiện khác là chảy máu hậu môn, máu chảy ra hậu
môn tự nhiên hay khi đi đạ i tiện. Khi bệnh tiến triển ở giai đoạn muộn hơn, thường thể
hiện hội chứng trực tràng và hội chứng rối loạn tiêu hoá: đi đại tiện nhiều lần trong
ngày, không ra phân mà chỉ ra chất nhày, hoặc phân có lẫn máu. [6][11]
Hội chứng táo bón bán tắc ruột, tắc ruột thường gặp ở UT đại tràng trái. [5][6]
Đau bụng với cơ n đau quặn bụng, đau bụng kèm theo mót đại tiện, đạ i tiện giả
thường xuất hiện muộn khi khối u đã có kích thước lớn. [11]
- Triệu chứng toàn thân
+ Thiếu máu: bệnh nhân bị mất máu do chảy máu trực tràng kéo dài, da xanh, niêm
mạc nhợt, xét nghiệm thấy giảm hồng cầu, huyết sắc tố…
+ Gầy sút: bệnh nhân có thể gầy sút 5-10kg trong vòng 2-4 tháng.
+ Suy nhược: bệnh tiến triển lâu làm suy mòn. [11][29]
- Triệu chứng thực thể:
+ Khám bụng: ở giai đoạn muộn có thể sờ , chạm những khố i ứ đọng phân vùng hố

chậu trái, khi u to, chít hẹp sẽ gây bán tắc ruột hoặc tắc ruột. [5][11]
+ Thăm đại, trực tràng: là thăm khám đầu tiên khi nghi ngờ ung thư đại trực tràng, có
thể phát hiện đến 70% UT trực tràng ở đoạn thấp và giữa [6][21].

1.1.3.2 Chẩn đoán bằng nội soi
- Soi trực tràng ống cứng. [11][29]
- Soi đại tràng bằng ống soi mềm. [11]
- Nội soi đại tràng. [5][29]

1.1.3.3 Chẩn đoán bằng hình ảnh
Bao gồm:
- Siêu âm bụng.
- Siêu âm nội trực tràng.
- Chẩn đoán X-quang. [5][11]
!
&!

1.1.3.4 Chất chỉ điểm khối u: CEA (Carcino-Embryonic Antigen)
Đây là kháng nguyên ung thư biểu mô phôi - một trong những chất chỉ điểm
chính của UTĐTT. Những nghiên cứu cho thấy hàm lượng CEA trong huyết thanh
người bình thường có giới hạn cao nhất là 5 ng/ml. Trong UTĐTT có sự tương quan
giữa tỷ lệ CEA và giai đoạn bệnh. CEA có giá trị đánh giá hiệu quả điều trị bệnh. Điều
trị bệnh có kết quả khi CEA trở về bình thường sau 6 tuần. Ứng dụng lớn nhất của
CEA là để theo dõi tái phát, di că n sau điều trị. Tỷ lệ CEA tăng cao biểu hiện bệnh tái
phát hoặc di căn.
Tuy nhiên, CEA cũng tăng trong một số trường hợ p khác (bệnh lý gan mật tuỵ,
hút thuốc lá ). Nhưng ngay cả khi ít có giá trị chẩn đoán, CEA cũng nên được xét
nghiệm cho tất cả các bệnh nhân bị UTĐTT, để làm cơ sở cho việc theo dõi và đánh
giá tiên lượng sau này. [4]


1.1.4 Các giai đoạn bệnh
Ngày nay, người ta sử dụng 2 hệ thống phân loại chính là: Phân loại Dukes và hệ
thống phân loại TNM
1.1.4.1 Phân loại Dukes
Năm 1932, Dukes chia ung thư trực tràng làm 3 giai đoạn A, B, C.
- Giai đoạn A: ung thư xâm lấn tới lớp cơ giới hạn ở thành trực tràng, chưa di
căn hạch.
- Giai đoạn B: ung thư xâm lấn thanh mạ c đến tổ chức xung quanh nhưng chưa
di căn hạch.
- Giai đoạn C: có di căn hạch. [6][11]
Năm 1935, giai đoạn Dukes C được chia thành C1 (di căn hạch vùng) và C2 (di
căn hạch xa).
Năm 1949, Kirklin và CS phân chia Dukes A thành giai đoạn A mớ i (chỉ giới
hạn trong lớp niêm mạc) và giai đoạn B1 (đến nhưng chưa quá lớp cơ), đổi giai đoạn
Dukes B thành B2.
Năm 1949, Dukes báo cáo về giai đoạn 4 là giai đoạn bệnh vượt quá giới hạ n
phẫu thuật cắt bỏ; năm 1963 Turnbull và CS gọi giai đoạn 4 này là giai đoạn D.
Năm 1954, Astler và Coller tiếp tục làm chi tiết hơn phân loại Dukes. [11]
!
'!

