Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xậy dựng Đạ Tẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.95 KB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH



Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ VIỆT
TRINH
MSSV: 105403109 Lớp: 10DKTC2




TP. Hồ Chí Minh, 2014


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH



Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ VIỆT TRINH
MSSV: 105403109 Lớp: 10DKTC2




TP. Hồ Chí Minh, 2014

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh – Lâm Đồng, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014



Nguyễn Thị Việt Trinh


























iii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, sự
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô
của khoa kế toán trường Đại học Công nghệ TPHCM đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tâm hướng dẫn chúng em
qua các buổi gặp mặt hướng dẫn. Nếu không có lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em
nghĩ bài báo cáo này của em khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn cô. Bài báo cáo này được thực hiện trong gần 2 tháng. Bước đầu đi vào thực tế,
kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bở ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu xót
là điều chắc chắn. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các
bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.




















iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


















Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014
Giảng viên hướng dẫn




TS. Phan Mỹ Hạnh




v
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu khóa luận 2
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nghiệp vụ kế toán NVL 3
1.1.1. Vị trí của NVL đối với quá trình xây lắp 3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm NVL 4
1.1.2.1. Khái niệm 4
1.1.2.2. Đặc điểm 4
1.1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp 4
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán NVL ở các doanh nghiệp 5

1.2. Phân loại và tính giá NVL 6
1.2.1. Phân loại NVL 6
1.2.2. Tính giá NVL 8
1.2.2.1. Giá thực tế NVL nhập kho 10
1.2.2.2. Giá thực tế NVL xuất kho 10
1.3. Kế toán chi tiết NVL 13
1.3.1. Chứng từ sử dụng 13
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL. 13
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song 13
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư 16
1.4. Tổ chức công tác kế toán tổng hợp NVL 18
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng 19
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán. 19
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì 24
1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng 25

vi
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán. 25
1.5. Đặc điểm kế toán NVL theo các hình thức kế toán 27
1.5.1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái 27
1.5.2. Hình thức Nhật ký chung 28
1.5.3. Hình thức Nhật ký chứng từ 29
1.5.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ 31
1.5.5. Hình thức chứng từ trên máy vi tính 32
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐẠ TẺH 34
2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập 34
2.1.1. Lịch sử hình thành. 34
2.1.1.1. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của xí nghiệp. 34

2.1.1.2. Quy mô kinh doanh. 34
2.1.1.3. Cơ cấu vốn điều lệ công ty. 36
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. 36
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức công ty. 36
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban. 37
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 38
2.1.4. Giới thiệu phòng kế toán tài vụ. 41
2.1.4.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp. 41
2.1.4.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán. 41
2.1.4.1.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 41
2.1.4.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. 42
2.1.4.2. Bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ 43
2.2. Thực trạng tình hình kế toán tại doanh nghiệp 44
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán quản lý chung NVL ở xí nghiệp 44
2.2.1.1. Phân loại NVL ở xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. 44
2.2.1.2. Công tác thu mua NVL 46
2.2.1.3. Tình hình công tác quản lý NVL 46
2.2.1.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại công ty 46
2.2.1.5. Nhiệm vụ kế toán NVL tại công ty 48
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 48

vii
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho 48
2.2.2.2. Thủ tục xuất kho 49
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL tại công ty 49
2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp NVL tại xí nghiệp 60
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 60
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 60
2.2.4.3. Quy trình hạch toán 60
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ

NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH 66
3.1. Nhận xét về kế toán NVL 66
3.1.1. Ưu điểm 66
3.1.2. Nhược điểm 69
3.2. Ý kiến đề xuất 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74















viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
NVL

Nguyên vật liệu
2
LN
Lợi nhuận
3
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
4
XDCB
Xây dựng cơ bản
5
DT
Doanh thu
















ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Doanh thu của công ty 35
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của công ty 40
























x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 15
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 16
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 18
Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái 27
Sơ đồ 1.5. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung 29
Sơ đồ 1.6.Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 30
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 32
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ trên máy vi tính. 33
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh 37
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh 38
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại xí nghiệp Đạ Tẻh 39
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. 42
Sơ đồ 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. 44
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 50
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL tại công ty 61


