BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN ANH
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH
DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN NẰM VIỆN
VÀ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN
DINH DƯỠNG Ở KHOA THẬN TIẾT
NIỆU – BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN ANH
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH
DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN NẰM VIỆN
VÀ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN
DINH DƯỠNG Ở KHOA THẬN TIẾT
NIỆU – BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS.DS. Phạm Thị Thúy Vân
2. DS. Nguyễn Thu Minh
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược lâm sàng
2. Bệnh viện Bạch Mai
HÀ NỘI – 2013
Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.DS. Phạm
Thị Thúy Vân – Phó trưởng bộ môn Dược lâm sàng – Đại học Dược Hà Nội và DS.
Nguyễn Thu Minh – Khoa Dược – bệnh viện Bạch Mai là những người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Đinh Thị Kim Dung
– Trưởng khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi trong quá trình nghiên cứu.
Từ tận đáy lòng, tôi luôn biết ơn sâu sắc công lao to lớn của các thầy cô giáo
bộ môn Dược lâm sàng cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội đã
dạy dỗ, rèn luyện tôi trong suốt năm năm sống và học tập tại trường.
Cuối cùng, với lòng kính yêu vô hạn, con xin tạ ơn bố mẹ đã sinh thành và
nuôi dưỡng con khôn lớn. Xin cám ơn các anh, chị, em và những người bạn tốt đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Phần 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Suy dinh dưỡng protein – năng lượng 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các hình thức suy dinh dưỡng 3
1.1.3. Sinh lý bệnh 3
1.1.4. Biểu hiện lâm sàng 4
1.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng 4
1.2.1. Khám tiền sử 4
1.2.2. Khám lâm sàng 5
1.2.2.1. Chiều cao và cân nặng 5
1.2.2.2. Các chỉ số nhân trắc học 6
1.2.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng 6
1.2.3.1. Albumin 7
1.2.3.2. Prealbumin 7
1.2.3.3. Transferrin 8
1.3. Tính nhu cầu năng lượng 9
1.3.1. Dựa theo công thức 9
1.3.2. Dựa theo tình trạng bệnh lý 10
1.4. Các thành phần dịch truyền dinh dưỡng 11
1.4.1. Glucid 11
1.4.1.1. Vai trò dinh dưỡng của glucid 11
1.4.1.2. Nhu cầu năng lượng theo glucid 11
1.4.2. Protid 12
1.4.2.1. Vai trò dinh dưỡng của protid 12
1.4.2.2. Nhu cầu năng lượng theo protid 12
1.4.3. Lipid 13
1.4.3.1. Vai trò dinh dưỡng của lipid 13
1.4.3.2. Nhu cầu năng lượng theo lipid 14
1.5. Hướng dẫn sử dụng DTDD trên bệnh nhân suy dinh dưỡng 14
Phần 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 17
2.2.1. Chỉ số khối cơ thể BMI 17
2.2.2. Năng lượng cung cấp 18
2.2.3. Tình trạng dinh dưỡng 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18
2.3.1. Khảo sát thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận tại khoa 19
2.3.2. Khảo sát tình hình cung cấp năng lượng và thực trạng sử dụng DTDD 19
2.4. Xử lý số liệu 19
Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đặc điểm bệnh nhân tại khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai 20
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính và thời gian nằm viện 20
3.1.2. Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh lý và mức độ suy thận 21
3.1.3. Phân loại mức độ phù 21
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại khoa Thận – Tiết niệu tại ngày
đầu nhập khoa 22
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân loại BMI 22
3.2.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo chỉ số albumin 23
3.3. Khảo sát tình hình cung cấp năng lượng và sử dụng DTDD cho bệnh nhân
tại khoa 24
3.3.1. Tỷ lệ các loại hình nuôi dưỡng tại khoa Thận – Tiết niệu 24
3.3.2. Các loại DTDD hay được sử dụng tại khoa 25
3.3.3. Tỷ lệ các kiểu phối hợp DTDD tại khoa 25
3.3.4. Tổng lượng DTDD đã được dùng trong đợt điều trị 26
3.3.5. Tình hình sử dụng DTDD trên bệnh nhân phù tại khoa 26
3.3.6. Năng lượng cung cấp từ bữa ăn và từ DTDD 27
3.3.7. Tình hình sử dụng DTDD theo tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân 28
3.3.8. Tình hình cung cấp năng lượng theo tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại
khoa……… ………29
Phần 4: BÀN LUẬN 31
4.1. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại khoa 31
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 31
4.1.2. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo BMI và albumin huyết 31
4.2. Khảo sát tình hình cung cấp năng lượng và sử dụng DTDD tại khoa 32
KẾT LUẬN 36
ĐỀ XUẤT 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CRP C Reactive Protein (Protein phản ứng C)
BEE Basal energy expenditure (Tiêu hao năng lượng cơ bản)
BMI Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
DNA Detailed Nutritional Assessment (Đánh giá dinh dưỡng chi tiết)
