Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT MỸ



Ngành: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Trang


MSSV: 1054030626 Lớp: 10DKKT2





TP. Hồ Chí Minh, 2014

ii
LỜI CAM ĐOAN
************

Tôi cam đoan đầy là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệp trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Trang



















iii
LỜI CẢM ƠN
****** ******

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện khóa luận. Cảm ơn thầy cô đã truyền dạy cho tôi những bài học quý giá
giúp tôi có nền tảng để hoàn thiện chuyên đề một cách khoa học nhất. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly – người đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện Báo cáo thực tập và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Những lời nhận xét của chân thành của cô thực sự quý giá, là nền tảng giúp tôi có
thể hoàn thành chuyên đề này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các anh/chị Kiểm toán viên trong Công
ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại Công ty, cho phép
thôi tham gia quá trình kiểm toán, được quan sát thực tế công việc của một Kiểm
toán viên chuyên nghiệp thực sự là một kinh nghiệm rất quý giá, giúp tôi có nền
tảng để phát triển và định hướng nghề nghiệp sau này. Những lời chỉ dạy, đóng góp
cùng những tài liệu mà anh/chị đã cung cấp là nguồn kiến thức quý giá giúp tôi có
thể hoàn thiện hơn Khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình tham gia thực tập và thực hiện Khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được nhiều hơn nữa những lời đóng góp và chỉ dạy

của quý thầy cô, anh/chị và bạn bè.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn và gởi lời chúc sức khỏe tới cô giáo Tứ
Ly, quý thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Ban Giám đốc và anh
chị trong công ty Kiểm toán Viêt Mỹ!







iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN












Tp.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 07 năm 2014

Giảng viên hướng dẫn













v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
TSCĐ
Tài sản cố định
BĐS
Bất động sản
XDCB
Xây dựng cơ bản
CPKH
Chi phí khấu hao
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐSPS
Bảng cân đối số phát sinh

XDCBDD
Xây dựng cơ bản dở dang
SDĐK
Số dư đầu kỳ
SDCK
Số dư cuối kỳ
HMLK
Hao mòn lũy kế
BCKT
Báo cáo kiểm toán
VACPA
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BP
Bộ phận
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
HSKT
Hồ sơ kiểm toán
VLXD
Vật liệu xây dựng
IFAC
Liên đoàn kế toán Quốc tế


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Danh mục bảng Trang
Bảng 1.1: Thủ tục thử nghiệm kiểm soát của Tài sản cố định 32
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty 49
Bảng 2.2: Thông tin chung về khách hàng 69
Bảng 2.3: Thông tin về cổ đông và Ban Giám đốc 69
Bảng 2.4: Thông tin về hoạt động kinh doanh 70
Bảng 2.5: Kế hoạch và chiến lược kiểm toán 71
Bảng 2.6: Câu hỏi phỏng vấn hệ thống Kiểm soát nội bộ 74
Bảng 2.7: Bảng thời gian khấu hao 92
















vii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
1.1 Khái quát về khoản mục Tài sản cố định 4
1.1.1 Nội dung khoản mục Tài sản cố định 4
1.1.1.1 Tài sản cố định hữu hình 4
1.1.1.2 Tài sản cố định vô hình 7
1.1.1.3 Bất động sản đầu tư 11
1.1.1.4 Tài sản cố định thuê tài chính 13
1.1.2 Thay đổi nguyên giá Tài sản cố định 14
1.1.3 Đặc điểm của khoản mục Tài sản cố định 15
1.1.4 Công tác quản lý Tài sản cố định 15
1.1.5 Mục tiêu kiểm toán Tài sản cố định 16
1.2 Khái quát về khoản mục Chi phí khấu hao 16
1.2.1 Nội dung khoản mục Chi phí khấu hao 16
1.2.1.1 Khái niệm về Chi phí khấu hao 16
1.2.1.2 Các phương pháp khấu hao 17
1.2.2 Đặc điểm của khoản mục Chi phí khấu hao 18
1.2.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí khấu hao 19
1.2.4 Sai phạm thường gặp đối với Tài sản cố định và Chi phí khấu hao 19
1.2.5 Mục đích KSNB đối với Tài sản cố định và Chi phí khấu hao 21
1.2.6 Các thủ tục kiểm soát Tài sản cố định và Chi phí khấu hao 22
1.2.6.1 Xây dựng kế hoạch đầu tư Tài sản cố định 22
1.2.6.2 Phân chia trách nhiệm đầy đủ 22
1.2.6.3 Các công cụ kiểm soát khác 23
1.3 Quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao trong kiểm toán
Báo cáo tài chính 24
1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 24

viii
1.3.1.1 Tiền kế hoạch 24
1.3.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 27

