Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây ngải tiên (hedychium coronarium koeing) họ gừng (zingiberaceeae) trồng trọt tại huyện từ liêm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 59 trang )


BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ HỮU TÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY NGẢI TIÊN
(Hedychium coronarium Koenig),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae) TRỒNG
TRỌT TẠI HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ



HÀ NỘI - 2014


BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ HỮU TÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY NGẢI TIÊN
(Hedychium coronarium Koenig),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae) TRỒNG
TRỌT TẠI HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Viết Thân.
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược Liệu
Trường Đại Học Dược Hà Nội


HÀ NỘI-2014

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE) 2
1.1.1. Vị trí phân loại họ GỪNG (ZINGIBERACEAE) 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật họ Gừng (ZINGIBERACEAE) 2
1.1.3. Phân loại thực vật họ Gừng 3
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHI HEDYCHIUM 4
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Hedychium 4
1.2.1.1. Đặc điểm thực vật chi Hedychium 4
1.2.1.2. Phân loại thực vật chi Hedychium 4
1.2.1.3. Những tác dụng có ích của chi Hedychium 4
1.2.2. Đặc điểm một số loài thuộc chi Hedychium có ở Việt Nam 5
1.2.2.1. Hedychium coronarium Koenig 5
1.2.2.2. Hedychium bousigonianum Pierre 10
1.2.2.3. Hedychium coccineum Hamilt 11
1.2.2.4. Hedychium ellipticum (Smith) Kuntze 11
1.2.2.5. Hedychium gardnerianum Roscoe 12

1.2.2.6. Hedychium forresti Diels 12
1.2.2.7. Hedychium villosum Wall 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 14
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu 14
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu 14
2.1.2.1. Hóa chất và dụng cụ 14
2.1.2.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1. Nghiên cứu thực vật bằng phương pháp nghiên cứu hiển vi 15
2.2.2. Nghiên cứu bằng phương pháp hóa học 15

2.2.3. Nghiên cứu về tinh dầu thân rễ Ngải tiên 15
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 17
3.1. Nghiên cứu về thực vật 17
3.1.1. Mô tả hình thái cây và giám định tên khoa học 17
3.1.2. Nghiên cứu vi học vi phẫu dược liệu 18
3.1.3. Nghiên cứu vi học bột dược liệu 21
3.2. Nghiên cứu về hóa học 23
3.2.1. Cất tinh dầu 23
3.2.1.1. Xác định hàm ẩm dược liệu tươi 23
3.2.1.2. Xác định hàm lượng tinh dầu các bộ phận Ngải tiên 23
3.2.2. Định tính các nhóm chất trong dược liệu bằng phản ứng hóa học. 23
3.2.2.1. Định tính flavonoid. 23
3.2.2.2. Định tính coumarin. 24
3.2.2.3. Định tính saponin. 25
3.2.2.4. Định tính alcaloid. 26
3.2.2.5. Định tính tanin 26
3.2.2.6. Định tính anthranoid. 27
3.2.2.7. Định tính glycosid tim. 27

3.2.2.8. Định tính acid hữu cơ 28
3.2.2.9. Định tính đường khử 28
3.2.2.10. Định tính acid amin 29
3.2.2.11. Định tính polysaccharid 29
3.2.2.12. Định tính chất béo 29
3.2.2.13. Định tính caroten 29
3.2.2.14. Định tính sterol 30
3.2.2.15. Định tính iridoid 30
3.2.3. Định tính dịch chiết MeOH toàn phần bằng sắc kí lớp mỏng 32
3.2.4. Định tính dịch chiết sau khi thủy phân bằng sắc kí lớp mỏng 32
3.3. Nghiên cứu về tinh dầu 36

3.3.1. Sắc ký lớp mỏng tinh dầu thân rễ Ngải tiên 36
3.3.2. Sắc ký khí-khối phổ (GC-MS) tinh dầu thân rễ Ngải tiên 38
BÀN LUẬN 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43



LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian qua, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên
của thầy cô, gia đình và bạn bè. Những điều đó hết sức quý báu giúp em nỗ
lực hoàn thành khóa luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS. Nguyễn Viết Thân, giảng viên bộ môn Dược liệu trường
Đại học Dược Hà Nội, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt quà trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên tại
bộ môn Dược liệu đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
khóa luận tại bộ môn.

Em xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô
trường Đại học Dược hà Nội đã truyền cho em kiến thức cùng nhiệt huyết của
các thầy cô trong suốt những năm học tập tại trường.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân
đã ở bên động viên, giúp đỡ em thực hiện khóa luận.



Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Hữu Tân



DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Kí tự viết tắt
Tên đầy đủ
SKLM
Sắc kí lớp mỏng
Rf
Hệ số lưu
UV
Ultraviolet
TT
Thuốc thử
GC-MS
Gas Chromatography-Mass Spectrometry
Var.
Variate
IC

50
Inhibition Concentration at 50%

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1
Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất trong thân rễ Ngải tiên
Trang 31
Bảng 3.2
Chương trình nhiệt độ hệ thống GC-MS
Trang 38
Bảng 3.3
Thành phần và hàm lượng các chất trong tinh dầu thân rễ
Ngải tiên
Trang 39






DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1
Cấu trúc hóa học một số chất có hoạt tính sinh học được
phân lập từ thân rễ Ngải tiên
Trang 7
Hình 2.1
Cấu tạo bộ dụng cụ cất tinh dầu cải tiến
Trang 16
Hình 3.1
Ảnh đặc điểm một số bộ phận cây Ngải tiên