1.1.4.2 Hệ thống phân loại TNM
Hiện nay hệ thống phân loại TNM được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất vì có
thể áp dụng với nhiều loại ung thư và cụ thể hơn các hệ thống phân loại trước.

Phân loại TNM trong ung thư đại trực tràng theo UICC 2010 [11]
• T: U nguyên phát.
Tis: Ung thư tại chỗ, chưa phá vỡ màng đáy, khu trú ở niêm mạc.
T1: U xâm lấn lớp dưới niêm.
T2: U xâm lấn lớp cơ.

T3: Khối u xâm lấn qua lớp cơ tới thanh mạc.
T4: U xâm lấn qua thanh mạc đến tổ chức xung quanh đại trực tràng.
T4a: U xâm lấn xuyên qua phúc mạc tạng.
T4b: U xâm lấn trực tiếp hoặc dính vào các tổ chức, tạng lân cận.
• N: Hạch vùng.
N0: Chưa di căn hạch vùng.
N1: Di căn 1-3 hạch vùng.
N1a: Di căn 1 hạch.
N1b: Di căn 2-3 hạch.
N1c: Chất lắng đọng của u ở lớp dưới thanh mạc, mạc treo ruột, mô quanh đại
trực tràng (không phải phúc mạc) mà không có di căn hạch vùng.
N2: Di căn từ 4 hạch vùng trở lên.
N2a: Di căn 4-6 hạch.
N2b: Di căn từ 7 hạch trở lên.
• M: Di căn xa.
M0: chưa di căn.
M1: Có di căn xa.
M1a: Di căn 1 cơ quan hoặc 1 vị trí.
M1b: Di căn hơn 1 cơ quan hoặc hơn 1 vị trí hoặc di căn phúc mạc.


!
(!
Bảng 1.1: Phân loại giai đoạn bệnh [11][26][33]
Giai!đoạn!
T!
N!
M!
Dukes!
Astler!&!Coller!

)!
*+,!
-)!
.)!
/!
/!
"!
*"!
-)!
.)!
/!
0"!
!
*#!
-)!
.)!
/!
0"!
#/!
*$!
-)!
.)!
0!
0#!
#0!
*%1!
-)!
.)!
0!
0$!

#2!
*%!
-)!
.)!
0!
!
$/!
*"3*#!
-"4-"5!
.)!
2!
2"!
!
*"!
-#1!
.)!
2!
!
$!
*$3%1!
-"4-"5!
.)!
2!
2#!
!
*#3$!
-#1!
.)!
2!
!

!
*"3#!
-#6!
.)!
2!
!
$2!
*%1!
-#1!
.)!
2!
2$!
!
*$3%1!
-#6!
.)!
2!
!
!
*%6!
-"3#!
.)!
2!
!
%/!
*!678!9:!
-!678!9:!
."1!
;!
!

%0!
*!678!9:!
-!678!9:!
."6!
;!
!

1.2 Điều trị ung thư đại trực tràng
1.2.1 Nguyên tắc chung
Có nhiều phương pháp điều trị UT nhưng tuân theo 2 nguyên tắc cơ bản:
- Phối hợp trong điều trị: Ung thư là bệnh lý của tế bào và tổ chức, sự đáp ứng
với các phương pháp điều trị khác nhau là khác nhau, mỗi phương pháp thường chỉ
giải quyết được một vấn đề trong một giai đ oạn nhất định. Hơn nữa, bệnh nhân thường
đến viện khi UT ở giai đoạn muộ n, vì vậy việc phối hợp các phương pháp điều trị là
chỉ định thường quy và bắt buộc. Tuy nhiên, việc phối hợp như thế nào, trình tự ra sao,
lại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể [2]. Các phương pháp điều trị UT được chia
thành bốn loại chính: phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp sinh học, hoá trị liệu. [46]
- Xác định rõ mục đích điều trị: Điều trị triệt căn hay tạm thời. [2]

