Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật thành phần hóa học của cây ráng seo gà nửa lông chim (pteris semipinnata l ) họ cỏ luồng (pteridaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐAI HỌC DƢỢC HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ NGẦN


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
& THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ XOÀI TRÒN YÊN CHÂU,
SƠN LA





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ






HÀ NỘI-2013
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐAI HỌC DƢỢC HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ NGẦN


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
& THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ XOÀI TRÒN YÊN CHÂU,
SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn:
TS. Đỗ Quyên

Nơi thựchiện:
Bộ môn Dƣợc Liệu



HÀ NỘI-2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện khóa luận này, tôi đã nhận đƣợc sự ủng hộ và
tạo điều kiện của ban giám hiệu Trƣờng Đại học dƣợc Hà Nội và bộ môn
Dƣợc liệu cùng rất nhiêu bộ môn khác trong trƣờng.
Dầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình đến
TS. Đỗ Quyên là ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận
này.
Cũng nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Nguyễn
Quốc Huy đã hƣớng dẫn tôi nghiên cứu về các đặc điểm hình thái cây xoài
tròn Yên Châu, Sơn La.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo cùng các anh chị kĩ
thuật viên khác tại Bộ môn Dƣợc Liệu, Bộ môn Thực Vật và các bộ môn khác
trong trƣờng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt qúa trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngần







MỤC LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN 2
1.1. Đặc điểm thực vật chi Mangifera L. 2
1.1.1.Vị trí phân loại chi Mangifera L. 2
1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của của chi Mangifera L. 2
1.3.3. Khóa phân loại của chi Mangifera L. 2
1.3.4. Chi Mangifera L. ở Việt Nam 5
1.2. Thành phần hóa học của chi Mangifera L. 6

1.2.1. Nhóm các hợp chất của phenol và acid benzoic 6
1.2.2. Coumarin 6
1.2.3. Flavonoid 7
1.2.4. Xanthon 7
1.2.5. Tinh dầu và các hợp chất thơm 8
1.2.6. Triterpen 9
1.2.7. Steroid 10
1.3. Công dụng và ứng dụng của các loài thuộc chi Mangifera L. trong Y học
cổ truyền và Y học hiện đại 11
1.3.1. Trong lĩnh vực Y học cổ truyền 11
1.3.2. Trong Y học hiện đại 12
1.4. Các nghiên cứu về chiết xuất và định lƣợng mangiferin 12
1.4.1. Tính chất của mangiferin 12
1.4.2. Một số qui trình chiết xuất mangiferin 13
1.4.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng Mangiferin 14
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 17
2.2. Nguyên vật liệu, hóa chất, thiết bị nghiên cứu 17
2.2.1. Nguyên vật liệu 17
2.2.2. Hóa chất 17
2.2.3. Thiết bị 17
2.3. Nội dung nghiên cứu 18
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật 18
2.3.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.4.1. Nghiên cứu thực vật 18
2.4.2. Nghiên cứu về hóa học 19
Chƣơng 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 21
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật 21
3.1.1. Đặc điểm hình thái của cây xoài tròn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La 21

3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá và cuống lá xoài tròn 24
3.1.3. Đặc điểm bột lá xoài tròn 27
3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học 28
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học 28
3.2.2. Định tính dịch chiết lá xoài tròn bằng sắc kí lớp mỏng 32
3.2.3. Khảo sát khả năng chiết xuất mangiferin của EtOH bằng sắc ký lớp
mỏng 34
3.2.4. Định lƣợng mangiferin trong lá xoài tròn bằng phƣơng pháp HPLC 35
3.2.5. Chiết xuất mangiferin từ lá xoài tròn 37
3.3. Bàn luận 41
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 44
4.1. Kết luận 44
4.2. Đề xuất 44

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu giám định tên khoa học và phiếu chứng nhận mã số tiêu bản của
cây xoài tròn Yên Châu, Sơn La.
Phụ lục 2: Pic sắc kí của và phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch mangiferin chuẩn
1ppm
Phụ lục 3: Pic sắc kí của các dung dịch M
1,
M
2
, M
3
, M
4
, M
5
.

Phụ lục 4: Phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của chất M.














DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DM: dung môi.
DMPM: dung môi pha mẫu.
HPLC: High Performance Liquid Chromatography (Sắc kí lỏng hiệu năng cao).
SKLM: Sắc kí lớp mỏng.
TT: Thuốc thử.


















DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Một số loài thuộc chi Mangifera L. và phân bố tại Việt Nam.
Bảng 3.1: Các vết (R
f
, màu sắc) trên sắc kí đồ của dịch chiết lá xoài tròn khai triển
với hệ dung môi EtOAc-HCOOH-H
2
O [10:1,5:1].
Bảng 3.2: Diện tích pic của dãy dung dịch chuẩn ở các nồng độ khác nhau.
Bảng 3.3: Kết quả định lƣợng mangiferin trong lá xoài tròn khi chiết bằng dung môi
EtOH 90
o
, 70
o
và 50
o
.
Bảng 3.4: Kết quả định lƣợng mangiferin trong các mẫu M

4
, M
5.
Bảng 3.5: Giá trị R
f
và màu sắc các vết trên sắc kí đồ của chất M và mangiferin
chuẩn khai triển hệ dung môi ở các điều kiện khác nhau.
Bảng 3.6: Kết quả định tính chất M bẳng phản ứng hóa học.
Bảng 3.7: Phổ
1
H,
13
C-NMR của M và mangiferin.









DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Acid Gallic và các dẫn chất của nó phân lập từ chi Mangifera L.
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của acid ellagic (I) và mangcoumarin (II).
Hình 1.3: Một số hơp chất nhóm flavonoid phân lập từ chi Mangifera L.
Hình1.4: Các hợp chất nhóm xanthon phân phân lập từ chi Mangifera L.
Hình 1.5: Một số hợp chất monoterpen có trong chi Mangifera L.
Hình 1.6: Một số hợp chất sesquiterpen có trong Mangifera L.
Hình 1.7: Cấu trúc một số dẫn chất cycloartan phân lập từ chi Mangifera L.

Hình 1.8: Các hợp chất triterpenoid tetracyclic nhóm damaran đƣợc phân lập từ chi
Mangifera L.
Hình 1.9: Khung pregnan, pregnenolon, progesterol.
Hình 1.10: Khung stigmastan và một số dẫn chất stigmastan trong xoài.
Hình 1.11: Công thức của mangiferin.
Hình 3.1: Hình ảnh cây và hoa xoài tròn Yên Châu-Sơn La.
Hình 3.2: Ảnh chụp các bộ phận của hoa, quả, lá xoài tròn.
Hình 3.3: Vi phẫu gân chính và phiến lá xoài tròn.
Hình 3.4: Một góc của vi phẫu gân chính lá xoài tròn.
Hình 3.5: Vi phẫu phiến lá xoài tròn.
Hình 3.6: Vi phẫu cuống lá xoài tròn.
Hình 3.7: Một góc của vi phẫu cuống lá xoài tròn.
Hình 3.8: Các đặc điểm của bột lá xoài tròn.
Hình 3.9: Hình ảnh sắc kí đồ của dịch chiết dƣợc liệu bằng dung môi ethanol ở ba
nồng độ 50
o
,70
o
, 90
o
, khai triển hệ dung môi EtOAc-HCOOH-H
2
O
[10:1,5:1].
Hình 3.10: Đồ thị đƣờng chuẩn mangiferin.
Hình 3.11: Hình ảnh sắc kí đồ chất M so sánh với mangiferin chuẩn, khai triển hệ
dung môi EtOAc-HCOOH-H
2
O [2:0,3:0,2].
Hình 3.12: Tinh thể chất M.










1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thuốc phòng và điều
trị bệnh ngày càng phong phú, bao gồm thuốc có nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp.
Trong đó nguồn nguyên liệu tự nhiên là nguồn quan trọng để nghiên cứu phát triển
thuốc mới và sản xuất trong công nghiệp dƣợc đối với thuốc có nguồn gốc thảo
dƣợc.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều, địa hình đa
dạng rất thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển nhiều loại cây thuốc quý. Cùng
với kinh nghiệm dân gian sử dụng cây thuốc để phòng và chữa bệnh, rất nhiều cây
thuốc quý đƣợc sử dụng trong công nghiệp dƣợc làm thuốc.
Một trong những tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta có sự đa dạng sinh học cao
đó là tỉnh Sơn La. Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía tây bắc Việt Nam, có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều. Do địa
hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát
triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu
phù hợp với cây trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây
rừng nhiệt đới xanh quanh năm. Trong tổng số diện tích đất sản xuất nông nghiệp
(247.684 ha), diện tích trồng cây ăn quả chiếm gần 10% (24.016 ha). Trong đó, xoài

tròn (Mangifera indica L.) là một đặc sản của tỉnh Sơn La, nổi tiếng trên cả nƣớc.
Tuy nhiên, cho đến nay mới chỉ khai thác quả xoài tròn, còn cành, lá cây xoài tròn
thông qua việc tỉa cành hàng năm đều không đƣợc sử dụng. Để có thể làm tăng giá
trị sử dụng nguồn nguyên liệu lớn, lá xoài tròn (Mangifera indica L.) của huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa,
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học
của lá Xoài tròn Yên Châu, Sơn La” với hai mục tiêu chính: một là giám định
đƣợc tên khoa học của cây Xoài tròn Yên Châu dựa trên các nghiên cứu về đặc
điểm hình thái và vi học; hai là xác định đƣợc sự có mặt và hàm lƣợng của
mangiferin trong lá xoài.
2


Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm thực vật chi Mangifera L.
1.1.1.Vị trí phân loại chi Mangifera L.
Theo hệ thống phân loại của Takhatajan (1987, 2009) [6], [46], họ Đào lộn
hột và chi Mangifera L. có vị trí nhƣ sau :
Ngành Ngọc lan (Mangiphylata)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Liên bộ Cam (Rutanae)
Bộ Cam (Rutales)
Họ Đào lộn hột (Anacardiaceae Lindl. 1830)
Phân họ Anacardioideae (Anacardioideae)
Chi Mangifera (Mangifera Linnaeus, 1753)
1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của của chi Mangifera L.
Đặc điểm hình thái chung của chi Mangifera L.: Cây gỗ thƣờng xanh, có
kích thƣớc lớn. Lá đơn mọc so le, có cuống, phiến lá nguyên, dai. Cụm hoa hình
chùy ở ngọn cành. Hoa nhỏ, mẫu 4 hay mẫu 5, tiền khai hoa lợp. Cánh hoa đôi khi