DTDD Dịch truyền dinh dưỡng
ESPEN European Society for Parenteral and Enteral Nutrition (Hiệp hội
dinh dưỡng đường tiêu hóa và ngoài tiêu hóa Châu Âu)
IBW Ideal body weight (Cân nặng lý tưởng)
NHANES II The second National Health and Nutrition Examination Survey
(Khảo sát nghiên cứu sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia lần thứ
hai)
RCT Randomized controlled trial (Nghiên cứu lâm sàng đối chứng
ngẫu nhiên)
SDD Suy dinh dưỡng
SGA Subjective global assessment (Đánh giá tổng thể tình trạng dinh
dưỡng theo chủ quan)
SIRS Systemic inflammatory response syndrome (Hội chứng viêm đáp
ứng toàn thân)
TEE Total energy expenditure (Tổng năng lượng tiêu hao)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hình thức suy dinh dưỡng (SDD) 3
Bảng 1.2. BMI và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân 6
Bảng 1.3. Các thông số về albumin và prealbumin, transferrin huyết khi tình trạng
dinh dưỡng bình thường và khi suy dinh dưỡng 6
Bảng 1.4. Nhu cầu protein hàng ngày tương ứng với tình trạng bệnh nhân 13
Bảng 1.5. Một số dịch truyền dinh dưỡng hay sử dụng ở bệnh viện Bạch Mai 16
Bảng 3.1. Phân bố về tuổi, giới tính và thời gian nằm viện của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu 20
Bảng 3.2. Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh lý tại khoa 21
Bảng 3.3. Phân loại mức độ phù của bệnh nhân tại khoa 22
Bảng 3.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trong ngày đầu nhập khoa
theo chỉ số BMI 23
Bảng 3.5. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trong ngày đầu nhập khoa
theo chỉ số albumin huyết 24
Bảng 3.6. Các loại hình nuôi dưỡng tại khoa 24
Bảng 3.7. Phân loại các DTDD hay được sử dụng tại khoa 25
Bảng 3.8. Tỷ lệ các kiểu phối hợp DTDD tại khoa 26
Bảng 3.9. Số lượng từng loại DTDD được dùng tại khoa 26
Bảng 3.10. Tình hình sử dụng DTDD trên bệnh nhân phù ở khoa. 27
Bảng 3.11. Năng lượng bệnh nhân được cung cấp hàng ngày từ bữa ăn và DTDD
trong quá trình điều trị tại khoa 28
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng DTDD của bệnh nhân ở khoa theo tình trạng dinh
dưỡng tính theo BMI 29
Bảng 3.13. Tình hình cung cấp năng lượng theo tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân ở khoa 30
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối tương quan mạnh
mẽ giữa chế độ dinh dưỡng và tiến triển bệnh trên bệnh nhân bị bệnh thận nói chung
và trên bệnh nhân suy thận nói riêng. Suy dinh dưỡng làm tăng thời gian nhập viện,
giảm sức đề kháng của cơ thể và tăng các nguy cơ biến chứng. Vì vậy cần phải xác
định sớm nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
giúp cải thiện hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ biến chứng và giảm chi phí điều trị. [10]
[18] [19] [24] [28]
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng đầy đủ là một quá trình phức tạp, bao gồm
các bước đánh giá chi tiết chế độ dinh dưỡng, sự thay đổi các thành phần trong cơ
thể, dấu hiệu hoặc triệu chứng của tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng, và các xét
nghiệm cận lâm sàng. [18] [28] Chính vì sự phức tạp này mà các xét nghiệm sàng
lọc nhanh như :chỉ số khối cơ thể (BMI), các xét nghiệm hóa sinh (albumin,
prealbumin,…) được áp dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân
trước khi trải qua các đánh giá chi tiết khác [28]
Đối với những bệnh nhân có đường tiêu hóa bị thương tổn làm chức năng
cung cấp dinh dưỡng bằng đường tiêu hóa bị hạn chế hoặc dinh dưỡng qua đường
tiêu hóa không đủ so với yêu cầu dinh dưỡng thì bệnh nhân phải được cung cấp
dinh dưỡng qua dịch truyền dinh dưỡng (DTDD) [25]
Với những bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng cao cần phải được cung
cấp đầy đủ dinh dưỡng ngay để tránh tình trạng sau khi trải qua quá trình điều trị
bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nặng. Đặc biệt trên bệnh nhân suy thận tỷ lệ suy dinh
dưỡng luôn luôn rất cao (trên 40%) và đó là một trong những nguyên nhân làm gia
tăng tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này. Do vậy việc cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng là một trong những mục tiêu điều trị của bệnh nhân suy thận. [24]
Khoa Thận – Tiết Niệu bệnh viện Bạch Mai là đơn vị điều trị bệnh thận đầu
ngành, tuyến cuối với đặc điểm bệnh nhân phức tạp nhưng chưa có tổng kết đánh
giá thực trạng dinh dưỡng và hiệu quả của việc sử dụng DTDD tại khoa. Xuất phát
từ thực tế này, chúng tôi thực hiện đề tài:
2
“ Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện và việc sử dụng
dịch truyền dinh dưỡng ở khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai” với các mục
tiêu sau:
- Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại khoa Thận – Tiết niệu
- Khảo sát thực trạng cung cấp dinh dưỡng và sử dụng dịch truyền dinh
dưỡng tại khoa Thận – Tiết niệu.