1.2.2 Phẫu thuật
Phẫu thuậ t là phươ ng pháp điều trị chủ yếu trong điều trị UTĐTT [5][6][11], bao
gồm phẫu thuật triệt căn cho những UT mổ được và phẫu thuật tạm thời như mở thông
!
<!
đại tràng cho những UT muộn. Trong một số trường hợp đặc biệt như UT tái phát, UT
có di căn, vẫn có thể chỉ đ ịnh mổ triệt căn [11]. Ngày nay, điều trị phẫu thuật UTĐTT
đang thay đổi và áp dụng nhiều kỹ thuật mới: kỹ thuật nối máy, phẫu thuật nội soi…
Xu hướng là tăng cường điều trị bảo tồn và điều trị phối hợp với xạ trị, hoá trị, miễn
dịch, liệu pháp nhắm trúng đích. [5]


1.2.3 Xạ trị
- Chỉ định: xạ trị được chỉ định trong các trường hợp UT trực tràng trung bình
và đoạn thấp, khi tổn thương chiếm trên ½ chu vi hoặc dính và xâm lấn tổ chức xung
quanh.
- Xạ trị bao gồm xạ trị triệt căn và xạ trị tạm thời. [11][14]
+ Xạ trị triệt căn:
• Xạ trị tiền phẫu giúp thu nhỏ kích thước u, làm tổn thương khu trú lại, giảm mức
độ xâm lấn, giảm giai đoạn bệnh từ đó giúp phẫu thuật được thuận lợi hơn. [11]
• Xạ trị hậu phẫu: Với hy vọng diệt những tế bào ung thư còn sót [11]. Hoá xạ trị,
xạ trị hậu phẫu khi có T3+ và/hoặc N1+ phối hợp với hoá chất bổ trợ.
• Hoá xạ trị triệ t căn: áp dụng cho ung thư đại trực tràng không mổ được hoặc có
chống chỉ định mổ. [14]
+ Xạ trị tạm thời: mục đích giảm đau, chống chảy máu, chống chèn ép, tái phát. [14]

1.2.4 Hoá trị
1.2.4.1 Công thức tính diện tích da
Trong điều trị ung thư, việc tính toán liều cho từng bệnh nhân trong mỗi đợt điều
trị chủ yếu dựa trên diện tích da. Hiện nay, 2 công thức tính diện tích da chủ yếu được
sử dụng trên thế giới là:
- Công thức Dubois: [22]
Diện tích da = (chiều cao)
0,725
x (cân nặng)
0,425
x 71,84
- Công thức Mosteller: [38]
Diện tích da = ((Cân nặng x Chiều cao) /3600)
1/2
Trong đó: diện tích da: m
2


chiều cao: cm
cân nặng: kg
!
=!
Công thức tính diệ n tích da Mosteller được khuyến cáo sử dụng hơn do sự đơn
giản và phù hợp với phòng thí nghiệm và công tác lâm sàng. [42]

1.2.4.2 Hoá trị trong ung thư đại trực tràng
Hoá trị trong điều trị UTĐTT hiện nay bao gồm:
- Điều trị bổ trợ: áp dụng cho ung thư đại tràng giai đoạn Dukes B2, Dukes C sau
khi đã phẫu thuật triệt căn.
- Điều trị triệu chứng: áp dụng cho các bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật
triệt căn, mục đích làm giảm nhẹ triệu chứng, giảm đau, chống chèn ép, chảy máu …
- Điều trị tại chỗ (truyền hoá trị tĩnh mạch cửa): truyền hoá trị tĩnh mạch cửa là
một biện pháp can thiệp tại chỗ để điều trị di căn gan. [11]

1.2.4.3 Lựa chọn phác đồ tiêu chuẩn theo guideline của NCCN năm 2014 [33]
Bảng!1.2:!Lựa!chọn!phác!đồ!tiêu!chuẩn!theo!guideline!của!NCCN!năm!2014!
Giai đoạn bệnh - Điều trị hoá trị bổ
trị
Theo dõi
• Giai đoạn T1, N0, M0:
Không điều trị hoá trị bổ trợ.
Soi đại tràng trong 1 năm
- Nếu có ACA (*), lặp lại trong 1 năm.
- Nếu không có ACA, lặp lại trong 3 năm, sau
đó theo dõi mỗi 5 năm.
• Giai đoạn T2, N0, M0:
Không điều trị hoá trị bổ trợ.

