Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP QĐ PGD Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.91 KB, 65 trang )







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT


Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG



Giảng viên hướng dẫn : TS.Trương Quang Dũng
Sinh viên thực hiện : Đinh Quốc Hùng
MSSV: 1054010283 Lớp: 10DQTC04



TP. Hồ Chí Minh, 2014






BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong
luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả


Đinh Quốc Hùng




LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình cũng như sự
giúp đỡ của quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt là các thầy cô
Khoa Quản trị kinh doanh, cùng với thời gian gần hai tháng thực tập tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất, em đã học được những bài học kinh nghiệm quý
báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân để em có thể hoàn thành đề tài lu
ận văn tốt
nghiệp “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP Quân
Đội PGD Thống Nhất”.
Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Quản trị
kinh doanh-Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu

sắc đến thầy Trương Quang Dũng đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cả
m ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội PGD Thống
Nhất, các cô chú, các anh chị trong ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt
thời gian thực tập tại ngân hàng. Đặc biệt là các anh chị Phòng tín dụng doanh nghiệp
đã nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như hỗ trợ và cung cấp các kiến thức quý báu để em có thể
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài luận v
ăn
khó tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự góp ý của các thầy
cô, ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, ban lãnh đạo
Ngân Hàng TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất, cùng các cô chú, anh chị trong ngân
hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện



Đinh Quốc Hùng



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………



Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2014
Giảng viên hướng dẫn




ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI
VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Các vấn đề cơ bản đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiêp vừa và nhỏ 3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.4.Vấn đề đối với doanh nghi
ệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay 8
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.1. Khái niệm về cho vay 9
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.3. Hiệu quả cho vay 10
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay 10
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay 11
1.3.2.1. Chỉ tiêu
định tính 11
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 15
1.3.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng 15
1.3.3.2.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.3.3.3.Các nhân tố khác 20
Tóm tắt chương 1 22



CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN

CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT 23
2.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.1.Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 23
2.1.2.Phòng giao dịch Thống Nhất 24
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của PGD Thống Nhất 24
2.1.4.Tình hình kinh doanh qua các năm 25
2.1.4.1.Huy động huy động vốn 25
2.1.4.2.Hoạt động sử dụng vốn 27
2.1.4.3.Kêt quả hoạt động kinh doanh qua các năm 28
2.2.Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Quân đội PGD Thống Nhất 29
2.2.1.Chỉ tiêu định tính 29
2.2.2.Chỉ tiêu định lượng 31
2.2.2.1.Doanh số cho vay 31
2.2.2.2.Dư nợ và cơ cấu dư nợ 33
2.2.2.3.Tỷ lệ nợ xấu 35
2.2.2.4.Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 36
2.2.2.5.Hiệu suất sử dụng vốn
38
2.2.2.6.Vòng quay vốn tín dụng 38
2.3.Đánh giá hiệu quả cho vay 39
2.3.1.Kết quả đạt được 39

2.3.2.Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN 40
2.3.3.Nguyên nhân hạn chế 41
Tóm tắt chương 2 42
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆUQUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 43
3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng Quân đội PGD Thống Nhất 43
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN 44

3.2.1.Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN 44
3.2.2.Xây dựng chính sách cho vay phù hợp 46
3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng 46
3.2.4.Nâng cao hoạt động Marketing 47
3.2.5.Tăng cường kiểm tra và giám sát các khoản vay 48
3.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn nhằm đắp ứng nhu cầu về vốn
cho hoạt động tín dụng 48
3.2.7.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 51
3.3.Một số kiến nghị 52
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 52
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Quân Đội 52
Tóm tắt chương 3 53
KẾT LUẬN 54
Tài liệu tham khảo 56





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM :Ngân hàng thương mại
NHNN :Ngân hàng nhà nước
MB : tên viết tắt của ngân hàng Quân Đội
TCTD :Tổ chức tín dụng
PGD : phòng giao dịch
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước





