1.3.2 Thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán 30
1.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát 31
1.3.2.2 Thử nghiệm cơ bản 34
1.3.3 Hoàn thành kiểm toán 41
1.3.3.1 Xem xét những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ 42
1.3.3.2 Đánh giá kết quả 43
1.3.3.3 Đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính đã kiểm toán 44
Tóm tắt chương 1 45
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT MỸ . 46
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 46
2.1.1 Sơ lược về Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 46
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty 47
2.1.2.1 Mốc phát triển và các giai đoạn hình thành 47
2.1.2.2 Đánh giá tình hình phát triển của Công ty trong giai đoạn hiện nay 48
2.1.3 Bộ máy tổ chức tại Công ty 48
2.1.3.1 Sơ đồ về bộ máy tổ chức 48
2.1.3.2 Nhận xét về bộ máy tổ chức tại Công ty 50
2.1.4 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động 51
2.1.5 Các dịch vụ cung cấp của Công ty 52
2.1.6 Phương hướng phát triển 53
2.1.7 Thuận lợi và khó khăn trong phương hướng phát triển của Công ty 54
2.1.7.1 Thuận lợi trong phương hướng phát triển 54
2.1.7.2 Khó khăn trong phương hướng phát triển 54
2.2 Quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tại Công ty
TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 55
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 55
2.2.1.1 Tiền kế hoạch 55

ix

2.2.1.2 Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán 57
2.2.2 Thực hiện kiểm toán 61
2.2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát 61
2.2.2.2 Các thử nghiệm cơ bản 62
2.2.3 Hoàn thành kiểm toán 66
2.2.3.1 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ 66
2.2.3.2 Rà soát lại Hồ sơ kiểm toán 67
2.2.3.3 Phát hành Báo cáo kiểm toán 67
2.2.3.4 Lưu Hồ sơ kiểm toán 68
2.3 Ví dụ quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tại Công
ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 68
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán 68
2.3.1.1 Tiền kế hoạch 68
2.3.1.2 Xây dựng kế hoạch và chiến lược kiểm toán 70
2.3.2 Thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán 74
2.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát 74
2.3.2.2 Thử nghiệm cơ bản 76
2.3.3 Hoàn thành kiểm toán 102
2.3.3.1 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ 102
2.3.3.2 Rà soát lại Hồ sơ kiểm toán 102
2.3.3.3 Kết luận của Kiểm toán viên 102
Tóm tắt chương 2 103
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 104
3.1 Nhận xét quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao trong
Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 104
3.1.1 Ưu điểm 104
3.1.1.1 Nhận xét chung 104
3.1.1.2 Chương trình và kế hoạch kiểm toán 104
3.1.1.3 Chuẩn bị kiểm toán 105
3.1.1.4 Thực hiện kiểm toán 105