hàn liền ở gốc. Cánh hoa có 1-5 sống nổi bật. 5 nhị hoa rời hoặc dính liền với đĩa
mật, thƣờng có 1 hoặc 2 nhị lớn hơn. Đĩa mật tạo thành từ 5 tuyến riêng biệt ở
ngoài nhị. Bầu nhẵn một ô, 1 noãn, 1 vòi nhụy ở đỉnh bầu. Quả có hột cứng, vỏ quả
giữa có xơ, vỏ quả trong dày, cứng, chắc. Hạt có 1 hoặc đa phôi [28].
Theo Koster mans và Bompard 1993, chi Mangifera L. gồm 69 loài phân bố
chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của châu Á nhƣ: Ấn Độ, Miến Điện, Sri Lanka, Thái
Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Nam Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Papua
New Guinea, Philippin, quần đảo Solomon, một vài loài trong quần đảo Thái Bình
Dƣơng (Hawai)… [37].
1.3.3. Khóa phân loại của chi Mangifera L.
Chi Mangifera Linnaeus, 1753 gồm 69 loài. Hooker (1862) là ngƣời đầu tiên
phân chia chi Mangifera L. thành hai phân chi dựa trên đặc điểm và kích thƣớc của
3


đĩa mật. Sau ông, rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đƣa ra hệ thống phân
loại cho chi Mangifera L. với rất nhiều quan điểm khác nhau. Trong đó, hệ thống
của Kostermans và Bompard 1993 là phổ biến nhất. Trong hệ thống này tác giả đã
dựa trên quan điểm của Hooker chia các loài trong chi Mangifera L. thành hai phân
chi: phân chi Lumus (Marchand) Kosterm (có đĩa mật giống cuống hoa hoặc không
có đĩa mật) và phân chi Mangifera (đĩa mật lớn rộng hơn và nằm phía ngoài bầu
nhụy). Sau đó ông dựa vào 14 đặc điểm khác để phân chi tiếp thành các nhóm nhỏ
hơn và các loài. Phân chi Limus có gần 10 loài trong đó có 2 loài M. odorata. và M.
foetida tìm thấy ở Việt Nam. Phân chi Mangifera đƣợc phân chia tiếp thành nhóm :
 Nhóm Marcbandora Pierre: nhóm này có một loài duy nhất M. gedebe Miq.
Theo 2 tác giả này đây chính là hai loài M. Camptosperma và M. reba đã
đƣợc Phạm Hoàng Hộ mô tả tại Việt Nam.
 Nhóm Euantberae Pierre: nhóm này có 3 loài trong đó có hai loài M.
cochinchinensis và M. caloneura (hay M. dupperreana Pierre) đã đƣợc Phạm
Hoàng Hộ mô tả có mặt ở Việt Nam.

 Nhóm Rawa Kosterm: nhóm này có 9 loài trong đó có loài M. minutifolia có
ở Việt Nam.
 Nhóm Mangifera: nhóm này đƣợc phân chia tiếp thành 3 phân nhóm nhỏ
hơn:
Phân nhóm hoa mẫu 4: có 15 loài
Phân nhóm hoa mẫu 4-5: có 5 loài trong đó có hai loài M. indica và
M. dongnaiensis có mặt ở Việt Nam.
Phân nhóm hoa mẫu 5: có 15 loài trong đó có các loài M. indica; M.
laurina (hay M. longipes Griff.) và M. Flava có ở Việt Nam.
Loài M. indica có mặt ở cả hai phân nhóm hoa mẫu 4-5 và hoa mẫu 5. Trong
69 loài, ngoài các loài đã đƣợc phân loại trên còn có 12 loài không có vị trí phân
loại chính xác vì không có đủ chứng cứ.
Các đặc điểm mà Kostermans và Bompard (1993) dựa vào để phân loại chi
Mangifera L. gồm có:
4


(1). Hình dạng đĩa hoa.
(2). Số nhị hoa hữu thụ.
(3). Hạt có phức tạp không.
(4). Hình dạng của các nhánh thứ cấp trong cụm hoa.
(5). Lông tơ trên chùm hoa.
(6). Hình dạng, số lƣợng và đặc điểm gân lá.
(7). Hình dạng kích thƣớc cánh hoa.
(8). Hoa mẫu 4 hay mẫu 5 (đây không phải là đặc điểm cố định, thƣờng kết hợp
cả hai loại).
(9). Mạng lƣới gân đặc biệt ở mặt dƣới của lá.
(10). Hình dạng lá trƣởng thành.
(11). Tính nhất quán của lá.
(12). Cây rụng lá hay cây không rụng lá.