DANH SÁCH BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Tổng tiền gửi huy động trong giai đoạn 20011-2013
Bảng 2: Cơ cấu các lọai tiền gửi giai đoạn 2011-2013
Bảng3: Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-2013
Bảng 4:Doanh số cho vay và dư nợ của PGD giai đoạn 20011-2013
Bảng 5:Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013
Bảng 6:Doanh số cho vay DNVVN 2011-2013 (kèm biểu đồ)
Bảng 7: Tỷ trọng dư
nợ cho vay DNVVN 2011-2013(kèm biểu đồ)
Bảng 8:Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn 2011-2013 (kèm biểu đồ)
Bảng 9:Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 2011-2013(kèm biểu đồ)

Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn 2011-2013
Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng 2011-2013





1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát triển
hay đang phát triển, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo nên sự tăng
trưởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa dạng cho các ngành
kinh tế góp ph
ần cải thiện cán cân thanh toán, tăng xuất nhập khẩu hàng hóa thành
phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông thôn và
thành thị.
Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV và thực hiện theo đúng tinh thần
chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, NHTMCP Quân Đội về đầu tư, hỗ
trợ phát triển cho các DNNVV. Trong những năm qua, NHTMCP Quân Đội PGD
Thống Nhất đã có nhi
ều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn
hỗ trợ cho các DNNVV nhằm mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi
mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ,…từ đó,
tạo ra thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
Qua thời gian thực tập tạ
i PGD Thống Nhất, em nhận thấy PGD đã đáp ứng vấn đề
củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ

quan mà hiệu quả cho vay vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có những vấn đề tồn
tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải quyết hữu hiệu để
đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhấ
t cho việc đầu tư cho vay. Xuất phát từ nhận
định đó em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI
VỚI DNVVNTẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT”cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra số liệu đánh giá và phân tích về hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNVVN. Từ số liệu phân tích thấy được thế mạnh và những hạ
n chế còn tồn tại.Trên
cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế này, sau đó đưa ra những giải
pháp,kiến nghị để khắc phục những hạn chế .
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình cho vay, dư nợ đối với DNVVN tại
NHTMCP Quân Đội PGD Thống Nhất.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệ
u thực tế 2011-2013 được lấy từ PGD Thống
Nhất bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng thu nhập-chi phí, báo cáo tài chính …ngoài
ra còn thu thập trên mạng internet, các báo về kinh tế.
Phương pháp phân tích bao gồm phân tích chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
2

5.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1:CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA
NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT

Chương 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢ
I PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN























3

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.Các vấn đề cơ bản đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu hiểu theo nghĩa bình thường là các doanh nghiệp
có quy mô tương đối nhỏ. Để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các nhà kinh tế
thường căn cứ
vào các tiêu chí như: tổng số vốn,giá trị tài sản cố định,số lao động được
sử dung… Trên cơ sở đó thì mỗi quốc gia có một sự lựa chọn tiêu chí khác nhau để
đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính Phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
đượ
c chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
Quy mô


Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy
sản
10 người trở

xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10

người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn:Bộ kế hoạch và đầu tư)

4


1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở Việt Nam thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và
chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan
trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, về lao động hàng năm
tạo thêm trên nửa triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp
lớn(40%GDP)
Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân đã nộp cho Nhà nước
đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công
tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho
dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân
tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất,kinh
doanh. (Nguồn:trích dẫn báo lao động)
Một số đặc điểm và khác biệt của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế :
- Năng động, linh hoạt trong kinh doanh và khó chịu tác động khi kinh tế biến động
Các DNVVN thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít vì thế các