Kết quả của đề tài hy vọng sẽ góp phần đưa ra góc nhìn sơ bộ về tình trạng
dinh dưỡng của bệnh nhân và việc sử dụng DTDD tại khoa Thận – Tiết niệu để từ
đó đề xuất ra các giải pháp nhằm tăng cường việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả
DTDD trên bệnh nhân mắc bệnh thận.
3
Phần 1
TỔNG QUAN
1.1. Suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng:
1.1.1. Khái niệm:
Suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng là kết quả của sự thiếu hụt năng
lượng và protein cần thiết cho nhu cầu chuyển hóa của cơ thể, do không được cung
cấp đầy đủ từ lượng thức ăn hoặc do bệnh tật làm tăng thất thoát protein hay tăng
nhu cầu chất dinh dưỡng. [26]
1.1.2. Các hình thức suy dinh dưỡng
Bảng 1.1. Các hình thức suy dinh dưỡng (SDD)[1] [26]
SDD thiếu protein (Kwashiorkor) SDD thiếu năng lượng (Marasmus)
Giảm albumin
Thiếu máu
Phù, tăng cân
Teo cơ
Chậm lành vết thương
Giảm sức đề kháng
Giảm cân
Giảm chuyển hóa cơ bản
Hạ thân nhiệt
Chậm nhịp tim
Da kém dàn hồi, teo lớp mỡ dưới da
Gặp trong: nhiễm trùng nặng, chấn
thương/bỏng nặng, suy thận, xuất
huyết…
Gặp trong: không ăn uống được do các
bệnh lý ác tính về đường tiêu hóa,
nghiện rượu, tâm thần…
Tiên lượng nặng, tỷ lệ tử vong cao
1.1.3. Sinh lý bệnh:
Khi bệnh nhân gặp chấn thương hoặc căng thẳng (ví dụ: chấn thương, nhiễm
trùng, phẫu thuật lớn) tình trạng suy dinh dưỡng cấp tính thường xảy ra do dinh
dưỡng của bệnh nhân không được đáp ứng đủ, dự trữ năng lượng trong cơ thể
nhanh chóng cạn kiệt do chấn thương và stress đòi hỏi một nhu cầu năng lượng rất
lớn. Khi nguồn năng lượng dự trữ glycogen không còn đủ thì protein từ các cơ quan
nội tạng, cơ bắp, cơ xương sẽ được huy động để cung cấp năng lượng từ đó dẫn đến
4
việc tất cả các cơ quan đều bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein
– năng lượng: [19]
- Kết quả rõ nhất là giảm trọng lượng cơ thể, giảm dự trữ mỡ và giảm khối lượng
cơ xương.
- Protein bị mất từ gan, đường tiêu hóa, thận và tim. Kết quả làm suy giảm tuần
hoàn protein trong máu, giảm cung lượng tim và co bóp cơ tim. Chức năng hô
hấp bị ảnh hưởng chủ yếu do sự suy yếu và teo các cơ hô hấp, đường tiêu hóa bị
ảnh hưởng do teo niêm mạc và mất nhung mao của ruột non dẫn đến tình trạng
hấp thu kém.
- Thay đổi chức năng miễn dịch: số lượng và chức năng tế bào lympho T bị giảm.
[19] [26]
1.1.4. Biểu hiện lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng của suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng thay đổi
từ chậm phát triển, giảm cân cho đến nhiều hội chứng lâm sàng khác.
Trong suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng thứ phát do bệnh tật, biểu
hiện lâm sàng của tình trạng suy dinh dưỡng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: mức
độ thiếu hụt protein - năng lượng, bệnh dẫn đến tình trạng thiếu hụt protein – năng
lượng, và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước khi mắc bệnh.
Suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng thứ phát nhẹ thường bắt đầu bằng
biểu hiện giảm cân. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị mất hầu hết mỡ dự
trữ của cơ thể và bị giảm khối lượng cơ đặc biệt là cơ thái dương, cơ liên sườn.