Trang 17
Hình 3.2
Vi phẫu lá Ngải tiên
Trang 20
Hình 3.3
Vi phẫu thân rễ Ngải tiên
Trang 20
Hình 3.4
Mốt số đặc điểm bột lá Ngải tiên
Trang 22
Hình 3.5
Một số đặc điểm bột thân rễ Ngải tiên
Trang 22
Hình 3.6
Sắc ký đồ dịch chiết MeOH toàn phần thân rễ Ngải tiên
khi triển khai trong hệ dung môi Toluen-EtOAc-A.formic
(5,5:4,5:0,5)
Trang 33
Hình 3.7
Sắc ký dịch chiết sau khi thủy phân của thân rễ Ngải tiên
khi triển khai hệ Toluen-EtOAc-A.formic (7:3:0,1)
Trang 33
Hình 3.8
Kết quả lượng giá sắc ký đồ dịch chiết MeOH thân rễ
Ngải tiên dưới đèn 254nm ở hệ dung môi Toluen-EtOAc-
A.formic (5,5:4,5:0,5)
Trang 34
Hình 3.9
Kết quả lượng giá sắc ký đồ dịch chiết MeOH dưới đèn
366nm ở hệ dung môi Toluen-EtOAc-A.formic

(5,5:4,5:0,5)
Trang 35
Hình 3.10
Kết quả lượng giá sắc ký đồ dịch chiết MeOH sau khi
phun TT Vanilin/H
2
SO
4
đặc ở hệ Toluen-EtOAc-
A.formic (5,5:4,5:0,5)
Trang 35
Hình 3.11
Sắc ký đồ Tinh dầu thân rễ Ngải tiên trong n-Hexan khi
triển khai ở hệ dung môi Toluen-Ethyl acetat (98:2)
Trang 36

Hình 3.12
Kết quả lượng giá sắc ký đồ tinh dầu thân rễ Ngải tiên
dưới đèn 254nm ở hệ dung môi Toluen-EtOAc (98:2)
Trang 37
Hình 3.13
Kết quả lượng giá sắc ký đồ tinh dầu thân rễ Ngải tiên
sau khi phun TT Vanilin/H
2
SO
4
ở hệ dung môi Toluen-
EtOAc (98:2)
Trang 37













1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên được thiên
nhiên ưu đãi cho hệ thực vật phong phú và đa dạng, trong đó đặc biệt phải kể đến
tài nguyên cây thuốc.
Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu năm 2006, Việt Nam có 3948 loài
thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Tuy nhiên, phần lớn
các cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo Y học cổ truyền
mà chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu và đầy đủ.
Ngải tiên là loại cây bụi thân rễ thường mọc ven bờ hoặc được người dân
trồng làm cảnh, làm bùa ngải trong tín ngưỡng một số dân tộc thiểu số. Thân rễ có
tác dụng chữa đau dạ dày, đầy bụng trướng hơi, cảm mạo, phong thấp nhức mỏi,
rắn cắn…và chứa một số chất có hoạt tính chống ung thư đang được thế giới quan
tâm nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều tác dụng như vậy nhưng các nghiên cứu hiện nay về cây
Ngải tiên còn ít và chưa thực sự đầy đủ. Vì vậy, tôi thực hiện khóa luận “NGHIÊN
CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY NGẢI
TIÊN (Hedychium coronarium Koenig), HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE)

TRỒNG TRỌT TẠI HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI” là 1 phần của đề tài cấp
trường “NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGUỒN GEN
CÂY THUỐC QUÝ HIẾM CÓ TIỀM NĂNG Ở VIỆT NAM” nhằm mục tiêu
góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu để sử dụng cây một cách có hiệu quả.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài được tiến hành với các nội dung sau:
1. Nghiên cứu các đặc điểm thực vật của mẫu cây: mô tả đặc điểm hình thái,
đặc điểm vi phẫu, đặc điểm bột lá, thân rễ Ngải tiên.
2. Nghiên cứu thành phần hóa học của bộ phận dùng: định tính các nhóm chất
bằng phản ứng hóa học, sắc ký lớp mỏng.
3. Nghiên cứu về tinh dầu: xác định thành phần, hàm lượng tinh dầu, dò tìm hệ
sắc ký lớp mỏng tinh dầu của thân rễ Ngải tiên.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE)
1.1.1. Vị trí phân loại họ GỪNG (ZINGIBERACEAE)
Theo Thực vật chí Đông Dương [34] và hệ thống phân loại của Takhtajan
2009 [17], vị trí của họ Gừng (Zingiberaceae) trong giới thực vật như sau:
Giới thực vật (Planta)

Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)


Lớp Hành (Liliopsida)



Phân lớp Loa kèn (Liliidae)





Bộ Gừng (Zingiberales)