x
3.1.1.5 Kết thúc kiểm toán 106
3.1.2 Nhược điểm 107
3.1.2.1 Chương trình kiểm toán 107
3.1.2.2 Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ 107
3.1.2.3 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát 108
3.1.2.4 Thủ tục phân tích 108
3.1.2.5 Chứng kiến kiểm kê Tài sản cố định tăng lên trong kỳ 109
3.1.2.6 Kiểm tra mức khấu hao 109
3.1.2.7 Xác định nguyên giá Tài sản cố định và nguyên giá tính khấu hao 109
3.1.2.8 Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với Tài sản cố định 110
3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí
khấu hao trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Việt Mỹ 110
3.2.1 Thiết kế chương trình kiểm toán mẫu 110
3.2.2 Linh hoạt trong việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ 111
3.2.3 Thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, thiết kế và thực hiện thử
nghiệm kiểm soát 111
3.2.4 Thủ tục phân tích 112
3.2.5 Thực hiện chứng kiến kiểm kê những Tài sản cố định tăng lên trong kỳ113
3.2.6 Lập bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị Hao mòn lũy kế 113
3.2.7 Tiến hành kiểm tra mức khấu hao đối với Tài sản cố định 113
3.2.8 Chú trọng hơn trong việc kiểm tra tính hợp lý về nguyên giá Tài sản cố
định và nguyên giá tính khấu hao 114
3.2.9 Thực hiện kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với Tài sản cố định 114
Kết luận 116
Tài liệu tham khảo 117
Phụ lục 118
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly


SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, yêu cầu kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những yêu cầu cấp
thiết của các doanh nghiệp. Kiểm toán không chỉ giúp làm trong sạch Báo cáo tài
chính mà còn giúp doanh nghiệp phát hiện ra những sai sót, gian lận tồn tại trong
nội bộ làm ảnh hưởng tới Báo cáo tài chính; từ đó làm trong sạch nền kinh tế nước
nhà, đưa nền kinh tế ngày một phát triển với những bạn bè trong khu vực và quốc
tế.
Tài sản cố định là một khoản mục đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở giúp doanh nghiệp tiếp cận
gần hơn với quá trình tự động hóa, hiện đại hóa. Hơn nữa, Tài sản cố định và Chi
phí khấu hao là một khoản mục lớn trong tổng tài sản, có ảnh hưởng đáng kể tới
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp; vì vậy, kiểm toán TSCĐ và Chi phí khấu hao
rất quan trọng. Công việc này sẽ ngăn chặn được đáng kể những sai sót và gian lận
tiềm ẩn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, xuất phát từ đặc điểm có giá trị
lớn của Tài sản cố định và sự ước tính của Chi phí khấu hao.
Qua những kiến thức đã được thầy cô truyền dạy, tự nghiên cứu qua các giáo
trình và sách tham khảo, học hỏi từ bạn bè và các anh chị Kiểm toán viên, tôi nhận
thấy Tài sản cố định và Chi phí khấu hao cần được chú trọng kiểm soát. Qua quá
trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ, tôi đã một phần nào hiểu rõ
được công việc kiểm toán hai khoản mục trên. Bằng việc nghiên cứu thực tế công
việc của các Kiểm toán viên, kết hợp với giấy tờ làm việc thực tiễn tôi đã rút ra
được kinh nghiệm để hoàn thiện đề tài “Quy trình Kiểm toán Tài sản cố định và Chi
phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ”.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly


SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 2
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công việc
kiểm toán khoản mục TSCĐ và Chi phí khấu hao, bao gồm những lý luận chung là
những quy định, chuẩn mực. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng kiểm toán TSCĐ
và Chi phí khấu hao trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán Việt Mỹ.
Tiến hành so sánh những lý thuyết đã học được vào quan sát thực tế, nhằm
thấy rõ sự khác biệt cũng như tương đồng trong công tác kiểm toán hai khoản mục
trên. Đồng thời đưa ra những ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện và khắc phục những
khuyết điểm của quy trình kiểm toán.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công việc nghiên cứu căn cứ vào những văn bản pháp lý liên quan đến việc
quy định về sự quản lý, hạch toán, tổ chức Tài sản cố định và Chi phí khấu hao. Kết
hợp với quy trình kiểm toán được tham khảo tại những tài liệu của Hội Kiểm toán
viên hành nghề - VACPA, các chuyên đề, sách báo về Kiểm toán; đồng thời, việc
nghiên cứu còn dựa vào những giấy tờ làm việc của anh/chị Kiểm toán viên tại
Công ty, những văn bản, tài liệu mà Công ty đã cung cấp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công tác nghiên cứu chuyên đề Tài sản cố định và Chi phí khấu
hao, tôi đã có sự phát triển và hoàn thiện từ bài Báo cáo thực tập vừa rồi. Đồng thời,
kết hợp với những phương pháp nghiên cứu lý thuyết có liên quan đến quy trình
kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao; phương pháp quan sát thực tế từ qua
công việc của các Kiểm toán viên; phương pháp so sánh và tổng hợp từ lý thuyết
đến thực tiễn qua giấy tờ làm việc, sổ sách kế toán và các biểu thống kê.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 3