(13). Màu sắc hoa.
(14). Màu sắc và độ mịn của quả.
(15). Số lƣợng kích thƣớc các sợi xơ ở hạt.
Các đặc điểm đƣợc xắp xếp theo theo trình tự mức độ quan trọng trong việc
định loài [37].
Theo Thực vật chí Đông Dƣơng, H. Lecomte đã phân loại chi Mangifera L.
gồm 11 loài trong đó có 9 loài có vị trí phân loại rõ ràng và 2 loài M. reba; M.
camptosperma không có vị trí phân loại xác định [62]. Sau đó 2 loài M. reba và M.
camptosperma được hai tác giả Koster mans và Bompard (1993) xếp vào cùng với
loài M. gedebe, loài M. duperreana tƣơng ứng đƣợc gọi dƣới một tên khác là M.
caloneura [50].
Theo thực vật chí ba nƣớc Campuchia, Lào, Việt Nam (1962) đã liệt kê và
phân loại 12 loài giống nhƣ các loài mà Phạm Hoàng Hộ đã mô tả, trong đó xây
dựng khóa phân loại cho 9 loài, một loài chƣa đƣợc biết đầy đủ là M. minutifolia và
2 loài không tìm thấy là M. macrocarpa Bl., M. odorata Griff [49].
5


Do đặc trƣng về vị trí địa lí và khí hậu nên số lƣợng các loài thuộc chi
Mangifera tại Trung Quốc không phong phú nhƣ tại Thái Lan, Việt Nam và các
nƣớc nhiệt đới, cận nhiệt đới khác. Theo thực vật chí Trung Quốc chi Mangifera L.
chỉ có 5 loài là: M. indica, M. siamensis, M. persiciforma, M. laurina và M.
sylvatica [28].
1.3.4. Chi Mangifera L. ở Việt Nam
Theo Phạm Hoàng Hộ, ở Việt Nam có 12 loài thuộc chi Mangifera L. [8].
Tuy nhiên hai loài M. camptosperma Pierre, và M. reba Pierre đƣợc Kosterman và
Bompard (1993) xếp vào một loài chung là M. gedebe Miq [37].
Theo Võ Văn Chi và Nguyễn Tiến Bân ở Việt Nam có 11 loài (bảng 1.1)
gồm các loài nhƣ Phạm Hoàng Hộ đã mô tả trừ loài M. cassia [1], [6].
Bảng 1.1 : Một số loài thuộc chi Mangifera L. và phân bố tại Việt Nam.

STT
Loài
Tên thƣờng gọi
Phân bố
1
M. indica L.
Xoài
Trung và Nam bộ
2
M. odorata Griff.
Xoài thơm
Miền Nam
3
M. cochinchinensis Engel.
Xoài nụt
Bình Dƣơng, Đồng Nai
4
M. camptosperma Pierre.
Xoài bùi
Bình phƣớc, Bình Dƣơng,
Tây Ninh, Tp Hồ Chí Minh
5
M. dongnaiense Pierre.
Xoài Đồng Nai
Lâm Đồng, Đà Lạt, Bình
Dƣơng, Đồng Nai
6
M. duperreana Pierre.
Quéo
Lâm Đồng, Ninh Thuận,

Tây Ninh, Bình Dƣơng, Tp
Hồ Chí Minh, Kiên Giang
7
M. reba Pierre.
Quéo
Đồng Nai
8
M. foetida Lour.
Xoài hôi, muỗm,
xoài cà lăm
Quảng Trị và nhiều nơi
khác
9
M. flava Evr.
Xoài vàng
Quảng Nam, Lâm Đồng,
Ninh Thuận
6


10
Ma. longipes Griff.
Xoài núi, Xoài
cọng dài
Hà Nam, Ninh Bình, Kon
Tum, Bình Dƣơng
11
M. minutifolia Evr.
Xoài rừng, xoài
lá nhỏ

Khánh Hòa
1.2. Thành phần hóa học của chi Mangifera L.
Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài
thuộc chi Mangifera L. Trong đó loài M. indica L. là loài phổ biến và đƣợc nghiên
cứu nhiều nhất. Thành phần hóa học đáng chú ý gồm có: Các hợp chất phenol và
acid benzoic, coumarin, flavonoid, xanthonoid, tinh dầu (monoterpen,
sesquiterpen), steroid, triterpen và vitamin. Đặc biệt mangiferin, một xanthon
glycoside đƣợc nghiên cứu nhiều nhất và là thành phần có nhiều hoạt tính sinh học.
1.2.1. Nhóm các hợp chất của phenol và acid benzoic
Các hợp chất thuộc nhóm này gồm có: acid gallic [40], [43], và các dẫn chất
của nó : methyl galate, n-propylga late [43]. Chúng chủ yếu đƣợc tìm thấy ở hoa, lá
và vỏ thân của các loài thuộc chi Mangifera L.

Hình 1.1: Acid gallic và các dẫn chất của nó phân lập từ chi Mangifera L.
Ngoài ra còn có các dẫn chất acid benzoic và acid 3,4-dihydroxy benzoic,
propyl benzoate [43], 5-[2(Z)-heptadecyl] resorcinol [24], 5-(12Cis- heptadecencyl)
resorcinol và 5-pentadecyl resorcinol đƣợc tìm thấy trong vỏ thân xoài [26].
1.2.2. Coumarin
Hai hợp chất thuộc nhóm coumarin đã đƣợc tìm thấy vỏ thân, vỏ rễ của loài
M. indica: acid ellagic (I) [40], mangcoumarin (II) [39].
7