Họ Gừng (Zingiberaceae)
1.1.2. Đặc điểm thực vật họ Gừng (ZINGIBERACEAE)
Theo sách Thực vật chí Đông dương [34], họ Gừng có các đặc điểm sau:
Cây cỏ, sống lâu năm. Thân rễ khỏe, có khi phồng lên như củ. Thân khí sinh
không có hoặc mọc rất cao, do các bẹ lá ôm nhau tạo thành. Lá đơn, nguyên, xếp
thành 2 dãy song song. Bẹ lá kéo dài tạo thành lưỡi nhỏ. Phiến lá có gân song song.
Cụm hoa dạng bông, chùm, mọc ở gốc (từ thân rễ) hay trên ngọn (trên thân khí
sinh). Hoa có màu, lớn, dễ nhàu nát, đối xứng 2 bên, lưỡng tính. Đài 3, dính nhau
tạo thành ống, trên chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên [6]. Nhị 1, bao phấn 2
ô, chỉ nhị nạc, hình lòng máng. 3 nhị thoái hóa dính nhau tạo thành cánh môi lớn,
màu sắc sặc sỡ, 2 nhị còn lại tiêu giảm ở mức độ khác nhau, có khi lớn hơn cánh
hoa, hay thành dạng rìu ở 2 bên gốc chỉ nhị hữu thụ, có khi tiêu giảm hoàn toàn. Bộ
nhụy 3 lá noãn, dính nhau tạo thành bầu dưới, 3 ô, đính noãn trung trụ, mỗi ô nhiều
noãn, có khi chỉ còn 1 ô.Vòi nhụy thò ra ngoài, 2 vòi còn lại không sinh sản, tiêu
giảm ở gốc vòi hữu thụ. Quả nang, ít khi là quả mọng. Hạt có nội nhũ và ngoại nhũ
[3]. Có các tế bào tiết tinh dầu nằm rải rác ở mô mềm. Do đó các bộ phận của cây
đều có mùi đặc biệt [3].
3

1.1.3. Phân loại thực vật họ Gừng
Theo Từ Điển Cây Thuốc của Võ Văn Chi, Họ Gừng gồm 45 chi với khoảng

1300 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới [6]. Ở Việt Nam có 21 chi, 100
loài, phần lớn mọc hoang, một số loài được trồng làm thuốc, hương liệu, gia vị và
được trồng trọt với diện tích lớn như Gừng, Riềng, Địa liền, Thảo quả… có trên 20
loài thường được dùng làm thuốc với các tên Đậu khấu, Địa liền, Riềng, Ích trí, Sa
nhân, Thảo quả, Nghệ, Gừng, phần lớn được dùng trong công nghiệp dược. Các loài
khác dùng trong dân gian [3].
Theo Thực vật chí Đông Dương [34] và Cây Cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Hộ [9], Họ Gừng gồm 2 phân họ:
- Costoideae (Phân họ mía dò): Lá mọc theo hình xoắn ốc, không có mùi
thơm, bẹ không chẻ.
- Zingiberoideae (Phân họ Gừng): Lá mọc song đính, có mùi thơm, bẹ chẻ.
Phân họ Gừng chia làm 3 tông: Zingibereae, Hedychieae, Globbeae. Gồm
các chi:
Chi Hedychium
Chi Elettariopsis
Chi Alpinia
Chi Geostachys
Chi Cenolophon
Chi amomum
Chi Catimbium
Chi Curcuma
Chi Languas
Chi Zingiber
Chi Achasma
Chi Stahlianthus
Chi Nicolaia
Chi Kaemfperia
Chi Elettaria
Chi Siliquamomum
Chi Boesenbergia




4

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHI HEDYCHIUM
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Hedychium
1.2.1.1. Đặc điểm thực vật chi Hedychium
Cây cỏ, mọc dưới mặt đất hoặc sống phụ sinh trên cây thân gỗ. Thân rễ phát
triển phình lên thành củ, thân giả mọc cao do các bẹ lá ôm nhau tạo thành. Bẹ lá kéo
dài tạo thành lưỡi nhỏ, dễ thấy; phiến lá hình chữ nhật hoặc mũi mác. Cụm hoa
dạng bông chùm mọc từ gốc, nhiều hoa, hoa nhiều màu; lá bắc xếp lợp lên nhau
hoặc xếp lỏng lẻo, bao quanh 1 hay nhiều hoa [19], [34]. Đài hoa hình ống, được
chẻ ra ở 1 bên, hình chóp cụt hoặc có 3 răng. Ống tràng dài, mảnh, thùy hoa nở to
hoặc dạng mảnh hẹp. Nhị lép hình cánh hoa, lớn hơn thùy tràng hoa. Cánh hoa giữa
lớn, đỉnh xẻ đôi. Chỉ nhị thường dài, hiếm khi tiêu biến, bao phấn đính lưng, ở đáy
chia ra [34]. Bộ nhụy 3 lá noãn, đính nhau tạo thành bầu dưới. Quả nang hình cầu, 3
mảnh vỏ, có nhiều hạt bên trong [9].
1.2.1.2. Phân loại thực vật chi Hedychium
Chi Hedychium có khoảng 50 loài, phân bố chủ yếu ở vùng Himalaya và các
vùng cận nhiệt đới khác của châu Á. Ngoài ra còn có ở châu Phi (Madagasca) [5],
[19]. Ở Trung Quốc có 28 loài (18 loài đặc hữu) [19]. Hiện nay, cây được trồng ở
nhiều nơi với mục đích làm cảnh hoặc để lấy tinh dầu hoa, thân rễ dùng làm nước
hoa, chữa bệnh [5]. Theo Sách Thực vật chí Đông Dương và Cây Cỏ Việt Nam của
Phạm Hoàng Hộ, ở nước ta có 11 loài và thứ thuộc chi Hedychium [9], [34].
1.2.1.3. Những tác dụng có ích của chi Hedychium
Các loài trong chi Hedychium có hoa rất thơm và các γ-lacton diterpen α, ß
không no có nhiều hoạt tính sinh hoạc hữu dụng. Đặc biệt là các γ-lacton α, β không
no thuộc dãy labdan. Theo Kumakara Abe, chúng có tác dụng ức chế sự tạo thành
và sự hoạt động của tác nhân NF-kB gây ưng thư và nhiều bệnh nguy hiểm khác.