Ngoài ra còn có một số biểu hiện thể chất khác như: tóc thưa và mỏng, da nhợt,
viêm da, viêm lưỡi, viêm lợi, bụng cổ trướng hoặc gan to. [26]
1.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng:
Các phương pháp lâm sàng có thể đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân bao gồm: hỏi tiền sử, đánh giá chế độ ăn, các phương pháp nhân trắc học,
khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
1.2.1. Khám tiền sử:
5
Xác định tất cả các yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng và tiền
sử bệnh của bệnh nhân bao gồm: chấn thương nặng, bỏng, nhiễm trùng, giảm cân
trong thời gian gần đây và các rối loạn hấp thu dạ dày, ruột. Khai thác tiến sử ăn
uống của bệnh nhân để tính toán năng lượng cung cấp, cũng như các thành phần
dinh dưỡng đưa vào cơ thể.
1.2.2. Khám lâm sàng:
1.2.2.1. Chiều cao và cân nặng:
Cân nặng cơ thể và thay đổi cân nặng cơ thể là những chỉ số rất đáng tin cậy
trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Có thể sử dụng những chỉ số sau:
Phần trăm cân nặng lý tưởng (Ideal body weight - IBW):
% cân nặng lý tưởng = cân nặng hiện tại/cân nặng lý tưởng × 100%
Với cân nặng lý tưởng (IBW) được tính như sau:
Nam: IBW = 50 kg + 2.3 kg × [(chiều cao (cm) - 152,4)/2,54]
Nữ: IBW = 45,5 kg + 2.3 kg × [(chiều cao (cm) - 152,4)/2,54]
Đánh giá:
80% - 90%: suy dinh dưỡng nhẹ
70% - 79%: suy dinh dưỡng trung bình
0% - 69%: suy dinh dưỡng nặng. [25]
Chỉ số khối cơ thể (Body mass index – BMI):
BMI =
2
)(H
W
W: cân nặng (kg)
H: chiều cao (m)
Đối với bệnh nhân phù, cân nặng tính theo 2 cách:
Cách 1: dựa vào cân nặng tiêu chuẩn:
Cân nặng điều chỉnh = cân nặng thực tế + [(cân nặng tiêu chuẩn – cân nặng thực tế) × 0,25]
Cân nặng tiêu chuẩn được xác định dựa vào cơ sở dữ liệu NHANES II [24]
Cách 2: dựa vào mức độ phù của bệnh nhân:
Phù nhẹ: 3kg
Phù trung bình: 7 – 8 kg
6
Phù nặng; 14 – 15 kg
Cân nặng điều chỉnh = cân nặng thực tế - cân nặng tương ứng với mức độ phù. [27]
Bảng 1.2. BMI và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân [6]
BMI (kg/m
2
) Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
23-25 Thừa cân
18,5-23 Bình thường
17-18,5 Suy dinh dưỡng nhẹ
16-17 Suy dinh dưỡng trung bình
<16 Suy dinh dưỡng nặng
1.2.2.2. Các chỉ số nhân trắc học:
Độ dày nếp gấp da trên cơ tam đầu cánh tay
Chu vi 1/3 giữa cánh tay
Sức co cơ nhị đầu cánh tay [1]
1.2.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Phương pháp phổ biến nhất để đánh giá tình trạng dinh dưỡng đó là định
lượng các protein huyết như: albumin, prealbumin, transferrin.
Bảng 1.3. Các thông số về albumin và prealbumin, transferrin huyết khi tình trạng
dinh dưỡng bình thường và khi suy dinh dưỡng.
Albumin (g/l) Prealbumin
(mg/dl)
Transferrin
(mg/dl)
T
1/2
(ngày) 18 – 21 2 – 3 8 – 10
Nồng độ bình thường
trong huyết tương
34 – 48 15 – 40 200 – 400
Suy dinh dưỡng nhẹ 28 – 34 11 - 15 150 – 200
Suy dinh dưỡng trung
bình
21 – 27 5 – 10,9 100 – 149
Suy dinh dưỡng nặng < 21 < 5 < 100
7
Các chỉ số hóa sinh trên với các ngưỡng giá trị ứng với tình trạng suy dinh
dưỡng nặng, trung bình, nhẹ đều được áp dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của bệnh nhân thận. Những trường hợp bệnh lý đặc biệt làm thay đổi (tăng hoặc
giảm) các chỉ số này được đề cập đến ở phần dưới đây.
1.2.3.1. Albumin:
Albumin là protein được tổng hợp từ gan với lượng 150 – 250 mg/kg/ngày
do đó albumin là protein có nhiều nhất trong máu chiếm khoảng 50 – 60% protein
huyết. Nó giúp duy trì áp suất keo của huyết tương và tham gia vào quá trình vận
chuyển các acid béo, hormon, khoáng chất và các loại thuốc. Ngoài ra albumin còn
là một protein được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Chỉ số
albumin huyết là một công cụ tốt để đánh giá tình trạng dinh dưỡng hàng tháng do
thời gian bán thải của albumin huyết dài 20 ngày, còn đối với những thay đổi cấp
tính thì không chính xác. [10] [18]
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số albumin huyết:
Tăng albumin trong trường hợp mất nước.