• Giai đoạn T3, N0, M0:
Căn nhắc Capecitabin hoặc 5-
FU/leucovorin
- Theo dõi bệnh sử và lâm sàng mỗi 3-6 tháng
trong vòng 2 năm, sau đó theo dõi mỗi 6 tháng
trong vòng 5 năm.
- Theo dõi CEA mỗi 3-6 tháng trong vòng 2
năm, sau đó là mỗi 6 tháng trong vòng 5 năm.
- CT ngực/bụng/xương chậu hàng năm trong
vòng 5 năm với bệnh nhân có nguy cơ tái phát
cao.
- Soi đại tràng trong 1 năm nếu không có soi đại
tràng tiền phẫu thuật, soi trong 3-6 tháng nếu có
CEA (lặp lại trong 1 năm), nếu không có CEA
(lặp lại trong 3 năm, sau đó là mỗi 5 năm).
- PET-CT không được khuyến cáo làm định kỳ.
• Giai đoạn T3, N0, M0 với nguy cơ
tái phát cao hoặc T4, N0, M0
Capecitabin hoặc 5-FU/leucovorin
• Giai đoạn T1-3, N1-2, M0 hoặc T4,
N1-2, M0
FOLFOX hoặc CapeOx
Có thể bao gồm FLOX hoặc
Capecitabin hoặc 5-FU/leucovorin
!
")!
T bất kỳ, N bất kỳ, M1
• Di căn gan hoặc phổi, có thể cắt được:
Cắt bỏ đại tràng và phần gan hoặc phổi bị di căn
HOẶC

Phác đồ điều trị (trong 2-3 tháng): FOLFIRI hoặc FOLFOX hoặc
CapeOx ± bevacizumab hoặc ± panitumumab hoặc ± cetuximab (với
gen KRAS không đột biến)
(Cân nhắc độ dài phác đồ điều trị)
HOẶC
Cắt bỏ ruột kết, sau đó dùng phác đồ hoá trị (trong 2-3 tháng):
FOLFIRI hoặc FOLFOX hoặc CapeOx ± bevacizumab hoặc FOLFIRI
hoặc FOLFOX ± panitumumab hoặc FOLFIRI ± cetuximab (với gen
KRAS không đột biến)
(Cân nhắc độ dài đợt điều trị)
Nếu bệnh nhân
ở giai đoạn IV,
cần:
- Theo dõi
bệnh sử và lâm
sàng mỗi 3-6
tháng trong 2
năm, sau đó
mỗi 6 tháng
trong vòng 5
năm.
- Theo dõi
CEA mỗi 3-6
tháng x 2 năm,
sau đó mỗi 6
tháng x 3-5
năm.
- CT
ngực/bụng/xươ
ng chậu mỗi 3-

6 tháng x 2
năm, sau đó
mỗi 6-12 tháng
trong vòng 5
năm.
- Soi đại tràng
trong 1 năm
nếu không có
soi đại tràng
tiền phẫu thuật:
nếu có ACA
(lặp lại trong 1
• Di căn gan hoặc phổi, không thể cắt được:
- Phác đồ điều trị: FOLFIRI hoặc FOLFOX hoặc CapeOx ±
bevacizumab hoặc FOLFIRI hoặc FOLFOX ± panitumumab hoặc
FOLFIRI ± cetuximab (với gen KRAS không đột biến).
- Cân nhắc cắt đại tràng nếu nguy cơ chảy máu cao.
• Di căn không thể cắt được
- Với bệnh nhân đã điều trị FOLFOX < 12 tháng: FOLFIRI ±
bevacizumab hoặc FOLFIRI ± ziv-aflibercept hoặc Irinotecan ±
bevacizumab hoặc Irinotecan ± ziv-aflibercept hoặc FOLFIRI +
(cetuximab hoặc panitumumab) (với gen KRAS không đột biến) hoặc
(Cetuximab hoặc panitumumab) (với gen KRAS không đột biến) +
irinotecan.
- Với bệnh nhân đã điều trị FOLFOX > 12 tháng hoặc điều trị bằng 5-
FU/LV hoặc Capecitabin:
+ Điều trị khởi đầu: FOLFOX ± bevacizumab hoặc CapeOx ±
bevacizumab hoặc FOLFOX ± panitumumab hoặc 5-FU/Leucovorin
hoặc Capecitabin ± bevacizumab.
+ Điều trị sau giai đoạn đầu tiên: FOLFIRI ± bevacizumab hoặc