(I) (II)
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của acid ellagic (I) và mangcoumarin (II).
1.2.3. Flavonoid
Flavonoid là một trong những thành phần hóa học chính của chi Mangifera
L., chúng đƣợc tìm thấy trong lá, quả và hạt của cây. Các flavonoid đƣợc tìm thấy
trong các loài của chi Mangifera L. chủ yếu thuộc các nhóm: Anthocyanidin:]7-O-
methylcyanidin 3-O-β -D-galactopyranoside, 7-O- methylcyanidin [25]; Flavan-3-

ol : catechin, epicatechin [43]; Flavonol có quercetin, [16], [30], quercetin 3-O-
diglycosid, quercetin 3-O- galactosid, quercetin 3-O- glucoside, quercetin 3-O-
xyloside, quercetin 3-O- arabinopyranoside, quercetin 3-O- arabinofuranosid,
quercetin 3-O- rhamnoside, kemferol-3- glucoside [16], myrcetin [30]; Biflavon có:
I-4‟, II-4‟, I-5, I-5, I-7, II-7-hexahydroxy-[I-3‟,II-8]-biflavon [34].

Flavan-3-ol Flavonol

Biflavon Anthocyanidin (paeonidin-3-galactoside)
Hình 1.3: Một số chất thuộc nhóm flavonoid phân lập từ Mangifera L.
1.2.4. Xanthon
Đây là nhóm hoạt chất chính trong các loài thuộc chi Mangifera L Cấu trúc
8


hóa học chung của nhóm là một bộ khung xanthon có gắn nhiều nhóm OH, nhóm
OH có thể đƣợc thay bằng liên kết O-glycosid hoặc C-glycosid với 1 phân tử
đƣờng. Các hợp chất thuộc nhóm này gồm có: mangiferin [16], [30], [32], [33],
homomangiferin [32]; euxanthon; 1,3,5,6,7-pentamethoxyxanthon; 1,3,6,7,8-penta
hydroxyxanthon [30], mangiferin-6‟-O-galate [16]. Trong đó mangiferin là hoạt
chất có hàm lƣợng khá cao và cũng là chất có nhiều tác dụng sinh học: kháng virut,
đái tháo đƣờng, chống viêm, điều hòa miễn dịch

Công thức chung của các hợp chất xanthon Mangiferin
Hình 1.4: Các hợp chất nhóm xanthon phân lập từ chi Mangifera L.
1.2.5. Tinh dầu và các hợp chất thơm
Các hợp chất monoterpen và sesquitecpen chính là các thành phần tạo nên
mùi thơm đặc trƣng chi Mangifera L Các thành phần này chủ yếu đƣợc tìm thấy
trong hoa, vỏ quả, một số đƣợc tìm thấy ở lá cây.
Monoterpen


Camphren ∆
2
-Caren ∆
3
-Caren α-Pinen

β-Pinen β- Myrecen Carveol

ρ-Cymene ρ-Geranial Linalol
Hình 1.5: Một số hợp chất monoterpen có trong chi Mangifera L.
Các monoterpen tìm thấy trong các loài của chi này chủ yếu thuộc nhóm các
dẫn chất không chứa oxy nhƣ: ∆
2
- và


3
-caren, camphren, limonen, β-myrecen, α-
9


và β-phellandren, α- và β-pinen, β-ocimen, Cis-ocimen caryophylen, α-terpinolen,
α- và γ-terpinen, α-thujen,… Ngoài ra, còn có các dẫn chất chứa oxy gồm có: p-
cymen, carveol, ρ-linalol ,…[14], [38], [39], [44], [47].
Theo một nghiên cứu về tinh dầu chiết xuất từ vỏ quả xoài M. indica L. ở
Nigeria, cho thấy hàm lƣợng các monoterpen cao (83,2%) trong đó thành phần chủ
yếu là: ∆
3
-caren (58,2%), α-pinen (13,0%) [15].

Sesquiterpen
Các hợp chất sesquiterpen đã tìm thấy ở chi Mangifera L. đều là các hợp chất
có cấu tạo hai vòng nhƣ: δ-cadinen, α-cubeben, β-caryophyllen, β-bulnesen, β-
elemene, γ-gurjunen, α-guainen, α-humulen, γ-murolene, β-selinen, valenecen,….
hoặc ba vòng nhƣ α-copaen [14], [38], [39], [47].

δ-Cadinen β- Caryophyllen α- Guainen

α- Copaene β-Bulnesen Cadalene
Hình 1.6: Một số hợp chất sesquiterpen từ chi Mangifera L.
Các hợp chất khác
Trong thành phần của tinh dầu xoài còn có các hợp chất khác nhƣ:
acetaldehyde, 2-hexenal, nonanal, 2-nonenal, ethyl butanolate, hexenol, methyl
hexanooate, methyl beoate, [14, [39], [44], [47].
1.2.6. Triterpen
Cho đến nay đã tìm thấy khoảng 60 hợp chất triterpen từ các loài thuộc chi
Mangifera L. bao gồm các triterpen pentacyclic và triterpen tetracyclic. Các hơp
chất triterpen pentacyclic gồm có các nhóm nhƣ: olean, ursan, [17], [20], [22], [36],
fridelan [17], [18], [22], [29], [30]; lupan [19], [35], [36]; hopan [31]; taraxastan
[20], [21], [22], [23] và cycloartan [17], [18], [19], [20], [21], [22], [27]. Trong đó
10


nhóm cycloartan chiếm số lƣợng lớn nhất. Công thức chung của nhóm bao gồm bộ
khung cycloartan với một nối đôi ở các vị trí khác nhau (vị trí C số 23, 24, 25) trên
mạch nhánh, các nhóm thế gồm có: một nhóm OH hoặc O gắn vào các vị trí C số 3,
một nhóm OH gắn vào một trong các vị trí 22, 24, 25; nguyên tử carbon số 26, 27
có thể bị oxy hóa thành COOH hoặc CHO, CH
2
OH. Các hợp chất này chủ yếu đƣợc

tìm thấy ở vỏ cây.