Giảm albumin trong trường hợp:
- Suy dinh dưỡng
- Tình trạng viêm nhiễm
- Cơ thể gặp stress như: chấn thương, phẫu thuật, bỏng, hoặc một số
bệnh mãn tính (ung thư, bệnh tim, suy gan)
- Protein bị mất do bệnh đường ruột hoặc bệnh hội chứng thận hư
[10] [16]
Chỉ số albumin huyết bị giảm đáng kể trong tình trạng viêm do đó chỉ số này
không được coi là một chỉ số chính xác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Tuy
nhiên, với bệnh nhân có chỉ số albumin giảm thì khả năng gặp nguy cơ về dinh
dưỡng là cao nên chỉ số này vẫn được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. [16]
1.2.3.2. Prealbumin:
Prealbumin còn được gọi là transthyretin, có thời gian bán thải trong huyết
tương là 2 ngày, ngắn hơn nhiều so với albumin. Vì thời gian bán thải rất ngắn nên
8
chỉ cần sau 3 ngày bệnh nhân không được cung cấp đầy đủ năng lượng, hoặc bệnh
nhân bị chấn thương hay bỏng thì nồng độ prealbumin huyết tương đã giảm đáng
kể. [15] Do đó prealbumin nhạy cảm hơn với những thay đổi của tình trạng dinh
dưỡng so với albumin, và nồng độ prealbumin phản ánh những thay đổi cấp tính tốt
hơn là đánh giá tổng thể tình trạng dinh dưỡng. [28]
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số prealbumin huyết:
Tăng prealbumin trong trường hợp:
- Suy thận nặng
- Sử dụng corticoid
- Sử dụng thuốc tránh thai
Giảm prealbumin trong trường hợp:
- Suy dinh dưỡng
- Bệnh gan, viêm gan
- Tình trạng viêm, nhiễm trùng, stress
- Lọc máu
- Cường giáp
- Mang thai
- Tăng đường huyết [10]
Trong nghiên cứu năm 2006 Devoto et al. và cộng sự đã tìm thấy mối tương
quan chặt chẽ giữa prealbumin và phương pháp đánh giá dinh dưỡng chi tiết
(Detailed Nutritional Assessment – DNA) ở những bệnh nhân tăng và không tăng
CRP. Từ mối tương quan này Devoto et al. chỉ ra rằng prealbumin là một công cụ
sàng lọc tốt cho tình trạng suy dinh dưỡng đối với cả bệnh nhân có hoặc không có
hội chứng viêm đáp ứng toàn thân (Systemic inflammatory response syndrome –
SIRS) [20]. Như vậy nồng độ prealbumin thấp được coi là dấu hiệu để đánh giá
bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng, và đối với những bệnh nhân này cần phải có
kế hoạch theo dõi và cung cấp dinh dưỡng như một phần của liệu pháp điều trị.
[28]
1.2.3.3. Transferrin:
9
Transferrin đã được xác định là dấu hiệu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Tuy nhiên transferrrin là protein vận chuyển sắt cho nên nồng độ của nó bị ảnh
hưởng bởi nồng độ sắt. Khi thiếu sắt nồng độ transferrin có thể tăng ngay cả khi
bệnh nhân có suy dinh dưỡng. [10] [16]
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số transferrin huyết:
Tăng transferrin trong trường hợp:
- Thiếu sắt
- Mất nước
- Mang thai (thai 3 tháng tuổi)
- Sử dụng thuốc tránh thai
Giảm transferrin trong trường hợp:
- Suy dinh dưỡng
- Bệnh gan
- Ung thư [10]
Thực tế ở khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai trong 3 xét nghiệm
trên chỉ làm xét nghiệm albumin huyết, do đó trong đề tài này chúng tôi tiến hành
khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ở khoa dựa theo chỉ số albumin huyết.
1.3. Tính nhu cầu năng lượng:
1.3.1. Dựa theo công thức:
Sự tiêu hao năng lượng hàng ngày có thể được đánh giá bằng tổng số năng
lượng của nhu cầu cơ thể, năng lượng sinh nhiệt của chế độ ăn và hoạt động thể lực.