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc
của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát
triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lí tài chính
quốc gia, quản lí doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều
quan tâm đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để
tạo tiền đề cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Với sự đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp
XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để có

thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi
hỏi các doanh nghiệp XDCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác,
các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị
dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các
doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán
được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính
xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi
cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt
nhất để tăng lợi nhuận. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các
doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình
khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy điều tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu
hạch toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty, đặc
biệt là các đồng chí trong phòng kế toán công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công
tác thực tế tại công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại công ty. Em
nhận thấy kế toán nguyên vật liệu trong công ty giữ vai trò rất quan trọng và có nhiều vấn

2
đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên
vật liệu trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài :
« Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. »
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi
hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn
chế được những thất thoát lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu cùng với sự
nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài : “ Kế toán
nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh”.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cứu cụ thể mà ở đây đối
tượng nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài
luận văn áp dụng là phương pháp tìm hiểu thực tế tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được trình bày
gồm 3 chương :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây dựng.
Chƣơng 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ
Tẻh.
Chƣơng 3 : Nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí
nghiệp xây dựng Đạ Tẻh.



3
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nghiệp vụ kế toán NVL
1.1.1. Vị trí của NVL đối với quá trình xây lắp
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là
đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó, vật liệu là những
nguyên liệu đã trải qua chế biến. Nguyên vật liệu được chia thành nguyên vật liệu chính
và nguyên vật liệu phụ. Việc phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học hoặc khối lượng tiêu hao

mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng NVL, máy móc
và thiết bị thi công, trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65% -
70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp NVL kịp thời hay không có ảnh
hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, việc cung cấp NVL
còn quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất
lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp
có uy tín và tồn tại trên thị trường. NVL có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành được các
hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình thi công xây lắp nói riêng .
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế toán NVL từ
đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy, cần
tập trung quản lí chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dữ trữ và sử dụng
vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm tiêu
hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói
rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thi công xây lắp.

4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm NVL
1.1.2.1. Khái niệm
NVL của doanh nghiệp là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ
yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm. Giá trị NVL thường chiếm tỷ lệ cao trong giá
thành sản phẩm.
1.1.2.2. Đặc điểm
- NVL khi tham gia vào từng chu kì sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do
đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm.

- Về mặt giá trị: giá trị của NVL tham gia khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi NVL đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì NVL thay đổi về hình thái và
sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do NVL tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng NVL dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ tạo thêm
những giá trị sử dụng khác.
- Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động,
lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên làm vào ban đêm với công
việc cụ thể là: đào đường, xây dựng các công trình cầu đường ….Với đặc điểm như vậy
nên NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của công ty cũng mang những đặc thù
khác nhau.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý NVL của công ty có những khó khăn
riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ
NVL và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất.
1.1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
xuất của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất còn các điều kiện khác đều phải di chuyển
theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lí,
sử dụng NVL phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây
dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lí NVL là yếu tố khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi
mức độ và phương pháp quản lí cũng khác nhau.

5
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn không
ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng vật liệu
một cách hợp lí, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý NVL là nhiệm
vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công
việc hạch toán NVL ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành thì trước hết

cũng phải hạch toán vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán NVL trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở
mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
- Khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý tốt về mặt khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
giá mua và chi phí mua.
- Khâu bảo quản: Việc tổ chức kho tàng bến bãi phải thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại NVL tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn chất lượng
cho NVL.
- Khâu dữ trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dữ trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo nguồn cung ứng, sản xuất không bị ngừng trệ.
- Khâu sử dụng: Đòi hỏi các nhà quản lí phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm,
hiệu quả trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu
này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng NVL.
Tóm lại, quản lí vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí doanh nghiệp luôn được các nhà
quản lý quan tâm.
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán NVL ở các doanh nghiệp
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua
và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại
cho quá trình thi công xây lắp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về vật liệu mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất

6
trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế

toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,
dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lượng giá trị vật liệu cho các
đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nước qui
định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lí và lãnh đạo, tiến hành phân
tích đánh giá vật liệu từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình
quản lí.
1.2. Phân loại và tính giá NVL
1.2.1. Phân loại NVL
* Căn cứ vào vai trò công dụng của NVL:
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở
vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử
dụng NVL không giống nhau như: sắt, thép, gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ
bản….
+ Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản
phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác
nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong
đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như
gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng
của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng
của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
- NVL phụ: Là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chủ yếu
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất liệu sản phẩm phục vụ cho
công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
Căn cứ vào vai trò và áp dụng của NVL phụ trong quá trình sản xuất. Vật liệu phụ
có 3 loại:
+ NVL phụ kết hợp với NVL chính để cấu thành thực thể của sản phẩm như sơn để