Acid hydroxy mangiferolic. 3β,24,25-Triol-cycloartane.
Hình 1.7: Cấu trúc một số dẫn chất cycloartan phân lập từ chi Mangifera L.
Anjaneyulu và cộng sự đã phân lập đƣợc hai hợp chất teriterpen tetracyclic
nhóm damaran là 3β,20(S)-diol-dermar-24-en (III) [17] [19] và 3-oxo-dammar-24-
en-20S,26a-diol (IV) [20] từ một số thứ của loài M. indica L. của Ấn Độ.

Hình 1.8: Các hợp chất triterpenoid tetracyclic nhóm damaran đƣợc phân lập
từ M. indica L.
1.2.7. Steroid
Cho đến nay đã tìm thấy khoảng 9 steroid có trong các loài M. indica, M.
persiciformis, M. sylvatica. Các steroid đã đƣợc tìm thấy thuộc hai nhóm khung cơ
bản là pregnan và stigmastan.
Nhóm Pregnan: năm 1992, Anjaneyulu và cộng sự đã phân lập đƣợc hai hợp
chất pregnenolon và progesteron từ hoa xoài [19].
R
1
R
2
(III) -OH CH
3
(IV) =O CH
2
-OH

11




Khung Pregnan Pregnenolon Progesteron.
Hình 1.9: Khung pregnan, pregnenolon, progesteron.
Nhóm stigmastan gồm có: β-sitosterol [20], [23], [29], [32], stigmasterol,
stigmas-7en-3β-ol [29], daucosterol, 6β-hydroxy stigmast-4-en-3one [23],
mangdesisterol. Trong đó β-sitosterol đƣợc tìm thấy trong hầu hết các bộ phận của
cây Xoài. Các hợp chất còn lại chủ yếu đƣợc tìm thấy trong hoa, quả và hạt.

Stigmastan β-Sitosterol Stigmasterol
Hình 1.10: Khung stigmastan và một số dẫn chất stigmastan trong xoài.
1.3. Công dụng và ứng dụng của các loài thuộc chi Mangifera L. trong Y học cổ
truyền và Y học hiện đại
1.3.1. Trong lĩnh vực Y học cổ truyền
Xoài thƣờng đƣợc trồng để lấy quả ăn, đóng hộp xuất khẩu. Quả xoài ngon,
bổ dƣỡng, có tác dụng nhuận tràng lợi tiểu, ra mồ hôi, giải nhiệt, trị bệnh loạn huyết
và loạn óc, tiêu hóa kém [11]. Xoài thái miếng mỏng ngâm rƣợu vang với đƣờng,
thêm một ít quế thơm hoặc thái miếng sấy khô làm nguồn vitamin C tự nhiên [13].
Vỏ quả xoài dùng để cầm máu, chống xuất huyết, rong kinh, bạch đới, khái
huyết, chảy máu ruột dƣới với liều 20-40g/ngày, sắc uống hoặc dùng dƣới dạng cao
lỏng, 10g cao lỏng pha vào 120ml nƣớc, cách 1-2h cho uống một thìa cà phê [11],
[13].
Hạch quả dùng để trị giun, kiết lỵ, trĩ, xuất huyết với liều 5-10g/ngày, sắc
uống [1]. Nhân xoài sấy khô tán bột đƣợc ngƣời dân Ấn Độ, Braxin dùng làm thuốc
tảy giun với liều 1,5-2g. Philipin dùng nƣớc sắc nhân xoài để điều trị tiêu chảy [11].
12


Vỏ thân xoài có thể dùng tƣơi hoặc dùng khô. Vỏ tƣơi đem giã vắt lấy nƣớc
dùng nhƣ vỏ quả xoài. Vỏ khô dùng dƣới dạng thuốc sắc. Ở Campuchia dùng vỏ
thân xoài để chữa thấp khớp (đắp nóng bên ngoài) hoặc rửa để chữa khí hƣ, bạch
đới ở phụ nữ.