DNVVN rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp luôn tìm kiếm những thị trườ
ng mới chưa có nhiều sự cạnh tranh và đặc biệt là
đem lại lợi nhuận cao. Vì lượng vốn bỏ ra là không lớn nên khi có những biến động
của thị trường thì DNVVN ít bị ảnh hưởng và dễ dàng khôi phục hơn các doanh nghiệp
lớn
Vì quy mô nhỏ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng thay đổi địa điểm
hơn các doanh nghiệp lớn và các DNVVN lại nắm bắt và đáp ứng được nh
ững yêu cầu
của địa phương. Điều này làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng lực của
mình và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Dễ dàng tiếp cần với khoa học kỹ thuật và các dây chuyền sản xuất mới để đạt hiệu
quả cao hơn:
Với lượng vốn bỏ ra ít và dễ dàng thay đổi vốn cố định và chuyển hướng kinh
doanh khi kinh doanh không hiệu quả. Và cùng với sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ
5

của khoa học kỹ thuật thì doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng thay đổi công nghệ
để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
- Chi phí quản lí điều hành và sản xuất được tiết kiệm:
Bởi với quy mô nhỏ cả về vốn và lao động thì đương nhiên sẽ không có nhiều khâu
trung gian, công tác kiểm tra và giám sát cũng không quá phức tạp nên chắc chắn sẽ
tiết kiệm được chi phí quản lý cho doanh nghiệp.
- Nguồn tài chính khá hạn chế:
Đây là nhược điểm dễ thấy và lớn nhất của DNVVN.Hầu hết tất cả các DNVVN ở
Việt Nam đều thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nên không được hỗ trợ vốn
từ ngân sách nhà nước như các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn. Nguồn
vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn ban đầu bỏ ra của doanh
nghiệp. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên càng không thể huy động vốn thêm thị trường

chứng khoán.Và vốn để sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cũng đi vay của các
ngân hàng thương mại tuy nhiên vẫn chưa có nhiều chính sách ưu đãi và ngân hàng vẫn
còn e ngại cho các DNVVN vay.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu và thủ công:
Vì vốn ban đầu nhỏ và quy mô đầu tư không lớn nên trình độ công nghệ của các
doanh nghiệp vừa và nh
ỏ thường không cao. Chỉ một số ít doanh nghiệp được trang bị
công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh, còn lại là các doanh nghiệp có trình
độ công nghệ lạc hậu rất xa so với các nước trong khu vực. Cũng bởi nhà nước và các
ngân hàng cũng chưa có nhiều chính sách để hổ trợ các doanh nghiệp về vốn dài hạn
để đổi mới dây chuyền công nghệ đem lại hiệu quả cao.
- Nhu cầu về tiếp cận nguồ
n vốn của DNVVN là rất lớn:
Do tình chất mang tính thời vụ chủ yếu trên hợp đồng tiệu thụ có sẵn hoặc các hợp
đông cung cấp đã ký do vậy rất cần đến các nguồn vốn ngắn hạn để đảm bảo sản xuất
liên tục hiệu quả, do đó thường phát sinh nhiều lần trong năm.Vồn dài hạn dùng để tài
trợ quy mô sản xuất. Hầu hết các doanh nghi
ệp vừa và nhỏ đều muốn mở rộng phạm vi
hoạt động thành doanh nghiệp lớn và như thế thì rất cần đến nguồn vốn dài hạn. Với số
lượng đông đảo đây chắc chắn là thị trường tiềm năng để ngân hàng thương mại có thể
khai thác
6

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 80% trên tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam.
và có các hình thức sản xuất đa dạng, không đòi hỏi quá nhiều vồn thì doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang cho thất điểm mạnh của mình trong nền kinh tế. Một số vai trò lớn
của doanh nghiệp vừa và nhỏ là:
- Doanh nghiệp vưa và nhỏ có một vai trò quan trọng trong nên kinh tế
Giúp

ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm phát, đóng
góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế… Doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế
năng động hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ
phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất như vậy
sẽ khiến cho sự liên kết hợp tác giữa các DNVVN với nhau, giữa DNVVN với các
Doanh nghiệp khác sẽ được mở rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động của nền
kinh tế. Sự phát triển của DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát triển của nền
kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo khu vực và
thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế có tính đổi mới hơn và
thích ứng cao hơn. Do DNVVN hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, khi trao
đổi buôn bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ
trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch
vụ, chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp
đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được
các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các
nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội
mà các doanh nghiệp có quy mô hoạt động l
ớn hơn không thể đáp ứng ngay lập tức
được.
- Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. DNVVN có
mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu như: nông sản, dược liệu,
lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống… đã tạo ra được số lượng hàng hóa
7

lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn
xuất khẩu được. DNVVN vừa trực tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với

các doanh nghiệp khác, tạo nên vòng lưu thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản
xuất, vừa có đầu ra tiêu thụ.
- Phát triển gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, tạo mối
quan hệ khăng khít, hỗ
trợ lẫn nhau. Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh
tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất
lượng cao, mang tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên
thị trường. Trong điều kiện này lợi thế về qui mô gi
ữa các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế
một cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn hoá và hợp tác
hoá đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là phù hợp với điều kiện và
khả năng phát triển của mỗi nước.Trong nền kinh tế các DNVVN sẽ là vệ tinh của các
doanh nghiệp lớn để có thể gắn bó chặt chẽ và thúc đẩy sự phát triển của từng loại hình
doanh nghiệp này. Do vậy trong một nền kinh tế hiện đại, DNVVN không những
không thể hòa tan trong các tập đoàn lớn mà khả năng phát triển, hoạt động hợp tác để
mở rộng ngày càng tăng lên.
- DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN, với khả năng hoạt động tốt,
lành mạnh
đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh
thay vì trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ, gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ.
DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương, do các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các
trung tâm kinh tế, còn DNVVN có mặt ở hầu hết các địa bàn, giúp giải quyết nhanh
chóng việc làm cho lao động địa phương, yếu tố sả
n xuất tại cơ sở.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn, khủng hoảng,DNVVN có vai trò kích cầu nền kinh tế 1
cách mạnh mẽ (vì các doanh nghiệp này thông thường ít bị ảnh hưởng mạnh khi nền
kinh tế biến động), bằng những đóng góp vào GDP, chi tiêu cho sản xuất kinh doanh,
kích thích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thông qua việc bán các sản phẩm của

mình.

8

1.1.4.Vấn đề đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
- Nhu cầu về vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tiếp cận vốn luôn là vấn đề nan giải với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ mới, cải tiến dây chuyền sản xuất để nâng cao năng
lực cạnh tranh đang là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu
không giải quyết được vấn đề này thì sẽ không thể giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa
chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh trên thị
trường hiện nay. Đáng chú ý và chịu ảnh hưởng nhiều nhất là khi các doanh nghiệp vừa
và nhỏ không nhận được sự hỗ trợ nhiều từ phía nhà nước vì nhà nước và các ngân hàng
thương mại. Nguyên nhân chính của việc này là do các doanh nghiệp vừa nhà nhỏ có năng
lực tài chính hạn chế, tài sản đảm bảo ít, thông tin ít và thiếu tính minh bạch, nên các khó
có thể tiếp cận vốn với ngân hàng thương mại.
Hiện nay khi nền kinh tế đang có nhiều khó khăn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng bị ảnh hưởng không nhỏ và nhà nước cũng có một số chính sách hỗ trợ nhưng
doanh nghiệp v
ẫn rất khó tiếp cận vốn vì có nhiều yêu cầu doanh nghiệp không đáp
ứng được các điều kiện vay như là tài sản thế chấp, dự án khả thi… Như vậy khả năng
tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất kém.
- Quy mô sản xuất nhỏ và tiềm lực về về vật chất còn kém
Vì có vốn ít nên doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam không có khả năng đầu tư
cho công nghệ và các dây chuyền sản xuất hiện đại để ra được những sản phẩm mang
tính cạnh tranh cao trên thị trường cả trong lẫn ngoài nước. Vì tiềm lực còn yếu nên
đưa ra các chiến lược để phát triển chính doanh nghiệp là cực kỳ khó khăn.
- Trình độ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp, năng lực cạnh tranh không
đồng đều giữa các doanh nghiệp
Việt Nam xuất phát từ nên kinh tế