Do những đặc tính này mà các γ-lacton α, β không no thuộc dãy labdan diterpen
đang là đối tượng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên
cứu [12].
5

Tinh dầu thân rễ các loài Ngải tiên đã được nghiên cứu chủ yếu chứa các
monoterpen và sesquiterpen, đặc biệt là 1,8-cineol (0,1% -42%), linalool (0,1%-
56%), α-pinen (3%-17%), ß-pinen (4%-31%) và (E)-nerolidol (0,1%-20%). Chúng
đều có tác dụng diệt nấm, vi khuẩn gây hại như: Colletotrichum fragariae,
Stephanitis pyrioides, Aedes aegypti, Solenopsis invicta… [18]. Một số loại tinh dầu
có mùi dễ chịu được dùng làm nước hoa.
1.2.2. Đặc điểm một số loài thuộc chi Hedychium có ở Việt Nam
1.2.2.1. Hedychium coronarium Koenig
Tên gọi khác: Ngải tiên, Bạch yến, Bạch điệp, Garlannt flower, White hedychium.
Mô tả: Thân rễ mập, ít phân nhánh, thân nhẵn, giống cây giềng, gừng. lá mọc sole,
không cuống, hình dải hẹp- mũi mác, dài 40-50cm, rộng 5-10cm [5], [34], gốc thắt
lại, đầu thuôn nhọn, mặt trên nhẵn màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt có lông dễ
rụng [32]. Bẹ lá to, có khía màng, lưỡi nhỏ kích thước 2-3cm [5]. Cụm hoa hình
trứng mọc ở ngọn thân, dài 5-7cm, gồm nhiều lá bắc lợp lên nhau [9]. Lá bắc và lá
bắc con có màu lục ở đầu, hoa to, đài dạng ống, răng không rõ, tràng có ống dài hơn
đài [6], nhẵn, có 3 cánh, hai cánh bên hình mác, cánh giữa rộng, lõm ở đầu, nhị có
chỉ nhị dài, bao phấn có các ô kéo dài thành cựa, trung đới dạng bản. Có nhị lép
dính nhau ở nửa dưới, bầu có lông [5], [9], [34]. Quả khi chín màu vàng, hạt màu đỏ
[9]. Mùa hoa quả từ tháng 7 đến tháng 10 [9], [34].
Theo thực vật chí Đông Dương [34], loài Hedychium coronarium chia làm 5
thứ dựa theo kích thước, màu cánh môi và chỉ nhị:
A. Cánh môi rộng
a. Cánh môi màu trắng
a
1.

Chỉ nhị màu trắng……………………… Hedeychium coronarium
a
2
. Chỉ nhị màu đỏ………………………… Hedychium maximum
b. Cánh môi màu vàng……………………… Hedychium flavum
B. Cánh môi dài, hẹp
a. Cánh môi màu vàng……………………… Hedychium flavescens
b. Cánh môi trắng…………………………… Hedychium chrysoleucum
6

Phân bố: Chủ yếu ở một số vùng núi cao thuộc các tỉnh Lào Cai ( xung quanh
Hoàng Liên Sơn, Bát Xát), Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ, Tủa Chùa), Hà Giang
(Quảng Bạ, Đồng Văn) … được trồng rải rác ở Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Tuyên
Giang, Yên Bái, Phú Thọ và Hà Nội (Gia Lâm, Từ Liêm) [34]. Chúng mọc tự nhiên
xen lẫn một số cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây thảo ven rừng kín thường xanh, ven đồi, ở
độ cao 1400-1800m [5]. Ngải tiên là cây phát triển tương đối mạnh, phù hợp với thổ
nhưỡng và khí hậu nhiệt đới. Ở một số nước vùng châu Mỹ latin thậm chí còn xếp
nó vào loài cây xâm thực. Bởi vậy, khi được trồng trọt quy mô lớn thì tiềm năng sử
dụng và giá trị cây mang lại rất lớn bởi ngoài lấy hoa làm cảnh, làm nước hoa thì
thân rễ Hedychium coronarium cũng có nhiều tác dụng hữu ích.
Thành phần hóa học: Thân rễ Ngải tiên chủ yếu chứa tinh bột, glucose, acid amin,
chất béo, nhựa, tinh dầu, acid hữu cơ [30]. Ngoài ra, người ta còn phân lập được
(E)-labda-8(17), 12-dien-15,16-dial, coronarin B, 7ß-hydroxycoronarin B, coronarin
D [10], [12], coronarin-D ethyl ether, coronarin-D-methyl ether, Labda-8 (17),
11,13-trien-15 (16)-olid, một ester của acid labda-8 (17,11,13)-trien-15-al-16-oic,
isocoronarin D, coronarin E, coronarin F [27], (+)-14ß-hydroxylabda-8(17), 12-
dien-16,15-lacton (isocoronarin D), 14,15,16-trinorlabda-8 (17), 11-E-dien-13-al
[10], [12], [24]. Phan Văn Kiệm và các cộng sự (2011) đã công bố nghiên cứu mới
nhất về các hợp chất được phân lập từ thân rễ Ngải tiên ở Sapa. Trong báo cáo này,
họ đã phận lập được ba labdan diterpen mới, đặt tên là coronarin G, H, I [28]. Các