FOLFIRI ± ziv-aflibercept hoặc Irinotecan ± bevacizumab hoặc
!
""!
Irinotecan ± ziv-aflibercept hoặc FOLFIRI + (cetuximab hoặc
panitumumab) hoặc (Cetuximab hoặc panitumumab) + Irinotecan.
hoặc Irinotecan ± ziv-aflibercept hoặc FOLFIRI + (cetuximab hoặc
panitumumab) hoặc (Cetuximab hoặc panitumumab) + Iritecan
+ Điều trị sau giai đoạn thứ hai: (Cetuximab hoặc panitumumab) +
Irinotecan hoặc Regorafenib (nếu BN không dung nạp sự kết hợp trên)
+ Điều trị sau giai đoạn thứ ba: Regorafenib
năm), nếu
không có ACA
(lặp lại trong 3
năm, sau đó
mỗi 5 năm).
Ghi chú:
- (*) ACA: Advanced colorectal adenoma: mô tả polyp đại trực tràng có đường kính lớn hơn 1cm
và/hoặc thành phần có lông nhung và/hoặc loạn sản nặng. [18]
- Trong bảng trên:
+ 5-FU: 5-Fluorouracil.
+ FOLFOX: Calciumfolinat + 5-Fluorouracil + Oxaliplatin.
+ FLOX: 5-Fluorouracil + Oxaliplatin.
+ FOLFIRI: Calciumfolinat + 5-Fluorouracil + Irinotecan.
+ CapeOx: Capecitabin + Oxaliplatin.
Chi tiết từng phác đồ và liều dùng từng thuốc trong phác đồ sẽ được trình bày chi tiết ở phụ lục 2.

1.2.4.4 Các thuốc điều trị ung thư đại trực tràng
! 5-Fluorouracil
- Cơ chế tác dụng: là chất chống chuyển hoá, dẫn chất của pyrimidine có gắn
Flo. Sau khi chuyển hoá thành 5-fluoro-desoxyuridin-monophosphat (F-dVMP), chất

chuyển hoá này ức chế phản ứng methyl hoá của acid desoxyuridilic để ngăn cản tạo
acid thymidilic. Do đó 5-FU ức chế sự tổng hợp DNA và làm gián đoạn tổng hợp
RNA. 5-FU có tác dụng đặc hiệu trên chu kỳ phát triển của tế bào u, đặc biệt ở pha S.
- Liều dùng: tiêm chậm tĩnh mạch mỗi tuần một lần 600 mg/m
2
.
- Cách dùng: dùng chủ yếu qua đường tĩnh mạch, có thể tiêm trực tiếp hoặc
truyền sau khi pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% hoặc Glucose 5%. Ống pha chỉ
dùng một lần.

! Calciumfolinat
- Cơ chế: là dẫn chất của acid tetrahydrofolic. Trong điều trị ung thư,
Calciumfolinat được sử dụng cùng 5-FU để tạo phức hợp với 5-FU và enzym
thymilidat synthetase (TS), do đó tăng cường sự ức chế enzym TS của 5-FU và tăng
!
"#!
cường hoạt động độc của tế bào và giảm tích luỹ folates nội bào trước khi 5-FU phát
huy tác dụng. [40]
- Liều dùng:
+ Chế độ 2 lần 1 tháng: TTM Calciumfolinat 200 mg/m
2
trong hơn 2 giờ, 2 tuần 1 lần
vào ngày 1 và 2.
+ Chế độ hàng tuần: TTM Calciumfolinat 200 mg/m
2
hoặc TTM 200-500 mg/m
2
trong
khoảng 2 giờ.
- Cách dùng: chỉ dùng đường tĩnh mạch và tiêm bắp. Trong trường hợp tiêm

tĩnh mạch, không nên tiêm quá 160mg calciumfolinat mỗi phút. Khi tiêm truyền tĩnh
mạch, calciumfolinat có thể được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch
Glucose 5% trước khi sử dụng.