Harris – Benedict đã đề nghị một công thức để tính sự tiêu hao năng lượng cơ bản
(BEE – basal energy expenditure) dựa trên giới tính, tuổi, chiều cao, cân nặng như
sau:
BEE ở nam (kcal): (66,47 + 13,75 × W + 5,0 × H – 6,8 × A)
BEE ở nữ (kcal): (65,59 + 9,6 × W + 1,85 × H – 4,7 × A)
Nhu cầu tổng năng lượng tiêu hao (TEE – total energy expenditure):
TEE = BEE × hệ số hoạt động × hệ số bệnh lý
Trong đó:
10
W: trọng lượng cơ thể (kg)
H: chiều cao (cm)
A: tuổi (năm)
Hệ số hoạt động:
- Nằm tại giường 1,2
- Ngoại trú 1,3
- Bệnh nhân vật vã 1,2
→ 1,4
Hệ số bệnh lý:
- Sốt 1,1 → 1,4
- Phẫu thuật nhỏ 1,1
→ 1,3
- Nhiễm trùng 1,3
- Gãy xương 1,3
- Phẫu thuật lớn 1,5
- Đa chấn thương 1,7
- Bỏng 1,1
→ 1,9
- Ưu năng tuyến giáp 1,3 → 1,9 [1] [7]
1.3.2. Dựa theo tình trạng bệnh lý:
Năng lượng cung cấp dựa theo chỉ số BMI:
BMI < 15 : 35 – 40 kcal/kg/ngày
15 ≤ BMI < 20 : 30 – 35 kcal/kg/ngày
20 ≤ BMI < 25 : 20 – 25 kcal/kg/ngày
25 ≤ BMI < 30: 15 – 20 kcal/kg/ngày
30 ≤ BMI: < 15 kcal/kg/ngày. [17]
Hoặc:
Bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng bình thường: 20 - 25 kcal/kg/ngày
Bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc stress trung bình: 25 – 30 kcal/kg/ngày
Bệnh nhân bỏng nặng (> 50% tổng diện tích bề mặt cơ thể): 30 – 40
kcal/kg/ngày. [16]
Với trường hợp bệnh nhân suy thận:
11
Suy thận từ giai đoạn 1 → 4, suy thận giai đoạn 5 có lọc máu hoặc lọc màng
bụng: 35 kcal/kg/ngày với bệnh nhân < 60 tuổi, 30 – 35 kcal/kg/ngày với bệnh
nhân ≥ 60 tuổi.
Ghép thận: khởi đầu với 30 – 35 kcal/kg/ngày, sau đó duy trì với 25 – 30
kcal/kg/ngày. [23] [24]
Như vậy bệnh nhân ở khoa Thận – Tiết niệu được coi là cung cấp đủ năng
lượng khi năng lượng cung cấp đạt mức 30 – 35 kcal/kg/ngày. [9]
1.4. Các thành phần dịch truyền dinh dưỡng:
1.4.1. Glucid:
1.4.1.1. Vai trò dinh dưỡng của glucid:
Cung cấp năng lượng: là vai trò của yếu của glucid để cơ thể hoạt động. Hơn
một nửa năng lượng khẩu phần là do glucid cung cấp, 1 gam glucid khi đốt
cháy trong cơ thể cho 4 Kcal. Glucid ăn vào trước hết để chuyển thành năng
lượng, lượng thừa sẽ chuyển thành glycogen và mỡ dự trữ. Thiếu glucid hoặc
năng lượng tạo ra do glucid hạn chế thì cơ thể sẽ huy động lipid, thậm chí cả
protid để cung cấp năng lượng.
Nuôi dưỡng tế bào thần kinh: Trong việc nuôi dưỡng các mô thần kinh, đặc biệt
là hệ thần kinh trung ương, glucid đóng vai trò rất quan trọng. Vì tổ chức thần
kinh có khả năng dự trữ glucid rất kém, sự nuôi dưỡng chủ yếu nhờ glucose của
máu mang đến, nên trường hợp “đói” glucid sẽ gây trở ngại đến hoạt động của
tế bào thần kinh.
Vai trò tạo hình: glucid có mặt trong tế bào và mô như là một yếu tố tạo hình.
Vai trò kích thích nhu động ruột: Sự kích thích nhu động ruột chủ yếu do vai trò
của cellulose. Cellulose có nhiều trong thức ăn nguồn gốc thực vật, mặc dầu nó
không có giá trị dinh dưỡng với cơ thể người, nhưng nó có tác dụng kích thích
co bóp dạ dày, làm tăng cường nhu động ruột, kích thích các tuyến tiêu hóa bài
tiết dịch tiêu hóa. [5] [8]
1.4.1.2. Nhu cầu năng lượng theo glucid:
12
Theo khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng quốc gia, tỷ lệ glucid trong khẩu
phần nên chiếm khoảng 70% tổng số năng lượng, [5] và lượng glucid cung cấp
không nên quá 7 g/kg/ngày. [25]
1.4.2. Protid:
1.4.2.1. Vai trò dinh dưỡng của protid:
Protid là yếu tố tạo hình chính: nó là thành phần cấu tạo chủ yếu của nhân và
nguyên sinh chất của tế bào. Một số protid đặc hiệu tham gia vào các thành
phần các cơ bắp, máu, bạch huyết, hormon, men, kháng thể. Do vai trò này,
protid có liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể (tuần hoàn, hô hấp, sinh
dục…hoạt động thần kinh và tinh thần). Ở cơ thể bình thường, chỉ có mật và
nước tiểu không chứa protid.