kém phát triển, công nghiệp còn non. So với các
quốc gia khác thì doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hiện đang thua kém rất nhiều
về chất lượng máy móc thiết bị, trình độ kỹ thuật còn lạc hậu. Vì vậy các doanh nghiệp
Việt Nam khó có thể cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và cần được sự hỗ trợ
từ nhà nước để đổi mới đầu tư trang thiệt bị.
9

- Điều kiện hạ tầng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều
bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn
Do quy mô nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Cũng do nguồn năng lực tài
chính còn yếu nên để thực hiện việc giao dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài còn
nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là điều kiện hạ tầng không đủ kh
ả năng cho các
doanh nghiệp dự trữ các nguyên liệu, nên thường phải thu mua từ các sở đại lý, làm
tăng chi phí sản xuất.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, NHTM chuyển
giao cho người đi vay một khoản tiền đáp ứng mục đích sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định trên cơ sở có hoàn trả nợ gốc và tiền lãi theo phương pháp thỏa
thuận.
Nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ chính mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù vậy thì vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại như là rủi ro, nợ xấu khó đòi vậy nên ngân hàng cần phải giám sát các khoản
vay một cách chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng quy trình như v
ậy mới đảm bảo lợi
nhuận cho ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Căn cứ vào thời hạn vay có các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có: cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay

theo hạn mức, cho vay luân chuyển…
- Căn cứ vào tài sản đảm bảo có: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản
đảm bảo.
- Các hình thức cho vay khác…
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đố
i với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn mở rộng quy mô sản xuất,mua sắm trang thiết bị
đổi mới công nghệ đều cần phải tiếp cận các nguồn vốn vay từ bên ngoài,nhất là đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ do có quy mô và vốn nhỏ.
10

- Nguồn vốn cho vay sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến khoa học kĩ thuật
, nâng cao năng suất. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có và lợi nhuận giữ lại để đầu tư
và tái sản xuất thì chắc chắn sẽ không đủ và không đạt hiệu suất cao, mất rất nhiều thời
gian.
- Việc chớp thời cơ trong kinh doanh là vô cùng quan trọng và là cơ hội để doanh
nghiệp tăng lợi nhuận, giải quyết vấn đề việc làm cho lao động, tăng thu nhập cho nhà
nươc, giúp thực hiên được các chính sách vĩ mô của nhà nước như thất nghiệp, lạm
phát… Vì vậy để chớp được thời cơ thì doanh nghiệp cần được tiếp cận nguồn vốn một
cách nhanh chóng và kịp thời.
- Để thực hiện dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác thì cũng cần có s
ự hỗ
trợ vốn từ bên ngoài. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực
khác nhau sẽ giúp cho nền kinh tế điều phối vốn vào các ngành phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn của ngành, của nền kinh tế một cách hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
sang hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Khi tiếp cận được nguồn vốn thì doanh nghiệp sẽ
đầu tư công nghệ cải tiến khoa học
kĩ thuật từ đó có thể tăng sức cạnh tranh với các nước khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng cần phải có phương án kinh doanh sao cho hiệu quả, quản lý dòng tiền, nâng cao

chất lượng nguồn lao động thì mới có thể sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả.
- Khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thì luôn phải có trách nhiệm với vốn vay và
phải chiệu sự
giám sát từ phía ngân hàng. Do đó càng thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn.
1.3. Hiệu quả cho vay
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các nhu cầu về vốn vay cho doanh nghiệp phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà nước, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của ngân hàng,
đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho doanh
nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với ngân hàng.
Cho vay có hiệu quả hay không thì chúng ta phải xét đến cả hai mặt đó là hiệu quả
kinh tế và lợi ích xã hội:
11