! Oxaliplatin
- Cơ chế tác dụng: tương tự như tác nhân alkyl hoá, oxaliplatin tương tác với
DNA để tạo thành các liên kết chéo trong và giữa các sợi xoắn, do đó ức chế quá trình
sao chép và phiên mã DNA để gây độc tế bào và chống khối u. [17]
- Liều dùng: liều cho người lớn, kể cả người già là 85 mg/m
2
.
- Cách dùng: Oxaliplatin được dùng bằng đường tĩnh mạch (tiêm truyền tĩnh
mạch chậm trong 2 đến 6 giờ). Oxaliplatin sẽ được dùng cùng lúc với folinic.

! Irinotecan
- Cơ chế tác dụng: là dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, có khả năng ức
chế men topoisomerase I là men cần thiết cho quá trình nhân đôi và giải mã. Nó kết
hợp với phức hợp topoisomerase I - DNA ngăn chặn sự tái hợp sau khi bị phân cắt bởi
topoisomerase I.
- Liều dùng:
+ Dùng một thuốc duy nhất: Dùng hàng tuần: liều khuyên dùng là 125 mg/m
2
; Dùng
thuốc 2 tuần 1 lần: liều khuyên dùng là 250 mg/m
2
; Dùng thuốc 3 tuần 1 lần: liều
khuyên dùng là 350 mg/m
2
.
+ Dùng thuốc phối hợp: Phối hợp với 5-FU và Leucovorin: liều bắt đầu khuyên dùng

là 125 mg/m
2
.
!
"$!
- Cách dùng: TTM trong 30-90 phút.

! Capecitabin
- Cơ chế: là tiền thuốc khi vào cơ thể sẽ chuyển hoá nhờ enzym thymidine
phosphorylase thành 5-FU, tăng 3 lần nồng độ 5-FU ở khối u và 1,4 lần 5-FU ở gan.
Capecitabin có hiệu quả tương tự như 5-FU và dùng đường uống nên thuận tiện hơn
cho bệnh nhân.
- Liều dùng:
+ Đơn trị liệu: Dùng 1250 mg/m
2
, 2 lần mỗi ngày.
+ Dùng phối hợp: Liều dùng từ 800-1000 mg/m
2
, 2 lần mỗi ngày.
- Cách dùng: uống với nước trong vòng 30 phút sau khi ăn.

! Bevacizumab
- Cơ chế tác dụ ng: là kháng thể đơn dòng nhân hoá tái tổ hợp chọn lọc và trung
hoà hoạt tính sinh học của yếu tố tăng trưởng nội mạ c mạch máu người (VEGF).
Thông qua tác dụng chống VEGF, Bevacizumab làm ức chế sự hình thành và phát
triển các mạch máu mới của khối u. [7]
- Liều dùng: 5mg/kg TTM mỗi 2 tuần khi kết hợp với phác đồ FOLFIRI,
10mg/kg TTM mỗi 2 tuần khi kết hợp với phác đồ FOLFOX4.
- Cách dùng: chỉ sử dụng theo đường TTM chậm. Pha loãng bevacizumab trong
100 ml NaCL 0,9%. Không pha loãng với dextrose. Liều khởi đầu Bevacizumab nên

được truyền tĩnh mạch trong vòng 90 phút. Nếu lần truyền đầu dung nạp tốt, lần truyền
lần thứ hai có thể truyền trong 60 phút. Nếu lần truyền trong 60 phút đư ợc dung nạp
tốt, những lần truyền tiếp theo có thể truyền trong vòng 30 phút.

! Cetuximab
- Cơ chế: là kháng thể đơn dòng chống thụ thể yế u tố phát triển biểu bì (EGFR).
EGFR có trên bề mặt của một số loại tế bào u, thườ ng bộc lộ quá mức ở các tế bào UT
biểu mô đại trực tràng, phổi, đầu cổ. EGFR đóng vai trò điều hoà sự phát triển tế bào,
tăng khả năng di căn và làm giảm thời gian sống của bệnh nhân. Khi kháng thể gắn với
các thụ thể này sẽ làm ức chế tế bào phát triển và chết theo chương trình. Trên lâm
!
"%!
sàng, Cetuximab được sử dụng điều trị UT đại trực tràng di căn có gen Kras tự nhiên
(không đột biến). [7]
- Liều dùng: dùng 1 lần/tuần, với liều đầu là 400 mg/m
2
trong thời gian 2 giờ.
Những liều truyền tiếp theo truyền hàng tuần là 250 mg/m
2
trong thời gian 60 phút.
- Cách dùng: Cetuximab 5mg/ml được tiêm truyền tĩnh mạch với một bơm
truyền dịch, một bình nhỏ hoặc 1 bơm ố ng tiêm. Phải sử dụng một đường truyền riêng
biệt để truyền Cetuximab và đường truyền này phải được rửa sạch bằng dung dịch
NaCl 0,9% khi kết thúc truyền thuốc.