5. Kết cấu đề tài
Khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi
phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ” bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định và Chi phí khấu hao trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ và Chi phí khấu hao tại
Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về khoản mục Tài sản cố định
1.1.1. Nội dung khoản mục Tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong tài sản của doanh
nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của đơn vị.TSCĐ là một trong những yếu
tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó có
thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính và BĐS đầu tư. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao
mòn dần giá trị, vì vậy, đơn vị sẽ phải trích khấu hao để phản ánh chính xác giá trị
thực của TSCĐ.
1.1.1.1. Tài sản cố định hữu hình
 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “TSCĐ hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình”.
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 đưa ra 4 tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó: khi xác định tiêu chuẩn này, doanh nghiệp phải xác định mức độ
chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng
chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên
quan,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 5
- Nguyên giá tài sản phải được sử dụng một cách đáng tin cậy: được
xác định bằng toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ hữu
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng,
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm,
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: Thông tư
45/2013/TT-BTC quy định, những tài sản có giá trị từ 30.000.000 trở lên thì
được xem là TSCĐ.
 Hệ thống tài khoản hạch toán
TSCĐ hữu hình-211 gồm 6 tài khoản cấp 2:
- 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB
như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình
thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt, cầu tàu, cầu cảng….
- 2112 - Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị
dùng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những
máy móc đơn lẻ.
- 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thủy sông, hàng
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (thông tin, điện nước, băng
chuyền tải vật tư, hàng hóa).

- 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị,
dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (máy vi tính,
quạt trần, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm,
hút bụi, chống mối mọt…).
- 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá
trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm ( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn
quả…) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo ).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 6
- 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản
ánh ở các tài khoản nêu trên (như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật…).
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
Việc xác định nguyên giá TSCĐ được căn cứ theo việc phân loại TSCĐ, bao
gồm 4 loại sau:
- TSCĐ hữu hình mua sắm: nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá
mua (trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt
bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu: đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương
thức giao thầu thì nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm
được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản
ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số tiền chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 7
phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản
xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản phẩm đó cộng
các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự
hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền tương đương, tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền
sở hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tư , trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương).
Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng

giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu
hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ
sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
1.1.1.2. Tài sản cố định vô hình
 Khái niệm
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 8
 Hệ thống tổ chức hạch toán
Tài khoản cố định vô hình – 213 có 7 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao
gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai
đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)…tài
khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất.
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất mà không phải
trả tiền hoặc phải trả tiền thuê đất hàng năm thì tiền thuê đất hàng năm
được tính vào chi phí, không được ghi nhận quyền sử dụng đất đó là
TSCĐ vô hình vào tài khoản 2131.
- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ
vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình

là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô
hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm
máy vi tính.
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh
giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép
hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai
thác, giấy phép sản xuất sản phẩm mới…
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ
vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 9
 Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ vô hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, tài sản được ghi nhận là TSCĐ vô
hình phải thỏa mãn đồng thời những tiêu chuẩn sau:
- Phải phù hợp với định nghĩa về tài sản vô hình,
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại,
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy,
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm,
- Có giá trị trên 30.000.000 triệu đồng.
Ngoài ra, thông tư 45 còn quy định thêm về điều kiện để nhận biết TSCĐ vô
hình được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời 7 điều
kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán,
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình sử dụng để bán,
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó,
- Tài sản vô hình phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai,
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác

để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó,
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó,
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐ vô hình.
 Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điển đưa tài sản đó vào sử dụng
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 10
TSCĐ vô hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
- TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp: nguyên giá
TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua
(không bao gồm lãi trả chậm).
- TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự
hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
- TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển

đến: Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp
lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc
đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp
nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 11
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết
TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Quyền sử dụng đất: được xác định bằng toàn bộ khoản tiền chi ra để
có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để
xây dựng các công trình trên đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp
vốn.
- Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng: nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có
được.
- Các chương trình phần mềm: nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp
chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên
quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở

hữu trí tuệ.
1.1.1.3. Bất động sản đầu tư
 Khái niệm
BĐS đầu tư là BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà
hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản
theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 12
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho
các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
 Điều kiện ghi nhận BĐS đầu tƣ
Theo chuẩn mực kế toán việt nam số 05, một BĐS được ghi nhận là BĐS đầu
tư phải đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, và
- Nguyên giá của BĐS đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thông tư 161 đã quy định thêm những trường hợp được ghi nhận là BĐS đầu
tư, bao gồm:
- Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ
trong thời gian dài để chờ tăng giá;
- Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại ) nắm giữ mà
chưa xác định rõ mục địch sử dụng trong tương lai;
- Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và
cho thuê theo 1 hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Nhà đang được giữ để cho thuê theo 1 hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động;
- Cơ sở hạ tầng được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng
thuê hoạt động.

 Xác định nguyên giá BĐS đầu tƣ
Nguyên giá BĐS đầu tư là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà
doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác được đưa ra trao đổi để
có được BĐS đầu tư tính đến thời điểm mua và hoàn thành BĐS đầu tư đó
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 13
- Nguyên giá BĐS đầu tư được mua bao gồm giá mua và chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua, như: phí dịch vụ tư vấn, chi phí trước bạ và lệ
phí dịch vụ liên quan khác.
- Nguyên giá BĐS đầu tư mua theo hình thức trả chậm được phản ánh
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
- Nguyên giá BĐS đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và chi phí
liên quan trực tiếp của BĐS đầu tư tính đến ngày hoàn thành công việc xây
dựng.
- Nguyên giá BĐS đầu tư được hình thành từ BĐS thuê tài chính với
mục đích cho thuê hoạt động được tính bằng giá tại thời điểm khởi đầu thuê
được thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 06.
1.1.1.4. Tài sản cố định thuê tài chính
 Khái niệm
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
 Điều kiện để ghi nhận TSCĐ thuê tài chính
Việc nhận biết TSCĐ thuê tài chính căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi
trong hợp đồng cho thuê. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 chỉ ra những trường
hợp dẫn đến hợp đồng thuê tài chính, là:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê;
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua

lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn
thuê;
- Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 14
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê mới có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn
ít nhất 1 trong 3 trường hợp sau:
- Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn với bên thuê;
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
 Nguyên giá của tài sản thuê tài chính
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến
hoạt động thuê tài chính.
1.1.2. Thay đổi nguyên giá Tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ được thay đổi trong hai trường hợp: đánh giá lại TSCĐ và
đầu tư nâng cấp TSCĐ.
 Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần

hóa, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữa hạn thành
công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu
hạn;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang Trang 15
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
 Đầu tư nâng cấp TSCĐ:
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý
theo tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình.
1.1.3. Đặc điểm của khoản mục Tài sản cố định
TSCĐ là một khoản mục thường có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng tài sản trên BCĐKT. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh
vực công nghiệp nặng, dầu khí…giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng tài sản.
Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời gian, vì:
- Số lượng TSCĐ thường không nhiều và từng đối tượng thường có giá
trị lớn;
- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường không nhiều;
- Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn, do
khả năng xảy ra nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về TSCĐ giữa các
niên độ thường không cao.
1.1.4. Công tác quản lý Tài sản cố định
TSCĐ giữ vai trò quan trọng trong việc hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở
vật chất giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, TSCĐ cần được
quản lý và bảo quản một cách chặt chẽ, có hệ thống, nhằm giảm thiểu khả năng mất
mát, hư hỏng. TSCĐ phải được theo dõi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật, bởi hai yếu tố
này sẽ bị hao hụt theo thời gian sử dụng.
Khi quản lý về mặt hiện vật, TSCĐ trong doanh nghiệp cần phải có hồ sơ
riêng gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng

từ, giấy tờ khác có liên quan. Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số thẻ riêng,

×