chất này có tác dụng ức chế sản xuất các cytokine của tế bào đuôi gai có nguồn gốc
từ tủy xương là các tác nhân gây viêm hoặc tiền gây viêm được giải phóng ra khi bị
kích thích bởi LPS (lypopolysacchrid). Các chất coronarin A, coronarin B,
coronarin C, coronarin D và (E)-labda-8(17),12-dien-15,16-dial là các chất độc đối
với tế bào [5], [9].
Thành phần tinh dầu thân rễ khô Ngải tiên chủ yếu gồm: 1,8-cineol
(37.44%), β-pinen (17.4%), α-pinen (6.73%), α-terpineol (6.7%) [19], [20], trong
khi tinh dầu thân rễ tươi gồm: 1,8-cineol (41.42%), β-pinen (10.39%), α-terpineol
(8.8%), cymen (4.08%), α-pinen (4.06%), terpinen-4-ol (3.55%) [5], [20]. Đã có
7

nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng diệt khuẩn của tinh dầu thân rễ Ngải tiên trên
nhiều loại vi khuẩn như: Trichoderma, Candida albicans, Pseudomonas
aeruginosa, Bacillus subtilis [20], [31].
Tinh dầu hoa Ngải tiên rất thơm, chứa tới 175 thành phần, trong đó có
linalol, methyl-benzoate, cis-jasmon, methyl-jasmon, methyl epi-jasmonat, indol,
nhiều chất nitril và oxim. Các chất: trans-ocimen, 2- và 3-methylbutanal oxim,
2-exohydroxy-1,8-cineol, methyl epi-jatmoat, cis-jasmen lacton tạo ra mùi hoa Ngải
tiên [5]. Tinh dầu lá có eucalyptol (Trung dược từ hải, 1993) [22].
Cấu trúc hóa học một số diterpen có hoạt tính sinh học như sau:



Coronarin A (C
20
H
28
O
2
)

Coronarin B (C
20
H
30
O
4
)
Coronarin D (C
20
H
30
O
3
)



Isoconarin D (C
20
H
30
O
3
)
Coronarin E (C
20
H
28
O)
Villosin C (C

20
H
24
O
6
)
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học một số chất có hoạt tính sinh học được phân lập từ
thân rễ Ngải tiên [27], [28], [36].
8

Tác dụng dược lý
- Tác dụng kháng vi sinh vật: Tinh dầu hoa Ngải tiên tươi có tác dụng ức chế
sự phát triển của nấm men bia (là mầm sinh bệnh cho cây và động vật),
nhưng tác dụng yếu trên một số vi khuẩn khác. Tinh dầu của cành non và
chồi cây ức chế sự phát triển của sợi nấm Aspergillus flavus ở nồng độ 100
ppm và gây độc cho nấm ở nồng độ 3000 ppm [5], [18].
- Tác dụng trên động vật thân mềm: Tinh dầu thân rễ Ngải tiên có tác dụng
trên sán lợn Taenia solium mạnh hơn piperazin phosphat, nhưng lại kém hơn
hexylresorcinol trên Bunostomum trigonocephalum và Oesophagostomum
columbianum [5], [20]. Cao chiết từ hạt Ngải tiên có tác dụng diệt động vật
thân mềm Lymnaea cubensis và L.columella. Cao cũng có tác dụng diệt côn
trùng trên loại rệp Macrosiphumrosae [5].
- Tác dụng lợi niệu và chống tăng huyết áp: Cao Ngải tiên chiết bằng cồn 50%
từ lá ở nhiệt độ thấp, sau đó làm bay hơi cồn, có tác dụng lợi niệu và chống
tăng huyết áp ở chuột cống trắng bình thường và chuột cống trắng được gây
tăng huyết áp [5], [20].
- Tác dụng hạ sốt, chống viêm, kháng khuẩn: Do tinh dầu lá Ngải tiên có chứa
chất Eucalyptol. Ngoài ra còn làm giãn phế quản và giảm đau [5], [20].
- Tác dụng chống ung thư: Do các labdan diterpen lacton được phân lập từ
thân rễ Ngải tiên gây ức chế sự tạo thành và ức chế hoạt tính của NF-kB

(chìa khóa trung gian của viêm nhiễm, nguyên nhân nhiều loại bệnh ung
thư). Một số nghiên cứu khảo sát hoạt tính gây độc tế bào invitro đã cho thấy
Coronarin D có tác dụng ức chế mạnh sự phát triển 3 dòng ung thư người:
ung thư gan Hep-G2 (IC
50
0,78 µg/ml), ung thư phổi Lu (IC
50
0,96 µg/ml)
[8], ung thư cơ vân tim RD (IC
50
0,67 µg/ml) [14] và tác dụng gây độc các
dòng tế bào ung thư dây thần kinh (SK-N-SH), ung thư vú (MCF-7) [9], ung
thư cổ tử cung (Hela). Villosin (một labdan diterpen γ -lacton α,ß không no)
có tác dụng ức chế mạnh dòng tế bào ung thư phổi người NCI-H187 mạnh
(IC
50
0.4 µg/ml) [12], [24], [27].
9