Nhựa vỏ cây xoài màu nâu đen, không mùi, vị đắng hắc, tiếp xúc không khí
thì đặc lại, khi hòa vào nƣớc có thể dùng để bôi ghẻ [11].
Lá xoài đƣợc dùng để trị các bệnh đƣờng hô hấp trên nhƣ ho, viêm phế quản,
tiêu chảy kiết lỵ, viêm ngứa ngoài da. Liều 20-30g/ngày, sắc uống [13].
1.3.2. Trong Y học hiện đại
Vỏ thân, vỏ cành, lá xoài dùng để chiết xuất dịch chiết toàn phần hoặc chiết
mangiferin tinh khiết làm thuốc. Trên thị trƣờng Cuba hiện có chế phẩm Vimang®
(dịch chiết toàn phần từ vỏ thân, lá xoài) đƣợc sử dụng nhƣ một thực phẩm chức
năng để hỗ trợ điều trị một số bệnh miễn dịch, dị ứng, chống oxy hóa, hỗ trợ trong
điều trị HIV. Trên thị trƣờng Việt Nam hiện nay cũng có rất nhiều sản phẩm với
thành phần chính là Mangiferin chủ yếu dùng để chữa bệnh do virus herpes nhƣ:
Viên nang cứng Mangoherpin 100mg, kem Mangoherpin 5%,… và diệt khuẩn nhƣ
dung dịch Manginovim 60ml.
1.4. Các nghiên cứu về chiết xuất và định lƣợng mangiferin
1.4.1. Tính chất của mangiferin
Mangiferin là một xanthonoid có công thức hóa học là: C
19
H
18
O
11
(M=
442,35), đƣợc Wiechowski (1923) phân lập từ vỏ cây Mangifera indica L Iseda
(1957) đã xây dựng cấu trúc mangiferin. Sau đó Ramanahan và Sechadi (1960) đã
nghiên cứu điều chỉnh lại cấu trúc. Cấu trúc đƣợc thừa nhận hiện nay là một
glycoside có phần aglycon có bộ khung xanthon với 4 nhóm hydroxyl và một phân
tử glucose đính vào C số 2 .

Hình 1.11: Công thức của mangiferin
13



Mangiferin có dạng tinh thể hình kim, phiến hay vảy mỏng, màu vàng nhạt,
ít tan trong nƣớc, tan trong methanol, ethanol, aceton nóng. Dễ tan hơn trong hỗn
hợp các dung môi trên với nƣớc. Nhiệt độ nóng chảy: 269 – 270
o
C [10], [12].
1.4.2. Một số qui trình chiết xuất mangiferin
Do đặc tính của mangiferin tan đƣợc trong methanol, ethanol nóng nên các
qui trình chiết xuất chủ yếu sử dụng hai loại dung môi này làm dung môi chiết xuất.
Để tinh chế mangiferin có khá nhiều phƣơng pháp nhƣng phƣơng pháp đƣợc sử
dụng nhiều nhất là kết tinh lại nhiều lần trong dung môi thích hợp. Dƣới đây là một
số qui trình chiết xuất magiferin từ vỏ và lá xoài.
Phạm Xuân sinh và Phạm Gia Khôi (1991) đã chiết mangiferin từ vỏ và lá
xoài theo qui trình sau: vỏ hoặc lá sau khi làm sạch sấy khô đƣợc chiết ba lần với
methanol, đun sôi cách thủy 1-1,5h. Lọc nóng. Gộp dịch chiết lại để nguội đến nhiệt
độ phòng. Flavonoid thô tủa xuống, lọc lấy tủa. Cho tủa vào một lƣợng methanol,
đun nóng, thêm một lƣợng than hoạt, hòa cho tan hết tủa. Lọc nóng. Để nguội, lọc
thu lấy tủa có màu vàng đậm hơn. Làm lại vài lần sẽ thu đƣợc mangiferin tinh khiết
hơn. Hiệu suất chiết của vỏ thân là 3%, của lá khô là 1,6% [9].
Shashi Kant Singh và cộng sự chiết mangiferin từ vỏ thân của M. Indica L.
bằng ethanol sau đó tách và tinh chế mangiferin bằng phƣơng pháp sắc kí hấp phụ
theo qui trình: dƣợc liệu sau khi loại chất béo bằng cách chiết kiệt với ether dầu hỏa
trong bình Soxhlet (60-80
o
C, 56h) đƣợc chiết kiệt với ethanol 95% (56h). Dịch chiết
thu đƣợc cô dƣới áp xuất giảm thu đƣợc bột vô định hình màu vàng. Bột thu đƣợc
đƣợc hấp phụ lên cột silicagel (60-120mesh), nhồi cột bằng ether dầu hỏa, rửa rải
bằng hỗn hợp dung môi CHCl
3

/MeOH (1:1) thu đƣợc mangiferin màu vàng nhạt
dạng vô đinh hình. Kết tinh lại bằng methanol thu đƣợc tinh thể mangiferin hình
kim màu vàng nhạt [45].
S. Muruganandan và cộng sự cũng chiết mangiferin bằng ethanol theo qui
trình tƣơng tự nhƣng tinh chế bằng phƣơng pháp kết tinh. Dịch chiết ethanol thu
đƣợc đem cô dƣới áp xuất giảm đến cắn, loại chất béo nhiều lần rồi hòa tan vào
ethanol. Để 2 tuần ở nhiệt độ phòng thu đƣợc bột màu trắng ở dạng vô định hình.
14