Protid tham gia vào hầu hết các chức năng sống của cơ thể: Protid cần thiết cho
chuyển hóa bình thường của các chất dinh dưỡng khác. Đặc biệt là các vitamin
và chất khoáng.
- Protid giữ vai trò quyết định để duy trì sự hằng định của nội môi. Protid tạo
nên áp lực keo của máu và duy trì áp lực keo ở mức độ nhất định. Ở những
người bị bỏng, xơ gan, thiếu dinh dưỡng, thận hư nhiễm mỡ…việc cung cấp
protid của cơ thể không đủ nhu cầu dẫn đến các rối loạn bệnh lý nghiêm trọng.
- Protid tham gia vào việc duy trì cân bằng kiềm toan trong cơ thể.
Protid kích thích sự thèm ăn, vì thế nó giữ vai trò chính để tiếp nhận các chế độ
ăn khác nhau
Protid là chất bảo vệ của cơ thể vì nó có mặt ở cả ba hàng rào của cơ thể là: da,
huyết thanh hoặc bạch huyết và các tế bào miễn dịch.
Cung cấp năng lượng: ngoài nhiệm vụ cấu tạo cơ thể protid còn là nguồn cung
cấp năng lượng. Trong cơ thể 1 gam protid sau khi đốt cháy hoàn toàn sẽ cung
cấp cho cơ thể 4 Kcal. [5]
1.4.2.2. Nhu cầu năng lượng theo protid:
Theo khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng quốc gia, tỷ lệ protein trong khẩu
phần nên chiếm khoảng 12% tổng số năng lượng. [5] Nhu cầu protein hàng ngày
13
của mỗi bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh lý mắc phải, thông
thường là từ 1,2 – 2 g/kg/ngày.
Bảng 1.4. Nhu cầu protein hàng ngày tương ứng với tình trạng bệnh nhân [17] [25]
1.4.3. Lipid:
1.4.3.1. Vai trò dinh dưỡng của lipid:
Lipid là nguồn sinh năng lượng quan trọng: 1gam lipid khi đốt cháy trong cơ
thể cho 9 Kcal. Thức ăn giàu lipid là nguồn năng lượng “đậm đặc” cần thiết cho
người lao động nặng, cần thiết cho thời kỳ phục hồi dinh dưỡng.
Tham gia cấu tạo tế bào: lipid là thành phần cấu tạo của màng tế bào, màng
nhân, màng ty lạp thể…tham gia cấu tạo (các hormon có nhân sterol).
Phosphatid là thành phần cấu trúc tế bào thần kinh, não, tim, tuyến sinh dục
Ðối với người trưởng thành phosphatid (như lecithin) là yếu tố quan trọng điều
hòa chuyển hóa cholesterol. Lecithin hòa tan cholesterol, phân giải và thải trừ
cholesterol ra khỏi cơ thể, để ngăn cho cholesterol không bị ứ đọng lại trong cơ
thể.
Tình trạng Nhu cầu hàng ngày (g/kg/ngày)
Bình thường 0,8
Stress nhẹ 1,0 – 1,2
Stress trung bình 1,2 – 1,5
Stress nặng 1,5 – 2,0
Suy dinh dưỡng 1,5
Người cao tuổi 1,2 – 1,5
Suy thận mạn trước lọc máu 0,6 – 0,8
Suy thận mạn có lọc máu
hoặc lọc màng bụng
1,2 – 1,3
Suy thận lọc máu liên tục 1,0
Bệnh thận
Suy thận cấp với tình trạng
SDD nặng hoặc tăng dị hóa
1,5 – 1,8
14
Chất béo là nguồn cung cấp các vitamin hòa tan trong lipid: vitamin A, D, E, K
và các chất sinh học quý.
Chất béo gây hương vị thơm ngon cho bữa ăn, gây cảm giác no lâu vì thức ăn
giàu mỡ ở lại dạ dày lâu hơn (mỡ được hấp thu cao nhất là khoảng 3 giờ 30
phút sau ăn).
Chất béo dưới da và bao quanh phủ tạng là tổ chức bảo vệ, tổ chức đệm, giúp
cơ thể tránh khỏi tác động xấu của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh, va
chạm. [5]
1.4.3.2. Nhu cầu năng lượng theo lipid:
Theo khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng quốc gia, tỷ lệ lipid trong khẩu
phần nên chiếm khoảng 18% tổng số năng lượng [5] và lượng lipid không nên cung
cấp quá 2,5 g/kg/ngày. [25]
1.5. Hướng dẫn sử dụng DTDD trên bệnh nhân suy dinh dưỡng:
Những bệnh nhân sau cần được cung cấp thêm năng lượng thông qua DTDD:
Không có khả năng hấp thu qua đường tiêu hóa do một trong các nguyên
nhân sau:
- Nôn kéo dài từ 7 – 14 ngày
- Tiêu chảy nặng
- Tắc ruột
- Phẫu thuật cắt ruột non.