 Về phía Ngân hàng
Hiệu quả cho vay cần được đánh giá cả hai mặt đó là khả năng cho vay và khả năng
thu hồi nợ. Nếu ngân hàng cho vay được nhiều và khả năng thu hồi của những món vay
này là cao thì ngân hàng đó có hiệu quả cho vay cao. Còn nếu ngân hàng chỉ cho vay
được ít và những món vay đó có khả năng không thu hồi được có nghĩa là ngân hàng
đó có hiệu quả cho vay thấp.
 Về phía doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng thì một khoản vay được coi là hiệu quả
nếu đảm bảo các yếu tố như là đủ số lượng, giải ngân đúng thời hạn và kịp thời. Khi đã
có vốn kịp thời thì doanh nghiệp sẽ hoạt động và sản xuất đúng tiến độ và kế hoạch đã
vạch ra trước đó, khi đó thì doanh nghiệp sẽ hoàn thành được mục tiêu và đạt lợi nhuận
cao và chắc chắn sẽ trả khoản đã vay đúng thời hạn cho ngân hàng.
 Về phía nền kinh tế :

Khi món vay có hiệu quả tức là cả doanh nghiệp và cả ngân hàng đều kinh doanh
có hiệu quả, từ đó sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, cũng như các phúc lợi khác cho
người lao đông, thúc đẩy doanh nghiệp chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, mở
rộng kinh doanh sản xuất giữa các ngành nghề khác nhau, góp phần cho việc tăng thu
cho ngân sách nhà nước và tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu ra nước ngoài.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
 Thái độ phục vụ đối với khách hàng:
Yếu tố quan trọng để thu hút được khách hàng đó là thái độ phục vụ, nếu nhân viên làm
việc với một sự nghiêm túc, chuyên nghiệp và tận tình thì sẽ gây được ấn tượng tốt với khách
hàng. Hiện nay các ngân hàng cũng đang rất chú tr
ọng vào việc nâng cao kỹ năng cho đội ngủ
ngân viên cả về ngoại hình vẫn kiến thức công việc. Như vậy thì mới tạo cho khách hàng sự
thoải mái, an tâm, và đặt niềm tin vào ngân hàng. Tất cả những điều đó đã góp phần tạo nên
uy tín của ngân hàng.
 Chính sách lãi suất :
Lãi suất cho vay là thứ mà khách hàng quan tâm hàng đầu khi đến với ngân hàng.
Khi đi vay thì lãi suất chính là khoản chi phí của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp
12

chắc chắn sẽ luôn muốn tìm được nguồn vốn vay ổn định và lãi suất thấp nhất. Nhưng
đối với ngân hàng thì lãi suất cho vay chính là nguồn thu nhập chính, vì vậy việc làm
thế nào để vừa đảm bảo lợi ích khách hàng và vừa đảm bảo lợi ích cho ngân hàng là
một việc vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên nếu lãi suất trên thị trường có nhiều biến động khó lường thì sẽ dẫn đến
rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng. Nếu lãi suất bi
ến động thì chắc chắn doanh
nghiệp sẽ khó khăn trong khâu dự trù chi phí lãi vay, vậy nên việc tính toán hiệu quả
của dự ánsẽ khó khăn hơn rất nhiều. Về phía ngân hàng thì khi biến động lãi suất sẽ ản
hướng khả năng huy động vốn nhằm tài trợ vốn cho hoạt động tín dụng. Vậy nên để