Kết tinh lại nhiều lần trong hỗn hợp dung môi H
2
O-EtOAc thu đƣợc mangiferin tinh
thể màu vàng, hình kim. Độ tinh khiết đƣợc xác định bằng HPLC đạt 95,56% [41].
Để đánh giá khả năng chiết xuất của một số dung môi và hàm lƣợng
mangiferin từ lá của ba thứ xoài thuộc loài M. indica L., Aranya Jutiviboonsuk và
Chanchai Sardsaengjun đã khảo sát ba dung môi methanol, ethanol và acetone 70%
để chiết xuất mangiferin. Ngâm lạnh 100g bột lá mỗi thứ xoài với mỗi dung môi
chiết xuất ở nhiệt độ phòng, sau một tuần rút dịch chiết và thêm dung môi mới, làm
3 lần. Dịch chiết đem lọc, bốc hơi chân không ở 40
o
C đến cắn. Phân tán cắn vào
50ml hỗn hợp dung môi gồm dung môi chiết xuất và nƣớc (tỷ lệ 1:1, tt/tt). Sau đó
chiết với 100ml dichlomethan x 4 lần. Gạn lấy lớp dung môi-nƣớc đem thủy phân
trong bình hồi lƣu với acid sulfuric ở pH=3 trong 1h, khuấy trộn liên tục. Làm lạnh
đến nhiệt độ phòng, lắc với 100ml ethylacetat x 3 lần. Gạn lấy lớp ethylacetat đem
bốc hơi ở 40
o
C trong thiết bị bốc hơi chân không. Cắn thu đƣợc đƣợc hòa tan vào
methanol 70%


và để tủ lạnh qua đêm (4-8
o
C). Lọc, rửa tinh thể, sấy khô. Kết quả
cho thấy sử dụng methanol chiết theo qui trình trên cho khối lƣợng mangiferin cao
nhất, và sử dụng aceton cho khối lƣợng mangiferin thấp nhất [33].
1.4.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng Mangiferin
Dựa vào các đặc tính của mangiferin ngƣời ta đã nghiên cứu xây dựng nhiều
phƣơng pháp định lƣợng hoạt chất này nhƣ: phƣơng pháp cân, phƣơng pháp tạp
phức, phƣơng pháp đo phổ tử ngoại, phƣơng pháp sắc kí…
1.4.3.1. Phƣơng pháp cân
Cách tiến hành: Cân chính xác khoảng 10,00g dƣợc liệu lá đã làm nhỏ và xác
định độ ẩm. Chiết bằng chloroform trong bình soxhlet tới khi dịch chiết không màu.
Chiết bằng methanol đến khi dịch chiết trong bình soxhlet nhỏ lên giấy lọc không
cho màu vàng khi hơ trên hơi NH
4
OH. Bốc hơi cách thủy tới cắn. Hòa tan cắn bằng
hỗn hợp dung môi aceton : nƣớc (1:1), lọc qua giấy lọc. Cất thu hồi dung môi, cô
đến cắn. Hòa cắn vào methanol nóng để 24h, để mangiferin kết tinh. Lọc, rửa tinh
thể, sấy ở 60
o
đến khối lƣợng không đổi. Cân và tính ra hàm lƣợng. Đây là một
15


phƣơng pháp đơn giản, dễ thực hiện nhƣng độ chính xác không cao nên hiện nay ít
đƣợc sử dụng [12].
1.4.3.2. Phƣơng pháp đo độ hấp thụ
Mangiferin có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại, cực đại hấp thụ ở bƣớc
sóng 369nm. Khoảng nồng độ tuyến tính: 0,001-0,01%. Trong khoảng hàm lƣợng

này, độ hấp thụ tuân theo định luật Lambert-beer tỷ lệ thuận với nồng độ. Do đó có
thể sử dụng phƣơng pháp đo độ hấp thụ tử ngoại để định lƣợng mangiferin.
Cân chính xác 1,00g dƣợc liệu đã xác định độ ẩm. Chiết với chloroform
trong bình Soxhlet đến khi dịch chiết không màu. Chiết tiếp với methanol cho tới
khi hết mangiferin. Cho dịch chiết methanol vào bình định mức 100ml, tráng bình
chiết 3lần bằng methanol. Thêm methanol đủ thể tích, lắc đều. Hút chính xác 5ml
cho vào bình định mức 100ml thứ 2, bổ sung đủ thể tích. Dung dịch trong bình định
mức 2 đem đo quang ở bƣớc sóng 369nm, đo 3 lần, lấy kết quả trung bình, mẫu
trắng là methanol. Xây dựng đƣờng chuẩn bằng cách chuẩn bị dãy dung dịch có
nồng độ: 0,0075%; 0,0025%; 0,002%; 0,001% trong methanol. Đo quang ở bƣớc
sóng 369nm với mẫu trắng là methanol.
Đo độ hấp thụ là một phƣơng pháp khá đơn giản có thể thực hiện ở nhiều
phòng thí nghiệm và độ chính xác cao nên có thể dùng để kiểm nghiệm dƣợc liệu
[10].
1.4.3.3. Phƣơng pháp sắc kí sử dụng sắc kí lỏng cao áp (HPLC)
Tác giả Bùi Thị Hằng đã nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp sắc kí lỏng cao
áp để định lƣợng mangiferin. Dung dịch mẫu thử đƣợc chuẩn bị nhƣ sau: cân 1,00g
dƣợc liệu xay nhỏ đã xác định hàm ẩm. Chiết bằng methanol cho đến khi hết
mangiferin trong bình Soxhlet. Cô cạn dịch chiết đến 80ml, chuyển sang bình định
mức 100ml, thêm methanol đến vạch chuẩn. Dung dịch mangiferin chuẩn có nồng
độ 0,02% trong methanol. Điều kiện sắc kí: pha tĩnh: Hitachi gel 3050, pha động:
methanol, cột: 2,5 x 500mm, detector tử ngoại ở bƣớc sóng 369nm, tốc độ dòng:
1ml/phút [7].

×