Tính vị, công năng
Thân rễ và quả Ngải tiên có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng khu
phong trừ thấp, ôn trung, tán hàn. Tinh dầu gây trung tiện [5], [6], [13].
Công dụng
Thân rễ và quả dùng chữa đau bụng lạnh, bụng đầy chướng, tiêu hóa kém.
Thân rễ sắc lấy nước súc miệng chữa hôi miệng, uống để chữa cảm sốt, đau mình
mẩy, phong thấp, nhức mỏi gân xương. Dùng ngoài thì lấy thân rễ tươi giã nát,
nước uống, bã đắp chữa rắn cắn, đòn ngã tổn thương [6]. Thân cây thái nhỏ, sắc,
ngâm chữa viêm lợi, viêm amidan. Hoa có thể dùng để ăn. Tinh dầu hoa là một loại
hương liệu cao cấp [5], [13]. Trên thế giới, nhiều nước cũng sử dụng thân rễ ngải
tiên chữa 1 số bệnh thông thường như: Ở Hawaii dùng làm thuốc trị thối mũi [6], ở

Ấn Độ dùng rễ cây tán bột làm thuốc hạ nhiệt và trị tê thấp [6], [29], [30], ở
Môluyc, Indonexia dùng nấu nước súc miệng, tinh dầu thân rễ trị giun [6], ở Vân
Nam, Trung Quốc dùng chữa đòn ngã tổn thương, phong thấp, cảm mạo, bạch đới
nóng lạnh. Quả dùng trị đầy trướng bụng, ăn uống không tiêu [6], [22].
Hedychium coronarium var. flavescens là một loại thảo dược được sử dụng
lâu đời trong các bài thuốc cổ truyền của Ấn Độ, Nepal, Tây Tạng [16], [23]. Thân
rễ được dùng trị các chứng rối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, bệnh về gan,
giảm đau, hạ sốt…Bột thân rễ rang vàng dùng trị hen suyễn [30], sắc với rễ cây
Bách hương dùng trị bệnh lao [24].
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6-12g thân rễ khô sắc hoặc tán bột uống, dùng riêng hay phối hợp
với các vị thuốc khác [13].
Bài thuốc có Ngải tiên
- Chữa sốt: Thân rễ Ngải tiên, hành, thìa là (liều lượng bằng nhau) dùng tươi,
giã nát, đắp [5], [29], [30].
- Chữa đau bụng lạnh, đầy trướng, tiêu hóa kém: Thân rễ khô hoặc quả (6-
12g) sắc lấy nước hoặc tán bột uống [13].
10

- Chữa đau mình mẩy, phong thấp. nhức mỏi xương: Thân rễ (6-12g) sắc lấy
nước hoặc tán bột uống [13], [22].
- Chữa hôi miệng, viêm lợi, viêm Amidan: Thân rễ thái nhỏ, sắc lấy nước sức
miệng hàng ngày [13].
- Chữa đòn ngã tổn thương, rắn cắn: Thân rễ tươi giã lấy nước uống, bã đắp
lên vết thương, đắp lên chỗ rắn cắn sau khi đã sơ cứu [13].
1.2.2.2. Hedychium bousigonianum Pierre
Tên gọi khác: Ngải tiên Bousigon
Mô tả: Cỏ phụ sinh, thân rễ phát triển mạnh, thân giả cao 1-1,2m. Lá có phiến thon
hẹp, nhọn hình mũi mác, dài 30-50cm, rộng 7cm, cả 2 mặt đều nhẵn, không lông.
Lưỡi nhỏ hình trứng, dài 1,1-2cm. Cụm hoa thưa, dài 20cm, lá bắc có lông, dài

2,5cm. Hoa to, màu vàng. Tiểu nhụy lép hẹp, dài 4cm, môi xoan, chẻ đến ½. Nhị
dạng sợi, dài 5cm. Noãn sào có lông. Quả nang, nứt 3 mảnh, chứa nhiều hạt, hạt
hình elip. Mùa hoa vào tháng 5, 6 hàng năm [9], [34].
Phân bố: Cây có nguồn gốc từ vùng Himalayas của Nepal và Ấn Độ sau đó phát
tán tới khu vực Nam châu Phi và Nam Mỹ. Loài còn phân bố ở Nam Trung Quốc,
Malaixia, Úc và Việt Nam. Cây mọc ở những vùng có khí hậu mát lạnh [8]. Ở Việt
Nam, cây được tìm thấy trong rừng kín thường xanh, Đà Lạt [9].
Thành phần hóa học: Khi chiết tách các phân đoạn của dịch chiết toàn phần thân
rễ Ngải tiên Bousigon kết hợp dùng khối phổ xác định được 3 chất có hoạt tính sinh
học là: villosin, epimer của ete metyl coronarin D và geniposid [8]. Các thành phần
chính của tinh dầu thân rễ Ngải tiên Bousigon được thu hái ở Vĩnh Phúc gồm: 1,8-
cineol, linalool, α-terpineol, β-tumeron, 37,94-zerubon, borneol, myrtenal
bicycle…[8].
Tác dụng: Thử nghiệm invitro cho thấy cặn chiết từ thân rễ cây ngải tiên Bousigon
có hoạt tính chống 2 loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột là E.coli gây bệnh tiêu chảy
và B.subtullis gây bệnh viêm đại tràng [8].