các khoản vay được hạn chế rủi ro một cách tốt nhất thì cả ngân hàng và doanh nghiệp
c
ần tính toán thật kỹ về kỳ hạn các khoản vay.
 Thời gian và thủ tục vay vốn:
Các doanh nghiệp khi tìm đến ngân hàng để vay vốn đều mong muốn được giải
quyết trong thời gian ngắn để kịp có vốn đưa vào sản xuất, vậy nên ngân hàng nên xem
xét và cắt giảm bớt những thủ tục quá phức tạp và không cần thiết nhưng vẫn phải đảm
bảo tính minh bạch, an toàn của khoản vay.
1.3.2.2.Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Nếu hiệu quả cho vay được nhìn nhận trên hai phương
diện là khả năng cho vay và khả năng thu hồi vốn vay thì doanh số cho vay nhiều và có
tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy ngân hàng có khả năng thu hút khách hàng,
khả năng luân chuyển vốn tốt, nhưng ch
ưa nói lên được khả năng thu hồi các khoản
cho vay đó. Doanh số cho vay cao mới chỉ đảm bảo cho sự mở rộng về tín dụng cho
ngân hàng.
 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ:
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ chính là một kho
ản mục trong tài sản
của ngân hàng, tổng dư nợ càng lớn thì tài sản tín dụng của ngân hàng càng lớn. Tổng
dư nợ không chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng mà còn phản ánh uy tín
13

của ngân hàng. Đối với những ngân hàng có uy tín, có chiến lược marketing phù hợp
thì sẽ không ngừng mở rộng dư nợ tín dụng. Đối với những ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả, không có khả năng tiếp thị khách hàng thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc mở rộng dư nợ tín dụng.

Thông qua tổng dư nợ, ta có thể thấy được thị phần của các ngân hàng trên địa bàn,
qua đó thấ
y được khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ không
phải là chỉ tiêu hoàn hảo để phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng bởi vì các yếu
tố rủi ro trong các khoản vay vẫn chưa được phản ánh trong chỉ tiêu này.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại nợ trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng. Tùy
theo mục đích nghiên cứu, ta có thể phân chia kết cấu dư n
ợ theo những cách khác
nhau. Kết cấu dư nợ có thể được phân chia theo kỳ hạn, thành phần kinh tế và mục
đích vay vốn… Thông qua kết cấu dư nợ ta có thể thấy được những lĩnh vực lợi thế và
những mặt hạn chế của ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ xấu :
Nợ xấu là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người
đi vay không thự
c hiện thanh toán các khoản nợ đúng hạn cho ngân hàng căn cứ theo
hợp đồng tín dụng. Về mặt bản chất, tín dụng là sự vay mượn và hoàn trả cả gốc và lãi
theo đúng thỏa thuận. Tuy nhiên khi một khoản vay không được hoàn trả theo cam kết
mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chuyển sang nhóm nợ xấu với lãi suất cao hơn.
Tỉ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định và thường được tính toán vào cuối kỳ.

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

100%
Tổng dư nợ
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ xấu là nợ có khả năng mất vốn, do đó tỉ lệ nợ xấu
càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, lợi nhuận của ngân hàng càng
giảm. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh năng lực quản lý, năng lực thẩm định tín dụng ngân hàng.
 Hiệu suất sử dụng v

ốn:
Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn của ngân
14

hàng để tạo ra các tài sản sinh lời. Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng
được tính bằng phần trăm giữa tổng dư nợ so với tổng tiền gửi huy động được tại một
thời điểm nhất định.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =

100%
Tổng tiền gửi huy động

Khi ngân hàng tiến hành huy động tiền gửi để cho vay họ phải chịu một chi phí rất cao
đó là chi phí lãi suất. Do đó để bù đắp chi phí lãi suất và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay để từ
đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Việc gia tăng dư nợ cho vay sẽ góp phần tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên các ngân hàng cũng luôn phải tính toán dư nợ cho vay
hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản.
 Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Khi thực hiện cho vay theo hạn mức, ngân hàng không quy định cụ thể thời hạn nợ
mà chỉ yêu cầu đối tượng vay vốn phải thực hiện được đúng vòng quay vốn tín dụng
mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. N
ếu vòng quay vốn tín dụng được đảm
bảo, thì khả năng thu hồi gốc và lãi của ngân hàng là cao. Ngược lại, nếu thực hiện
không đúng, hoặc bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không có hiệu quả hoặc
không tích cực trả nợ, có dấu hiệu chây ỳ thì hiệu quả cho vay của ngân hàng khi đó sẽ