Ung thư
Viêm tụy: bệnh nhân bị viêm tụy nặng, kéo dài và cung cấp năng lượng qua
đường tiêu hóa không đủ trong vòng 5 – 7 ngày
Những bệnh nhân cần chăm sóc đặc biệt:
- Dùng DTDD khi cung cấp năng lượng qua đường tiêu hóa là chống chỉ
định đối với bệnh nhân hoặc cung cấp không đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng
trong 5 – 10 ngày.
15
- Chức năng 1 số cơ quan suy giảm (gan, thận, phổi) và năng lượng qua
đường tiêu hóa không đủ kéo dài dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng nặng ở
bệnh nhân.
- Bệnh nhân bỏng: DTDD nên được sử dụng khi năng lượng cung cấp qua
đường tiêu hóa không đủ nhu cầu dinh dưỡng trong vòng 4 – 5 ngày.
Phẫu thuật:
- Trước phẫu thuật: những bệnh nhân suy dinh dưỡng vừa hoặc nặng được
chỉ định phẫu thuật đường tiêu hóa thì nên được dùng DTDD trước phẫu
thuật 7 – 14 ngày.
- Sau phẫu thuật: nên sử dụng DTDD cho những bệnh nhân mà cung cấp
năng lượng qua đường tiêu hóa là chống chỉ định hoặc năng lượng không
được cung cấp đủ trong vòng 7 – 10 ngày. [13] [15]
Một số loại dịch truyền hay được sử dụng ở bệnh viện Bạch Mai:
Trong trường hợp bệnh nhân được chỉ định dùng các DTDD thì ở bệnh viện
Bạch Mai có hay dùng một số loại DTDD (bảng 1.5). Ngoài những DTDD glucid,
protid, lipid riêng lẻ thì ở bệnh viện còn sử dụng túi dịch truyền 3 ngăn với hỗn hợp
3 thành phần để bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân trong trường hợp
bệnh nhân thiếu cả 3 thành phần chất dinh dưỡng.
16
Bảng 1.5. Một số dịch truyền dinh dưỡng hay sử dụng ở bệnh viện Bạch Mai
Dịch truyền (ml) Năng lượng cung cấp (kcal)
Glucid
Glucose 10% (500ml) 200
Glucose 20% (500ml) 400
Protid
Alvesin 10 E (250ml) 100
Aminosteril 10% (500ml) 200
Aminoplasmal 5% E (250ml) 50
Nephrosteril (250ml) 70
Neoamiyu (200ml) 48,8
Kidmin 7,2% (200ml) 57,6
Lipid
Lipofundin 10% (500ml) 529
Lipovenoes 10% (500ml) 540
Intralipid 10% (500ml) 500
DTDD 3 thành phần
Kabiven (1440ml) 1000
Kabiven (1920ml) 1400
Kabiven (2400ml) 1700
Oliclinomel N4 – 550E (1000ml) 610
Oliclinomel N7 – 1000E (1000ml) 1200
Nutriflex (1250ml) 955
Combilipid (1440ml) 1000
17
Phần 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch
Mai từ ngày 11/03/2013 – 11/04/2013 đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tuổi ≥ 15
Có đầy đủ các thông tin về chiều cao, cân nặng, tình trạng bệnh lý.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu
Phụ nữ có thai.
Thiết kế nghiên cứu:
Lựa chọn tất cả những bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu
Theo dõi thường xuyên bệnh nhân, bệnh án và bảng theo dõi của bệnh nhân
theo mẫu nghiên cứu
Ghi nhận các thông tin cần thiết và điền vào mẫu bệnh án phù hợp với nội
dung nghiên cứu (phụ lục 1)
2.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu:
2.2.1. Chỉ số khối cơ thể BMI:
BMI =
2
)(H
W
W: cân nặng (kg)
H: chiều cao (m)
Đối với bệnh nhân phù, cân nặng tính theo 2 cách:
Cách 1: dựa vào cân nặng tiêu chuẩn:
Cân nặng điều chỉnh = cân nặng thực tế + [(cân nặng tiêu chuẩn – cân nặng thực tế) × 0,25]
Cân nặng tiêu chuẩn được xác định dựa vào cơ sở dữ liệu NHANES II
Cách 2: dựa vào mức độ phù của bệnh nhân:
Phù nhẹ: 3kg
Phù trung bình: 7 – 8 kg