sơn để sơn tường…

7
+ NVL phụ làm thay đổi chất lượng của NVL chính.
+ NVL phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận tiện và liên tục
như dầu mỡ tra vào máy…
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại NVL phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu,
than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện
máy móc, thiết bị hoạt động….
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Ví dụ: Các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các
loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho phương tiện vận tải….
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng…. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như: gỗ, sắt,
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định, công trình. Tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong
từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn
bằng cách lập sổ điểm danh vật tư. Trong đó, mỗi loại, nhóm, thứ vật tư được sử dụng
một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy
cách của vật tư. Ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất
trong phạm vi doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia thành:
- NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu
tặng….

- NVL tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
- NVL thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.

8
* Căn cứ vào mục đích sử dụng: Nguyên vật liệu được chia thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán
+ Đem biếu tặng
+ Đem vốn góp liên doanh
1.2.2. Tính giá NVL
Theo chuẩn mực kế toán 02-hàng tồn kho thì vật liệu phải tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:
 Nguyên tắc giá gốc
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm
như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua

và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ: chi phí thiết kế sản phẩm….
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
+ Chi phí NVL, chi phí nhân công, các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường.
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí cung cấp dịch vụ gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và chi phí chung có liên quan.

9
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không
được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
 Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ,
có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ.
Trên nguyên tắc đó, nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương pháp nào tạo ra
thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản nhỏ hơn sẽ được lựa chọn sử dụng; vì như vậy mức độ
đảm bảo cho tài sản và thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Chẳng hạn, kế toán phản ánh giá vốn của hàng tồn kho theo giá trị thị trường trong
trường hợp giá thị trường thấp hơn giá gốc. Đây chính là biểu hiện của việc tuân thủ
nguyên tắc thận trọng.
 Nguyên tắc nhất quán

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trong trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì doanh
nghiệp phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
Nguyên tắc nhất quán giúp đảm bảo thông tin cung cấp từ các báo cáo tài chính của
các kỳ liên tiếp nhau đáp ứng được yêu cầu là có thể so sánh được.
Ví dụ: Một khi doanh nghiệp đã lựa chọn một phương pháp tính giá xuất kho
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền thì phương pháp này phải được áp
dụng trong suốt kỳ kế toán.Trong kỳ sau đó, nếu doanh nghiệp vì những lý do nhất định
phải thay đổi phương pháp tính giá xuất kho (chẳng hạn sang FIFO hay LIFO) thì phải

10
nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính để cho người sử dụng thông tin trong các
báo cáo tài chính biết được ảnh hưởng của việc thay đổi này.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của NVL được phân biệt ở các thởi điểm khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2.1. Giá thực tế NVL nhập kho
Trên thực tế, NVL của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau như:
mua ngoài, nhập kho tự sản xuất, nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến, nhập do
nhận vốn góp liên doanh, nhập do được cấp do đó mà giá thực tế nhập kho cũng khác
nhau:
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL được xác định như sau:
+ Đối với NVL mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:




+ Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:



+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:



+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực
tế NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với NVL nhận viện trợ và tặng thưởng: Giá thực tế NVL nhập kho là
giá của hàng hóa cùng loại trên thị trường tương đương do hội đồng giao nhận xác định.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
+ Đối với NVL do ngân sách nhà nước cấp:

1.2.2.2. Giá thực tế NVL xuất kho
NVL được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá
thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán
Giá thực giá mua các khoản thuế chi phí mua các khoản
tế nhập = trên hóa + nhập khẩu khác + thực tế (chi - chiết khấu,
kho đơn (nếu có) phí VC, bóc giảm giá
xếp) (nếu có)
Giá thực tế giá thực tế NVL chi phí VC, số tiền trả cho
nhập kho = xuất thuê chế + bốc dở + đơn vị gia công
biếm chế biến
Giá thực tế nhập kho = giá thực tế xuất kho + chi phí gia công chế biến
Giá thực tế nhập kho = giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận

11
phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì hàng tồn kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá
nhập thực tế của chính lô hàng đó để tính giá thực tế của lô hàng xuất kho. Giá trị của
những lô hàng còn trong kho được tính theo số lượng thực tế của những lô hàng và đơn
giá của chính những đơn hàng đó và tổng hợp lại.
+ Ưu điểm: Công tác tính giá được thực hiện kịp thời, thông qua đó kế toán có thể
theo dõi được thời gian bảo quản riêng của từng loại vật liệu.
+ Nhược điểm: Chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL xuất kho được tính dựa trên cơ sở số lượng thực xuất trong kì và
đơn giá bình quân. Công thức tính:


Trong đó, giá bình quân đơn vị được tính theo từng phương pháp sau:
 Giá bình quân đơn vị cả kì dự trữ ( tháng, quý):




Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp ít danh điểm NVL nhưng số lần
nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán NVL.
+ Nhược điểm: Công việc tính giá NVL vào cuối kì hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ của các khâu kế toán, đồng thời phải tính cho từng loại NVL.
 Giá bình quân đơn vị cuối kỳ trước (đầu kỳ này):



Giá thực tế nhập kho = số lượng thực tế xuất kho x giá bình quân 1 đơn vị SP
Trị giá vật liệu tồn đầu kì + trị giá vật liệu nhập trong kì

Giá bình quân
đơn vị cả kì Lượng vật liệu tồn đầu kì + lượng vật liệu nhập trong kì
dự trữ
Trị giá thực tế vật liệu tồn cuối kì trước (đầu kì này)
Giá bình quân đơn vị =
Số lượng vật liệu tồn cuối kì

12

+ Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng tính toán.
+ Nhược điểm: Không chính xác nếu giá cả NVL trên thị trường có sự biến động
 Giá bình quân đơn vị sau mỗi lần nhập:



Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần
nhập NVL mỗi loại ít.
+ Ưu điểm: Theo dõi thường xuyên, kịp thời, chính xác.
+ Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
mua thực tế lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho, số còn lại tính theo đơn giá của lần
nhập tiếp theo. Trị giá tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá
của những lô hàng nhập sau cùng.
+ Ưu điểm: Kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công sức,
chi phí kinh doanh không phản ánh kịp thời giá cả thị trường NVL.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số
lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này thì lô hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước. Căn cứ vào số
lượng vật liệu tính ra giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần
nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính
theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó.
+ Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
được phản ứng kịp thời theo giá thị trường.
+ Nhược điểm: Phải hạch toán chi tiết theo từng NVL, tốn công.
Trị giá thực tế vật liệu trước và sau đợt nhập
Giá bình quân đơn vị =
Lượng thực tế vật liệu trước và sau đợt nhập

13
1.3. Kế toán chi tiết NVL
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa ( mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06 – VT)
- Bảng phân bổ NVL ( mẫu 07 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03PXK – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02GTGT – 3LL)
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( mẫu S10 – DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu ( mẫu S11 – DN)
- Thẻ kho ( mẫu S12 – DN)
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm

về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý, kịp thời.
1.3.2. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết NVL.
Tổ chức tốt kế toán NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản NVL và
công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán vật liệu vừa được thực
hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Trong thực tế có 3 phương pháp kế toán
chi tiết NVL, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong ba phương pháp sau:
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nguyên tắc: Ở kho theo dõi NVL về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ phận kế toán
theo dõi NVL về mặt số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết NVL.
* Quy trình hạch toán:
- Ở kho:

14
+ Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập và xuất
kho vật liệu, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ.
+ Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
+ Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất về phòng kế toán.
+ Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn kho trong kho. Cuối
tháng tiến hành khóa thẻ kho, xác định số tồn kho của từng loại NVL để đối chiếu với sổ
kế toán. Nếu có sai xót thì phải tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
- Ở phòng kế toán:
+ Kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho
mở ở kho.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho đưa lên, kế
toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ có liên quan như: hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận

chuyển… Ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ.
+ Đến cuối kỳ kế toán cộng sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán vật liệu, tính ra tổng số
nhập-xuất-tồn kho của từng loại vật liệu. Số liệu này được đối chiếu với số liệu tồn kho
trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó kế toán căn cứ sổ chi tiết vật liệu để nhập bảng tổng
hợp nhập-xuất-tồn này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
* Điều kiện áp dụng: Cho những doanh nghiệp ít chủng loại vật tư, hàng hóa, khối
lượng nhập, xuất không nhiều và trình độ nghiệp vụ của kế toán không cao.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra, đảm bảo độ tin cậy cao, phát
hiện sai xót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của
từng loại vật tư theo số liệu và giá trị của chúng.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán.

×