1.2.4.5 Tác dụng không mong muốn của hoá trị
! Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo máu
- Giảm bạch cầu hạt: Trong thời gian ngắn, bệnh nhân có thể chịu đựng được.
Nhưng nếu kéo dài, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Bệnh nhân bị giảm bạch
cầu hạt cần ngưng truyền hoá chất độ 1-2, có thể dùng thêm các thuốc nâng cao thể

trạng và các thuốc tăng cường miễn dịch. Đối với bệnh nhân bị giảm bạch cầu hạt độ 3
và độ 4, ngừng truyền hoá chất, nên được dùng kích thích bạch cầu hạt như Fulgrastim
300mcg/1,2ml tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch, ngày 1 lọ, thường tiêm 2-3 ngày và
kháng sinh phổ rộng để dự phòng nhiễm khuẩn. [10]
- Giảm dòng hồng cầu:
+ Erythropoietin có thể được dùng để phòng thiếu máu ở bệnh nhân trước khi điều trị
hoá chất ở bệnh nhân có HGB <11g/dl.
+ Khi hạ hồng cầu độ 3 (dưới 8g/dl) cần truyền khối hồ ng cầu hoặc máu toàn phần.
[10]
- Giảm tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu từ 20-50 G/L có nguy cơ chảy máu. Với
bệnh nhân hạ tiểu cầu độ 4, số lượng tiểu cầu < 20 G/L hoặc hạ tiểu cầu nếu có dấu
hiệu xuất huyết đe doạ đến tính mạng nên được truyền khối tiểu cầu. [10]
- Bệnh nhân có độc tính hạ bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu cần được xử lý đến khi
các chỉ số huyết họ c trở về bình thường mới được tiếp tục điều trị hoá chất đợt tiếp
theo. [2]

! Tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hoá
!
"&!
- Nôn và buồn nôn: Mục đích của điều trị là ngăn ngừa nôn và buồn nôn ở 3
pha: trước điều trị, trong vòng 24 giờ sau điều trị và sau điều trị. Mức độ gây nôn phụ
thuộc vào thuốc liều thuốc, liệu trình và cách dùng thuốc: gây nôn vừa (Oxaliplatin),
gây nôn nhẹ (5-FU). [10]
Chủ yếu điều trị bằng:
+ Tác nhân chẹn thụ thể dopamin: Metoclopramid.
+ Tác nhân chẹn thụ thể serotonin: Odansetron, Trimebutin.
+ Các corticoid: Dexamethason.
+ An thần: Diazepam [10]
- Tiêu chảy:
+ Rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng: do tác

dụng cường phó giao cảm khi điều trị Irinotecan, do độc tính dạ dày ruột gây tiêu
chảy khi điều trị Oxaliplatin hoặc nguyên nhân nhiễm khuẩn như Clostridium, hay vi
khuẩn khác gây nên.
+ Các thuốc giảm nhu động ruột không nên dùng quá 24 giờ trừ khi nguyên nhân
nhiễm khuẩn đã được loại trừ. Thuốc hay được sử dụng để điều trị tiêu chảy là
Loperamid và Atropin sulfat. [10]
- Nấc, viêm miệng, chán ăn, mệt mỏi
+ Nấc: Nhiều thuốc phối hợp để điều trị nấc như Metoclopramid, Omeprazol.
+ Viêm miệng: Niêm mạc miệng dễ bị tổn thương bởi hoá trị do sự phát triển của tế
bào ở đây rất nhanh. Phòng ngừa viêm miệng bằng cách cung cấp dinh dưỡng đầy
đủ, vệ sinh răng miệng. Điều trị triệu chứng, súc miệng sau khi ăn và trước khi đi
ngủ bằng Clorhexidin. Nếu loét và đau tiến triển thì dùng hỗn hợp
Diphenylhydramin, Antacid, Vitamin E và Xylocain. [10]
+ Mệt mỏi, chán ăn: Nâng cao thể trạng bằng Amigold, Lipovenous, [2]

! Các tác dụng không mong muốn khác
- Dị ứng.
- Shock phản vệ.
- Rụng tóc, xạm da.
- Tăng glucose huyết.

×