11

1.2.2.3. Hedychium coccineum Hamilt
Tên gọi khác: Ngải tiên đỏ
Mô tả: Cây thân rễ phát triển, thân giả cao 1,5-2m. Lá không cuống, có phiến dài
25-50cm, rộng 3-5cm, hình mũi mác, có khi hình tim. Lưỡi nhỏ kích thước 1,2-
2,5cm, bao lấy thân giả. Cụm hoa hình trụ, cao 15-25cm, rộng 6-7 cm. Lá bắc phát
triển, dài 3-4cm, không lợp lên nhau, có ít lông ở đầu lá bắc, gần như vòng xoắn 3.
Hoa màu đỏ, đài dài 3cm, cánh hoa dài 3cm, cánh môi 2 thùy, ống tràng hoa mảnh
mai, nhị hoa dài 4,5cm, noãn sào có lông [9], [34]. Phân bố ở vùng đầm lầy, vùng
núi cao [9], [34].
Thành phần hóa học: Tinh dầu thân rễ chủ yếu chứa: α,ß-pinen (13,5-7,5%),
camphen (2,3%), linalool (26,7%), bornyl acetat (8,4%), curcumen (4,1%), (E)-

nerolidol (4,6%), spathulenol (3,1%)… [20]
1.2.2.4. Hedychium ellipticum (Smith) Kuntze
Tên gọi khác: Ngải tiên bầu dục, Gandasulium elipticum (Smith) Kuntze.
Mô tả: Cây thân thảo cao 1m, lá có phiến bầu dục, kích thước 20-40×10-15cm, mép
lá nâu, cao 1cm, bẹ không lông. Cụm hoa nghiêng, mọc dày. Kích thước 12×3-4cm.
Lá bắc không lông dài 3cm, hoa trắng, dài 8cm, vành có lông nhung, noãn sào có
lông [9]. Phân bố ở rừng kín thường xanh [9].
Thành phần hóa học: Sineenard Songsri và các cộng sự (Đại học Chiang Mai,
Thái Lan) nghiên cứu thân rễ cây Hedychium ellipticum cho thấy chứa một số chất
có hoạt tính sinh học giống các loài Hedychium khác như: coronarin D, coronarin E,
16-hydroxylabda-8 (17),11,13-trien-15,16-olid, 15-methoxylabda-8 (17),11,13-
trien-15,16-olid, (E)-Labda-8 (17),12-dien-15,16-dial, Villosin, (E)-14,15,16-
trinorlabda-8 (17),11-dien-13-oic acid, (E)-15,16-bisnorlabda-8 (17), 11-dien-13-on.
Ngoài ra, còn có 1 số chất khác như zerumin A, zerumin B, ellipticin, doxorubicin.
Thử nghiệm invitro cho thấy dịch chiết thân rễ H.ellipticum có tác dụng kháng
Mycobacterial tuberculosis, có tác dụng ức chế tế bào ung thư niêm mạc miệng
(KB), ung thư vú (BC), ung thư phổi tế bào nhỏ (NCI-H187). Tinh dầu thân rễ
Hedychium ellipticum chủ yếu chứa: 1,8-cineol (83,90%), β-pinen (1,20%),
12

terpinen-4-ol (1,37%), α-terpineol (1,26%), α-pinen-10-ol (0,64%), α-pinen
(0,83%), pinocarveol (0,55%)…[20]
1.2.2.5. Hedychium gardnerianum Roscoe
Tên gọi khác: Ngải tiên Gardner, Kanili ginger.
Mô tả: Cây thân thảo, thân giả cao đến 1m, dạng giống gừng. Phiến lá bầu dục,
không cuống, mép cao. Cụm hoa cao, lá bắc xanh, 2×1cm; cánh hoa hẹp, dài 3cm,
rộng 3-4mm. Nhị lép dẹp màu vàng tươi, môi vàng chanh có 2 thùy, tiểu nhụy màu
cam đậm, chỉ tía. Noãn sào không có lông [9]. Phân bố ở Đà lạt [14].
Thành phần hóa học: Tinh dầu lá Hedychium gardnerianum chứa: Sesquiterpen
hydrocarbon (50,9%), Oxygen sesquiterpen (15,9%), α-Calacoren (16,2%), (−)

Cedreanol (15,9%), 3,4-Dimethyl-3-cyclohexen-1-carboxaldehyd (10,5%), trans-α-
Bisabolen (4,0%), 8,9-Dehydroisolongifolen (4,8%), 9,10-Dehydroisolongifolen
(4,8%), Cadalin (5,0%), γ-Cadinen (3,4%)…[32]
Tác dụng: Nghiên cứu cho thấy tinh dầu lá H.gardnerianum có tác dụng ức chế
acetylcholine esterase giúp chống trầm cảm; ức chế oxy hóa lipid trong cơ thể giúp
chống oxy hóa và có tác dụng khả quan khi hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer [32].
1.2.2.6. Hedychium forresti Diels
Tên gọi khác: Ngải tiên lá hoa rộng
Mô tả: Cây cỏ, cao 1,2m, có mùi thơm. Phiến lá thon nhọn, 40×10cm, mép cao 2,5-
3cm, cả 2 mặt nhẵn. Cụm hoa cao 15cm, lá bắc dài 3-4cm, hoa màu vàng tươi, môi
tam giác, có 2 thùy thon [9]. Phân bố ở Sapa, độ cao 1500m [9].
Thành phần hóa học: Tinh dầu thân rễ chứa: ß-pinen (14%), 1,8-cineol (10,1%),
linalool (56%), (E)-nerolidol (1,1%), α-terpineol (1,1%), terpinen-4-ol (2,1%), γ-
terpinen (3,4%), p-cymen (1,4%), limonen (0,9%)…[20]
1.2.2.7. Hedychium villosum Wall
Tên gọi khác: Ngải tiên lông.
Mô tả: Cây thân thảo, cao 1,5-2 m [33]. Lá có phiến dài, thon, hẹp, dài 30cm, nhẵn
2 mặt, mép cao 2-3cm. Cuống lá dài 1-2cm, đôi khi tiêu biến. Lưỡi nhỏ dài 3-4 cm,
rộng 1cm. Cụm hoa dày, dài 10-15cm, hoa mọc dày đặc. Lá bắc có lông nhung,
13