thấp, khả năng không thu hồi được nợ là khá cao.
Để đối mặt, giải quyết và ngă
n chặn tình trạng này, khi vào mỗi cuối quý, ngân hàng sẽ
tiến hàng tính vòng quay vốn tín dụng, nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ
hơn vòng quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì sẽ xem như doanh nghiệp (bên vay)
trả nợ không đúng hạn, do đó phải chịu tiền phạt quá hạn.

15

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
1.3.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của
NHTM. Chính sách tín dụng được xem là chủ trương, đường lối xuyên suốt quá trình
phát triển của NHTM, chính sách tín dụng đảm bảo cho sự phát triển đúng hướng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng trả lời cho các
câu hỏi: Quy mô các khoản tín dụng là bao nhiêu, thời hạn cho vay là bao lâu, loại hình
tín dụng nào được cung cấp, lĩnh vực cho vay nào đang có xu hướng phát triển…
Một chính sách tín dụng tốt phải đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản:
- Lợi nhuận của NHTM
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động
- Sự lành mạnh của các khoản tín dụng
Bất cứ một NHTM nào muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải vạch
rõ một chính sách tín dụng thích hợp qua đó xác định phương hướng huy động và sử
dụng các nguồn vốn nhằm tạo ra các tài sản có chất lượng cao và ít rủi ro.
Chính sách tín dụng của các NHTM trong các thời kỳ khác nhau thì mang những
đặc điểm khác nhau nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên những điều kiện kinh tế, chính sách
tiền tệ của NHNN, khả năng thu xếp vốn của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách
hàng.

M
ột chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời,
phân tán được rủi ro và phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế. Ngược lại,
một chính sách tín dụng không tốt sẽ dẫn đến sự hoạt động chồng chéo kém hiệu quả
và gây ra những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm các bước, các quy đị
nh phải thực hiện trong quá trình
cho vay và thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm
nhiều khâu, bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân đến khi thu hồi được hết nợ.
16

Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc thực
hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá
trình cho vay.
Chuẩn bị vay là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng của ngân hàng, trong giai
đoạn này khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn, sau đó nhân viên tín dụng sẽ tiến
hành xem xét, đánh giá các mặt như: kế hoạch vay vốn, năng l
ực tài chính và tài sản
đảm bảo của khách hàng để làm cơ sở cho quyết định cho vay. Trong bước này, chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng vay vốn cũng như những
quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Sau khi hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được thông qua, NHTM sẽ tiến hành giải
ngân cho khách hàng. Công tác giải ngân được tiến hành dựa trên hợp đồng tín dụ
ng và
nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Sau quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra quá trình sử dụng vốn của
khách hàng, thông qua công đoạn này ngân hàng sẽ nắm được tình hình khoản tín dụng
mà mình đã cung cấp cho khách hàng, công tác kiểm tra giúp ngân hàng biết được

nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích hay không để có những điều
chỉnh và can thiệp khi cần thiết nhằm sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Vi
ệc lựa
chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ giúp ngân hàng xây dựng được một
hệ thống ngăn ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả để từ đó nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng.
Thu hồi và xử lý nợ là khâu quan trọng quyết định tới sự tồn tại của NHTM. Sự
nhạy bén, kịp thời của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những đi
ều kiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cùng với những biện pháp xử lý đúng lúc sẽ giảm thiểu được
các khoản nợ xấu và từ đó tác động tích cực đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ đảm bảo cho việc rút
ngắn thời gian và thủ tục vay vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn cũ
ng như giảm
thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
 Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của
ngân hàng. Thông tin tín dụng có thể được thu thập từ khách hàng, từ các ngân hàng và

×