màu nâu nhạt, dài 2-2,5cm, rộng 1cm, không lợp lên nhau. Cánh hoa phụ ngắn hơn,
hoa trắng, ống đài 2cm. Cánh hoa và tiểu nhụy lép dài 3cm, môi hẹp, dài 2,5cm, xẻ
2 thùy sâu. Vòi nhụy dài 4,5cm, bao phấn rất ngắn, chỉ nhị dài 5cm. Noãn sào có
lông. Mùa hoa vào tháng 2,3 hàng năm [9], [34]. Phân bố ở Bắc bộ [9], [34].
Thành phần hóa học: Trong thân rễ chứa 14,15,16-trinorlabda-8 (17), 11-(E) dien-
13-carboxylic acid, 13, 14, 15, 16-tetranorlabda-8 (17)-en-12-carboxylic acid, (E)-
15,16-dinorlabda-8 (17), 11-dien-13-on, villosin, coronarin E và β-sitosterol [33].























14

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu cây Ngải tiên được thu hái ở cánh đồng trồng hoa xã Tây
Tựu-Quận Bắc Từ Liêm- Hà Nội vào tháng 1/2014. Bao gồm:
+ Mẫu cây tươi mang lá, thân rễ, quả để nghiên cứu về mặt thực vật.
+ Mẫu thân rễ tươi, rửa sạch, thái nhỏ, sấy trong tủ sấy ở 60° đến khô,
nghiền bằng thuyền tán, bảo quản trong túi nilon kín, để chỗ mát làm nguyên liệu

nghiên cứu về mặt hóa học.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
2.1.2.1. Hóa chất và dụng cụ
- Hóa chất và thuốc thử trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn phân tích theo Dược Điển
Việt Nam IV.
- Hóa chất: Javen, A.acetic, xanh methylen, đỏ son phèn, nước cất, Na
2
SO
4
khan,…
- Dung môi hữu cơ: chloroform, ethylacetat, acid formic, ether dầu hỏa, toluene,…
- Thuốc thử: các thuốc thử dùng trong phản ứng định tính và sắc ký.
- Bản mỏng tráng sẵn Silica gel 60 F
254
của Merck.
- Dụng cụ: dụng cụ thủy tinh và các dụng cụ khác dùng trong phòng thí nghiệm
(cốc có mỏ, bát sứ, thuyền tán, đũa thủy tinh, lam kính, bình nón…)
- Bộ dụng cụ: Bộ dụng cụ cất tinh dầu cải tiến.
2.1.2.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Kính hiển vi Labomed.
- Cân kĩ thuật Sartorius.
- Cân phân tích Precisa.
- Tủ sấy.
- Máy đo độ ẩm Sartorious.
- Máy chấm sắc ký CAMAG LINOMAT 5.
- Máy chụp ảnh sắc ký CAMAG REPROSTAR 3.
- Máy vi tính với phần mềm winCATS và VideoScan.
15

- Máy ảnh Canon ISUS 115.

- Máy sắc ký khí khối phổ (GC-MS) Agilent Technologies.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nghiên cứu thực vật bằng phương pháp nghiên cứu hiển vi
- Đặc điểm vi phẫu: Mẫu thân rễ, lá Ngải tiên được cắt bằng dụng cụ cắt cầm tay,
chọn lát cắt mỏng, tẩy và nhuộm theo phương pháp nhuộm kép, quan sát dưới kính
hiển vi. Xác định đặc điểm vi phẫu và chụp ảnh các đặc điểm vi phẫu dưới kính
hiển vi nhằm góp phần xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu [2], [3].
- Soi bột: Lá, thân rễ Ngải tiên được sấy khô, nghiền nhỏ thành bột bằng thuyền tán
và cối sứ, rây qua rây 180µm lấy bột mịn, lên tiêu bản và quan sát, chụp ảnh dưới
kính hiển vi để xác định các đặc điểm bột theo tài liệu [2], [3].
2.2.2. Nghiên cứu bằng phương pháp hóa học
- Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong mẫu bột thân rễ Ngải tiên bằng phản ứng
hóa học [7].
- Sắc ký lớp mỏng: Sử dụng bản mỏng Silicagel tráng sẵn của Merck. Chấm sắc ký
bằng máy. Sau khi triển khai, hiện vết bằng đèn ở các bước sóng 254nm và 366nm,
phun thuốc thử hiện màu Vanilin/H
2
SO
4
đặc. Chụp ảnh sắc ký, phân tích sắc ký
bằng phần mềm WinCATS và Video Scan.
2.2.3. Nghiên cứu về tinh dầu thân rễ Ngải tiên
- Cất tinh dầu thân rễ Ngải tiên theo phương pháp cất kéo hơi nước bằng bộ dụng cụ
cất tinh dầu cải tiến (Hình 2.1, trang 16) [2].









×